Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Những lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.82 KB, 36 trang )

Những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất và sự cần thiết của tổ chức
hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
Là những đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định bị
tiêu hao toàn bộ giá trị hoặc bị thay đổi hình thái biến dạng để có thành thực thể sản
xuất của sản phẩm
1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí về NVL chiêm một tỉ
lệ khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất
định và toàn bộ giá trị NVL đợc chuyển hết một lần vào sản xuất kinh doanh trong
kì. Trong quá trình tham gia vào sản xuất dới tác động của lao động, NVL bị tiêu hao
toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm
dịch vụ.
1.1.2. Vai trò của NVL và yêu cầu quản lý của NVL
1.1.2.1. Vai trò của NVL
Chính từ những đặc điểm vừa nêu của NVL chúng ta thấy NVL có một vai trò
rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, để sản xuất ra bất
kì một sản phẩm nào thì doanh nghiệp cũng phải cần đến NVL tức là phải có đầu
vào hợp lí. Nhng chất lợng sản phẩm sản xuất ra còn phụ thuộc vào chất lợng của
NVL làm ra nó. Điều này là tất yếu vì với chất lợng sản phẩm không tốt sẽ ảnh hởng
tới quá trình tiêu thụ, dẫn đến thu nhập của doanh nghiệp không ổn định và sự tồn tại
của doanh nghiệp không chắc chắn. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
đồng nghĩa với việc giảm chi phí NVL một cách hợp lý. Mặt khác, xét về mặt vốn thì
NVL là một thành phần quan trọng của vốn lu động trong các doanh nghiệp, đặc biệt
là vốn dự trữ. Để nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cần phải
tăng tốc luân chuyển vốn lu động và không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng NVL
một cách hợp lí và tiết kiệm.


Nh vậy, NVL có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp.
1.1.2.2. yêu cầu quản lý của NVL
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo toàn sử
dụng, dự trữ chính là yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý NVL.
Khâu thu mua phát sinh ngoài quá trình sản xuất song nó liên quan trực tiếp
đến sản xuất. Thực hiện tốt khâu thu mua không những đảm bảo nguồn cung cấp th-
ờng xuyên liên tục mà còn đảm bảo đợc số lợng, quy cách giá cả của NVL giúp cho
sản xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra và ngợc lại nó sẽ gây khó khăn đến sản xuất.
Khâu bảo quản, dự trữ NVL cũng luôn phải quan tâm chú ý, phải xác định
mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL đảm bảo không thiếu hụt và tránh ứ
đọng. Góp phần hạ thấp chi phí tồn kho, làm tăng vòng quay của vốn nâng cao doanh
lợi cho doanh nghiệp.
Khâu sử dụng NVL phải quản lý chặt chẽ sao cho sử dụng tiết kiệm trên cơ sở
xác định các định mức dự toán có nh vậy mới hạ thấp đợc chi phí, từ đó hạ thấp đợc
giá thành làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quán triệt những yêu cầu quản lý NVL trên doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt
công tác kế toán NVL.
1.1.3. Khái niệm nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán kế
toán nguyên vật liệu.
1.1.3.1. Khái niệm, nội dung của hạch toán NVL
Hạch toán NVL một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả
trong quản lý, kiểm soát tài sản doanh nghiệp, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng
bộ những NVL cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng đối t-
ợng sử dụng, ngăn ngừa các hiện tợng h hỏng mất mát, lãng phí và có thể tránh đợc
tình trạng ứ đọng hay khan hiếm vật t ảnh hởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, hạch toán NVL là công cụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm đợc
tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hạch toán NVL có chính xác, hợp lí, kịp
thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm bắt đợc chính xác tình hình thu mua, dự trữ xuất
dùng, thực hiện kế hoạch nhập - xuất - tồn kho, giá cả thu mua và tổng giá trị từ đó
đề ra biện pháp quản lý thích hợp.

1.1.3.2. ý nghĩa của hạch toán NVL
Kế toán NVL cần phải thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các yêu cầu đặt ra có nh
vậy mới ngày càng hoàn thiện công tác kế toán NVL ở doanh nghiệp.
1.1.3.3. Nhiệm vụ của hạch toán NVL
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, xuất phát từ vị
trí yêu cầu quản lí: Vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp,
Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất nh sau:
- Tổ chức phân loại NVL theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, sắp xếp và
tạo thành danh mục NVL đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng
tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện
có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
- Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL
1.2.1.Đánh giá NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều thứ, loại
khác nhau với nội dung kinh tế, công cụ và tính năng lí hoá khác nhau. Để có thể
quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại nguyên vật liệu
phục vụ cho kế toán quản trị và cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quản lý sản xuất kinh
doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nguyên vật liệu đợc chia thành các loại
sau:
Nguyên vật liệu chính: Là những NVL sau quá trình chế biến sẽ là cơ sở vật
chất chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: là những loại nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu

sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao
động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức.
Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản xuất
kinh doanh nh: than, củi, xăng, dầu
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc thiết bị.
Nguyên vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các nguyên vật liệu và
thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
Phế liệu: là các nguyên vật liệu thu trong quá trình sản xuất hay thanh lí tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
Nguyên vật liệu khác: bao gồm các loại nguyên vật liệu còn lại ngoài các thứ
cha kể trên.
* Căn cứ vào mục đích công dụng của nguyên vật liệu, chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý
* Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu tự sản xuất, gia công, chế biến
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu do nhận vốn góp
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá vật t
Vật t đợc đánh giá theo giá thực tế
Ngoài việc đánh giá thực tế, các doanh nghiệp còn sử dụng giá hạch toán.
1.2.2.2. Tính giá NVL:
Là việc xác định giá trị ghi sổ của NVL. Đây là một công việc rất quan trọng
trong tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu giúp cho việc tập hợp phản ánh đầy
đủ chính xác giá trị nguyên vật liệu thu mua và xuất kho, từ đó xác định đợc giá trị
tồn kho nguyên vật liệu giúp cho công tác kiểm tra việc sử dụng, chấp hành định mức
dự trữ.
* Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế

Toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kì đợc tính theo giá hạch toán. Cuối
kì kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
= x
Trong đó:
=
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật liệu
chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Giá thực tế của NVL nhập kho:
Tuỳ theo doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp trực tiếp hay khấu trừ mà
trong giá thực tế có thể có VAT hoặc không có VAT.
- Với nguyên vật liệu mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn ng-
ời bán (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các khoản chi phí mua thực tế (-) các khoản
giảm giá hàng mua đợc hởng.
- Với nguyên vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
- Với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá trị
nguyên vật liệu chế biến cùng các chi phí liên quan.
- Với NVL nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức tham gia đóng góp vốn liên
doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do cá bên xác định (+) chi phí tiếp nhận (nếu
có).
- Với phế liệu: Giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối
thiểu.
- Với NVL đợc tăng thởng: Tính theo giá thị trờng tơng đơng (+) chi chí tiếp
nhận (nếu có).
Khi sử dụng giá hạch toán thì trên các phiếu nhập kho, xuất kho và các sổ sách
kế toán về nguyên vật liệu đợc phản ánh theo giá hạch toán. Cuối tháng, sau khi xác
định đợc mức giá thực tế sẽ tiến hành điều chỉnh giá trị nguyên vật liệu, công cụ từ
giá hạch toán sang giá thực tế.
Giá thực tế xuất kho:
Phải hạch toán theo giá thực tế. Trên thực tế, giá thực tế của NVL xuất kho đợc
tính theo các phơng pháp sau:

* Các phơng pháp khác:
- Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân của số tồn
đầu kì và nhập trong kì).
Theo phơng pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cũng đợc căn cứ
vào số lợng xuất kho trong kì và đơn giá bình quân để tính nh sau:
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, số nguyên vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết
số nhập trớc thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Do vậy,
giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số nguyên vật liệu mua
vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định.
- Phơng pháp trực tiếp
Nguyên vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc
nhập vào cho đến lúc xuất hàng. Khi xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế
của nguyên vật liệu đó. phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp giá thực tế đích
danh và thờng sử dụng với các nguyên vật liệu có giá trị cao và tính tách biệt.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định những nguyên vật liệu mua sau sẽ đợc xuất trớc tiên,
ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc, thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
1.3. Kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.3.1. Phơng pháp kế toán chi tiết NVL
Là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích
theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn cho từng loại cả về số lợng, chất lợng và
chủng loại.
1.3.1.1. Phơng pháp ghi thẻ song song
Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị
Trình tự ghi chép
+ ở kho: dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn về mặt số lợng
Bớc 1: Căn cứ vào chứng từ (phiếu nhập và phiếu xuất nguyên vật liệu) thủ
kho thực hiện việc nhập - xuất nguyên vật liệu về hiện vật. Sau đó vào thẻ kho ở cột
nhập và xuất tơng ứng

Bớc 2: Thủ kho thờng xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế với số tồn trên thẻ
kho.
Bớc 3: Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn về mặt hiện vật cho từng loại nguyên
vật liệu trên thẻ kho.
Bớc 4: Hàng ngày hoặc định kỳ sau ki ghi xong thẻ kho thì ngời thủ kho
chuyển chứng từ phiếu nhập - phiếu xuất cho kế toán nguyên vật liệu thông qua biên
bản bàn giao (bản giao nhận chứng từ).
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ
song song
Bớc 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho chuyển
đến kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá, sau đó tính thành tiền cho từng phiếu nhập
hoặc phiếu xuất.
Bớc 2: Kế toán nguyên vật liệu vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng
loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị.
Bớc 3: cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá
trị cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết.
Lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện vật, nếu có chênh lệch phải tìm
nguyên nhân và điều chỉnh. Kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp
về giá trị, sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn trên cơ sở số liệu của sổ chi tiết.
Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
Nhợc điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng. Hạn chế chức năng
kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra, đối chiếu.
Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên
vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập - xuất ít, không thờng xuyên và trình độ
chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ 1:Theo phơng pháp thẻ song song.
Thẻ kho
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất

Bảng kê tổng hợp Nhập - xuất - tồn
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
1.3.1.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc: ghi theo chỉ tiêu số lợng và giá trị
Trình tự ghi chép:
+ ở kho: giống phơng pháp thẻ song song ở trên
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
Bớc 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ thủ kho chuyển đến
kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá tính thành tiền.
Bớc 2: Kế toán nguyên vật liệu phân loại chứng từ phiếu nhập nguyên vật liệu
và phiếu xuất nguyên vật liệu. Dựa trên cơ sở phiếu nhập nguyên vật liệu lập bảng kê
nhập nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị. Dựa trên cơ sở phiếu xuất nguyên vật
liệu lập bảng kê xuất nguyên vật liệu cả về hiện vật lẫn giá trị.
Bớc 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lấy số liệu trên bảng kê nhập và
bảng kê xuất vào bảng đối chiếu luân chuyển, vào cột nhập cột xuất cho từng loại
nguyên vật liệu tơng ứng.
Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho
từng loại nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển. Số tồn cuối tháng này là số
tồn của đầu tháng tiếp theo.
Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu lập kế hoạch đối chiếu với thủ kho về hiện
vật. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh.
Ưu điểm: khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng
Nhợc điểm: công việc của kế toán vật t thờng dồn vào cuối tháng làm cho các
báo cáo kế toán thờng không kịp thời
Phạm vi áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ nhập

- xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do
vậy không có điều kiện theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày.
Sơ đồ 2: Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu
Luân chuyển
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
1.3.1.3. Phơng pháp ghi sổ số d:
Nguyên tắc: tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lợng, còn tại phòng kế toán theo
chỉ tiêu giá trị
+ ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn của từng loại hiện
vật trên thẻ kho giống nh phơng pháp thẻ song song nhng cuối tháng thủ kho lập sổ
số d trên cơ sở số liệu số tồn nguyên vật liệu trên thẻ kho, sau đó chuyển số này cho
kế toán nguyên vật liệu.
+ ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Bớc 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho đem
đến ghi đơn giá tình thành tiền.
Bớc 2: Định kỳ 5 hoặc 10 ngày kế toán nguyên vật liệu tổng hợp giá trị
nguyên vật liệu nhập và xuất vào bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn.
Bớc 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn về giá trị cho từng
loại nguyên vật liệu trên bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn.
Bớc 4: Cuối tháng sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho chuyển đến kế toán
tính thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào sổ số d cột giá trị.

Bớc 5: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tự tiến hành đối chiếu số liệu về giá
trị sổ số d và bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân
và điều chỉnh.
Bớc 6: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp về
tổng giá trị nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
Ưu điểm: giảm đợc khối lợng ghi chép hàng ngày.
Nhợc điểm: khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá
trị từng nhóm nguyên vật liệu.
Phạm vi áp dụng: phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp vụ
kinh tế về nhập - xuất diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng đợc hệ
thống danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình
hình nhập - xuất - tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tơng đối
cao.
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng luỹ kế
Nhập - xuất - tồn
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Sổ số d
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế xuất
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng
TK 152 - Nguyên liêu, nguyên vật liệu

Kết cấu:
* Bên nợ: + Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
* Bên có: + Trị giá vốn thực tế NVL suất kho
+Số tiền giảm giá chiết khấu thơng mại hàng mua
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
* Số d nợ: phản ánh trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ kế toán
TK 151 - Hàng mua đang đi đờng
- Bên nợ: +Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đờng
- Bên có: + Phản ánh trị giá hàng mua đang đi đờng tháng trớc, tháng này đã
về nhập kho hàng đa vào sử dụng ngay.
TK 6111 - Mua hàng
Bên nợ:
- Giá trị thực tế vật t tồn đầu kỳ theo kiểm kê.
- Giá trị thực tế của vật t mua vào trong kỳ
Bên có:
- Giá thực tế vật t tồn cuối kỳ theo kiểm kê
- Giá trị thực tế của vật t trả lại ngời bán hoặc đợc ngời bán giảm giá
- Giá trị thực tế vật t xuất trong kỳ (ghi một lần vào cuối kỳ)
Cuối kỳ: Không có số d
Tài khoản này đợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 6111 - Mua NVLtheo dõi giá trị NVL
- Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá dùng để phản ánh giá trị hàng hoá
1.3.3. Phơng pháp kế toán tổng hợp NVL
1.3.3.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

×