Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Phương pháp hoàn thiện hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.42 KB, 20 trang )

Phơng hớng hoàn thiện hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
1. Đánh giá khái quát tình hình tổ chức hạch toán kế toán
tại công ty Cơ khí Quang Trung
1.1. Thành tựu đạt đợc
Trong nền kinh tế thị trờng, cùng với sự phát triển của đất nớc, công ty Cơ Khí
Quang Trung đã không ngừng phấn đấu để đạt mục tiêu tăng trởng nhanh và bền
vững.
Bộ máy quản lý nói chung và bộ phận kế toán nói riêng, đặc biệt là khâu kế
toán thành phẩm và tiêu thụ thành không ngừng đợc hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu
SXKD
Tình hình thực tế ở công ty cho thấy, công ty áp dụng hình thức NKCT là hoàn
toàn phù hợp, qui định mở và ghi chép trên các bản kê, NKCT, sổ chi tiết... tơng đối
chặt chẽ và khoa học, đã kết hợp rộng rãi việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế
kết hợp việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và
trong cùng một quá trình ghi chép.
Công ty luôn chấp hành đúng các chính sách, chế độ kế toán tài chính của nhà
nớc, các chính sách giá, thuế, tổ chức mở sổ kế toán một cách phù hợp để phản ánh,
giám đốc tình hình biến động của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, do vậy kế toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đã góp phần bảo vệ tài sản của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, trong đó qui định rõ ràng,
cụ thể chức năng nhiệm vụ cho từng nhân viên kế toán, đảm bảo sự kiểm tra đối
chiếu lẫn nhau giữa các phần hành kế toán. Đội ngũ nhân viên kế toán tại công ty là
những ngời có kinh nghiệm, thông thạo chuyên môn, nhiệt tình và sáng tạo trong
công việc.
Đối với công tác kế toán thành phẩm:Kế toán đã phản ánh một cách đầy đủ các
hoạt động kinh tế diễn ra liên quan đến khâu công tác kế toán này. Mọi hoạt động
nhập xuất kho thành phẩm đều đợc phản ánh đầy đủ trên sổ sách chứng từ kế toán
theo qui định hiện hành và qui định của công ty, từ việc lập các chứng từ gốc ban đầu
đến công tác kế toán chi tiết, tổng hợp. Đồng thời phản ánh kịp thời các hoạt động


kinh tế diễn ra, qua đó theo dõi chi tiết tình hình SXKD từng tháng, từng quý, từng
năm.
Đối với công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm: đây là nội dung quan trọng trong
công tác kế toán của công ty vì nó liên quan tới việc xác định kết quả, các khoản thu
nhập thực tế và phần phải nộp nhà nớc và nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền
vốn của công ty trong lu thông. Do đặc điểm của công ty có khối lợng thành phẩm
lớn có giá trị cao nên việc tiêu thụ thành phẩm không dễ dàng. Công ty Cơ Khí
Quang Trung đã tổ chức hạch toán tiêu thụ một cách linh hoạt vừa hợp lý vừa đáp
ứng yêu cầu quản lý của công ty.
Bên cạnh đó công ty đã thực hiện việc cơ giới hoá công tác kế toán, đa máy vi
tính vào sử dụng trong công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, do đó đã
cung cấp đầy đủ kịp thời và chính xác những thông tin kinh tế cần thiết cho quản lý,
đánh giá hiệu quả SXKD của công ty.
Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm của công tác hạch toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm mà công ty Cơ Khí Quang Trung đạt đợc còn có những tồn tại mà
công ty có khả năng cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu trong công
tác quản lý của công ty.
1.2. Những tồn tại
Thứ nhất: Về tổ chức bộ máy kế toán tuy gọn nhẹ nhng một kế toán còn kiêm
quá nhiều công việc. Cần phải bố trí thêm cán bộ kế toán nhằm giảm công sức cho
những ngời làm kế toán trong công ty để đảm bảo độ chính xác cao trong công việc;
Thứ hai,về việc cơ giới hoá trong kế toán: Hệ thống hoá tin học thông tin
trong công tác kế toán thành phẩm, xác định kết quả lợi nhuận mặc dù đã đa vào nh-
ng cha đợc tận dụng hết khả năng mà chỉ đợc sử dụng khi lập báo cáo trên bảng tổng
kết tài sản,...Đây là một hạn chế cần xử lý kịp thời. Việc này sẽ làm ảnh hởng đến sự
chậm trễ cho việc đa ra các quyết định của quản lý.
Thứ ba, tính giá nhập kho theo đơn đặt hàng:
Hiện nay việc tính giá trị giao khoán sản phẩm cho các phân xởng trong công
ty đợc thực hiện trên bảng tính định mức tại phòng kế hoạch sản xuất của công ty.
Tuy nhiên bảng tính định mức này lại đợc áp dụng trong nhiều năm mà cha đợc thay

đổi. Giá thành phẩm xuất kho đợc xác định chính là giá thành phẩm nhập kho dựa
trên tỷ lệ giao khoán cho từng phân xởng. Có nghĩa là giá thành phẩm nhập xuất kho
không phải là giá thành thực tế phát sinh hình thành nên thành phẩm mà đợc tính
theo một tỷ lệ cố định cho mọi đơn đặt hàng ( ở Công ty là 75 %). Do đó, giá thành
phẩm xuất kho cha chính xác dẫn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
cha chính xác. Nên công ty cần thay đổi việc tính giá thành phẩm nhập kho của từng
đơn đặt hàng.
Thứ t, hệ thống tài khoản.
TK 155 đợc mở theo hớng
TK 1551: Thành phẩm do công ty trực tiếp sản xuất;
TK 1552: Thành phẩm do công ty sản xuất theo đơn đặt hàng.
Kế toán mở tài khoản cấp hai của tài khoản 155 nh trên ta có thể hiểu công ty
muốn quản lý thành phẩm theo hai nội dung của tài khoản 1551 và 1552. Tuy nhiên,
kế toán chi tiết lại cha kết hợp giữa sổ chi tiết với tiểu khoản này vì sổ chi tiết lại đợc
mở cho từng loại sản phẩm. Nh vậy, yêu cầu quản lý cũng không đáp ứng đợc đồng
thời tài khoản mở ra là không hữu ích. Cần kết hợp thống nhất giữa tài khoản và
hạch toán
Thứ năm, về việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng, mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất là đạt đợc
lợi nhuận lớn nhất do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng tìm ra các biện
pháp để giảm chi phí một cách thấp nhất. Trong khi đó Công Ty Cơ Khí Quang Trung
lại không theo dõi riêng từng khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh mà đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành tập hợp vào sổ chi tiết chi phí
bán hàng, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, sổ này đợc thiết kế dới
dạng là sổ trung gian tập hợp chi phí để vào nhật ký chứng từ 8 và sổ cái tài khoản
liên quan. Cũng chính vì sổ này có dạng nh vậy nên kế toán cũng không sử dụng
Bảng kê 5
Việc kế toán nh thế là cha kịp thời dẫn đến việc bỏ sót, nhầm lẫn dẫn đến chi
phí bị sai lệch, ảnh hởng đến việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, các nhà quản lý không nắm rõ các chi phí theo khoản mục mà từ đó không

tìm ra đợc nguyên nhân và biện pháp để tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận cho công ty.
Thứ sáu, trong công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm công ty đã không hạch
toán khoản bảo hành. Ví dụ khi khách hàng giữ lại 5% phí bảo hành tính trên tổng
giá thanh toán thì công ty vẫn để nguyên trên tài khoản phải thu của khách 131 mà
không hạch toán theo chế độ kế toán.
Thứ bảy, công ty đã không trích lập dự phòng với bất cứ khoản phải thu của
khách hàng hay dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tại Công ty Cơ Khí Quang Trung tổng số nợ phải thu của khách hàng hiện đang
chiếm một phần lớn trong tổng số vốn lu động của công ty, trong đó có phát sinh
khách hàng còn nợ trong thời gian dài hơn 2 năm. Việc rủi ro khó đòi cho các khoản
nợ phải thu là có thể xảy ra. Mặc dù vậy nhng Công ty cha có kế hoạch phòng cho
các khoản công nợ này. Do đó có thể dẫn đến việc thất thoát vốn công ty
Mặt khác, số d nợ phải thu lớn điều đó có nghĩa là Công ty đã để cho khách
hàng chiếm dụng vốn lu động nhiều dẫn đến việc thiếu vốn trong sản xuất kinh
doanh, Công ty phải đi vay vốn nên ảnh hởng rất nhiều đến quá trình cũng nh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy Công ty nên có biện pháp xử lý nợ
phải thu một cách hợp lý đồng thời lập dự phòng những khoản thu khó đòi.
Thứ tám, về phơng thức tiêu thụ và chính sách áp dụng cha đa dạng phong phú
làm hạn chế sự lựa chọn của khách hàng dẫn đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm cha cao.
Thứ chín, sổ chi tiết:
-Đối với sổ kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm, Công ty đã mở riêng cho từng
loại thành phẩm. Tuy nhiên, việc mở sổ chi tiết bán hàng cha hợp lý, sổ chỉ theo dõi
phần doanh thu tiêu thụ và thuế GTGT mà cha phản ánh các khoản giảm trừ nh giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại...
- Đối với sổ chi tiết hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán chỉ liệt kê cho
từng nghiệp vụ phát sinh mà không theo dõi cho từng mặt hàng tiêu thụ. Hạn chế này
cũng bắt nguồn từ việc thiết kế sổ chi tiết bán hàng không hợp lý
-Ngoài ra, sổ kế toán chi tiết giá vốn hàng bán, sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp mở ra nhng cha đáp ứng nhu cầu quản lý, sổ chỉ mang
tính chất là liệt kê giá vốn của hàng bán mà cha theo dõi giá vốn cho từng mặt hàng

hoặc liệt kê các khoản mục chi phí.
2. Kiến nghị
2.1. Cơ giới hoá trong công tác kế toán
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển đóng vai trò quan trọng trong nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực, một trong những ngành đó là kế toán máy. Máy vi tính sẽ giúp
cán bộ kế toán cung cấp thông tin một cách chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm lao
động, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, hiệu ích hơn hẳn so với kế toán thủ công bởi
kế toán thủ công cần trải qua nhiều loại sổ sách và việc ghi chép đôi khi trùng lắp, nhầm
lẫn, khó sửa đổi. áp dụng kế toán máy tránh đợc nhầm lẫn, tiết kiệm thời gian và việc lu
trữ thông tin trở nên nhẹ nhàng và tiện lợi.
Hiện nay, tại công ty cơ khí Quang Trung, phòng kế toán đợc trang bị hai máy
vi tính, một máy in, nhng kế toán chỉ sử dụng máy vi tính chủ yếu trong việc lập báo
cáo quyết toán, lên bảng tổng kết tài sản, báo cáo tiêu thụ, bảng biểu về nguyên vật
liệu đây là một hạn chế cần xử lý kịp thời.Do khối l ợng công việc nhiều nên việc
áp dụng vi tính trong công tác kế toán là rất cần thiết- tiết kiệm thời gian, lao
động.Do vậy, công ty nên cài đặt các chơng trình sử dụng phần mềm vào công tác
kế toán. Hiện nay, trên thị trờng có rất nhiều phần mềm nh: Effect, Fast acauting
tuỳ theo loại hình của công ty mà công ty sẽ cài đặt phần mềm sao cho việc quản lý
là hữu hiệu nhất. Khi sử dụng phần mềm thì công việc đầu tiên là phải tiến hành mã
hoá các đối tợng: khách hàng, ngời bán, mã hoá vật t, sản phẩm, hàng hoá sau đó
căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, thu chi kế toán sẽ nhập vào máy và định khoản
sẵn.
Sơ đồ 28: sử dụng phần mềm kế toán
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Chứng từ mã hoá nhập dữ liệu vào máy
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản
Bảng chi tiết
số phát sinh
Bảng cân đối thử

Chứng từ mã hoá các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ
Bảng cân đối tài khoản hoàn chỉnh
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
1
2a
2b
3
4
10
Sổ kế toán
chi tiết
7
8
5
6
9
12
12
11
Ghi chú: Hạch toán hàng ngày
Hạch toán cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
2.2. Tính giá nhập kho
Công ty nên hạch toán tính giá của từng đơn đặt hàng theo giá thực tế phát sinh
trong kỳ bằng cách :
+ Giao cho các thống kê phân xởng tập hợp chi phí phát sinh : chi phí nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ. Cuối tháng báo cáo lên phòng kế toán.
+Kế toán tính giá thành căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh do thống kê phân x-
ởng gửi lên, đồng thời tập hợp và phân bổ các chi phí liên quan trực tiếp, chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí khác bằng tiền để xác định giá thành thành phẩm sản

xuất trong tháng.
Còn tỷ lệ giao khoán mà công ty đặt ra thì công ty chỉ nên dùng để làm tiêu chuẩn
xác định mức độ hoàn thành sản xuất của các phân xởng đối với từng đơn đặt hàng:
Nếu phân xởng nào sản xuất với trị giá thực tế thành phẩm hoàn thành có tỷ lệ
lớn hơn so với qui định mà phòng kế hoạch tính toán và giao riêng cho từng phân x-
ởng nằm trong 75% tổng giá trị hợp đồng thì Công ty có thể xác định nguyên nhân
và bắt phạt, bồi thờng vật chất .
Nếu phân xởng nào sản xuất với trị giá thực tế thành phẩm hoàn thành có tỷ lệ
nhỏ hơn so với qui định đợc giao riêng cho từng phân xởng nằm trong 75% tổng giá
trị hợp đồng, điều đó đã nói lên phân xởng đã tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, giảm
giá thành sản phẩm, từ đó tăng hiệu quả sản xuất. Do đó Công ty có thể khen thỏng,
khuyến khích vật chất đối với những phân xởng này
2.3. Mở hệ thống tài khoản
Để hạn chế tồn tại này công ty có thể áp dụng phơng án sau: vẫn mở tài khoản
155 theo tài khoản cấp hai mà doanh nghiệp đang áp dụng nhng ở mỗi tài khoản cấp
hai nên mở thêm tài khoản cấp ba chi tiết cho từng sản phẩm của công ty. Ví dụ :
TK 15511: Máy cắt tôn cuộn;
TK 15512: Bình áp lực

×