Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.26 KB, 23 trang )

Những Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản Về Hạch
Toán Tiền Lơng Và Các Khoản Trích Theo Lơng.
1.1 . ý nghĩa, nhiệm vụ, chức năng của công tác tổ chức hạch toán
tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng trong doanh nghiệp.
1.1.1. ý nghiã tiền lơng trong thu nhập của ngời lao động.
Trong mọi chế độ xã hội, việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện quá
trình kinh doanh đều gắn liền với lao động của con ngời. Lao động là yếu tố cơ bản
quyết định trong việc sản xuất kinh doanh, những ngời lao động làm việc ở các đơn
vị sản xuất kinh doanh đều nhận thù lao lao động dới hình thức tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế, là bộ phận của sản phẩm xã hội luôn gắn
liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất kinh doanh ... Ngời lao động với t cách là
chủ thể t liệu sản xuất nhận đợc của xã hội để thoả mãn tiêu dùng cá nhân, để bù đắp
hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy tiền lơng
thuộc phạm trù phân phối, là một phần thu nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân phối có
kế hoạch cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động.
Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lơng là một bộ
phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tiền lơng là một bộ phận của
CPSXKD cấu thành nên giá thành của sản phẩm hay đựoc xác định là một bộ phận
của thu nhập. Trong công tác quản lý hoạt động SXKD của doanh nghiệp, tiền lơng
đợc sử dụng nh một phơng tiện quan trọng - Đòn bẩy kinh tế - để kích thích, động
viên ngời lao động hăng hái sản xuất, tăng thêm sự quan tâm của NLĐ đối với kết
quả lao động, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm, tăng năng xuất lao động.
ở Việt Nam trong thời kỳ bao cấp, tiền lơng chủ yếu bao gồm hai bộ phận:
Phần trả bằng tiền trên hệ thống thang lơng, bảng lơng và phần trả bằn hiện vật thông
qua tem, phiếu, sổ. Theo cơ chế thị trờng này tiền lơng không gắn chặt với số lợng,
chất lợng lao động, không phản ánh đúng giá trị sức lao động và không đảm bảo một
cuộc sống ổn định cho ngời lao động. Do đó không tạo ra đợc động lực sản xuất.
Còn trong nền KTTT nh hiện nay, thừa nhận sức lao động là hàng hoá và sự
tồn tại khách quan của phạm trù thị trờng sức lao động thì tiền lơng thuộc phạm trù
giá trị, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu về sức lao động. Theo
Mác Sức lao động là x ơng là bắp của sản xuất có nghĩa là lao động là hoạt động


ra giá trị. Cái mà ngời ta mua bán nh hàng hoá là sức lao động. Khi sức lao động trở
thành hàng hoá thì giá trị của nó đợc đo bằng lao động. Ngời công nhân - ngời bán
sức lao động nhận đợc giá trị của sức lao động dới hình thức tiền lơng, tiền lơng đợc
hình thành trên cơ sở thơng lợng, thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng sức
lao động, do ngời sử dụng lao động trực tiếp trả cho NLĐ dựa trên số lợng và chất l-
ợng của CNV, NLĐ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nh vậy, tiền lơng
là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà Doanh nghiệp trả
cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc mà ngời lao động đã cống
hiến cho Doanh nghiệp. Tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm lơng nhân viên hành
chính, lơng hởng theo giờ lao động sản lợng công việc thực tế, các khoản thởng, hoa
hồng, phúc lợi, và những khoản trích theo lơng theo quy định hiện hành của pháp
luật hay theo sự thoả thuận của đôi bên.
Bên cạnh đó Doanh nghiệp phải trích vào CPSXKD một bộ phận CP cho ngời
lao động vì họ đợc hởng một phần sản phẩm xã hội dới hình thái tiền tệ trong trờng
hợp NLĐ tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh : ốm đau, tai nạn lao động, thai
sản, hu trí mất sức. Đó chính là các khoản trích về BHXH, BHYT và KPCĐ. Phần
sản phẩm xã hội này biểu hiện dới hình thái tiền tệ, hình thành nên quỹ BHXH. Quỹ
BHXH đợc sử dụng để chi trợ cấp BHXH cho ngời lao động. BHYT để tài trợ cho
việc phòng chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động. KPCĐ chủ
yếu để cho hoạt động của tổ chức giới lao động, chăm sóc bảo vệ quyền lợi cho ngời
lao động.
Cùng với tiền lơng các khoản trích lập quỹ nói trên hợp thành khoản CP về lao
động sống trong GTSP. Tính toán CP về lao động sống phải dựa trên cơ sở quản lý và
theo dõi quy trình huy động sử dụng lao động trong SXKD.
Việc tính toán đúng thù lao lao động, phân bổ chính xác tiền lơng vào GTSP,
tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan cho ngời lao động sẽ
phát huy tính năng động sáng tạo, kích thích NLĐ quan tâm đến thời gian, kết quả và
chất lợng của lao động, hoàn thành suất sắc nhiệm vụ đợc giao. Từ đó góp phần hoàn
thành kế hoạch sản xuất, hạ GTSP, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống cho cán bộ
CNV, và NLĐ của doanh nghiệp.

Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh các
chính sách, chế độ về lao động tiền lơng, BHXH, cũng đợc nghiên cứu, đổi mới và đã
có tác dụng nhất định kích thích NLĐ tích cực góp sức mình cho sự đổi mới nền kinh
tế của đất nớc.
Do đó tiền lơng và các khoản liên quan đến ngời lao động không chỉ là vấn đề
quan tâm riêng của NLĐ, mà còn là vấn đề Doanh nghiệp cần thiết phải quan tâm.
1.1.2.Nhiệm vụ hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp.
Kế toán với chức năng công cụ quan trọng quản lý các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp, cần đợc DN sử dụng đúng với chức năng vị trí của
nó trong lĩnh vực lao động và quản lý tiền lơng. Doanh nghiệp cần tổ chức tốt công
tác kế toán lao động tiền lơng.
- Để thực hiện chức năng là công cụ phục vụ sự điều hành và quản lý lao động
tiền lơng có hiệu quả, kế toán lao động và tiền lơng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau đây:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách trung thực, kịp thời đầy đủ, chính xác
tình hình hiện có và sự biến động về số lợng, chất lợng lao động, tình hình sử dụng
thời gian lao động và kết quả thời gian lao động của CNV, NLĐ.
+ Tính toán chính xác, thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng chính sách chế độ các
khoản tiền lơng, tiền thởng, các khoản trợ cấp phải trả cho NLĐ.
+ Thực hiện, kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp
hành chính sách, chế độ về lao động, tiền lơng và BHXH, quản lý chặt chẽ tình hình
sử dụng quỹ tiền lơng và quỹ BHXH.
+ Tính và phân bổ đúng các khoản tiền lơng, khoản trích BHXH vào
CPSXKD. Hớng dẫn, kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thực hiện đầy đủ,
đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng, BHXH. Mở sổ kế toán và
hạch toán lao động, tiền lơng, BHXH đúng chế độ, đúng phơng pháp.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lơng, BHXH thuộc trách nhiệm của kế toán.
Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, đề xuất
biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu
tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính

sách chế độ về lao động, tiền lơng, chế độ phân phối theo lao động.
+ Thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản thanh toán cho công nhân viên,
cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
1.1.3.Chức năng của tiền lơng trong doanh nghiệp.
Trớc hết đó là chức năng tái sản xuất sức lao động. Nh chúng ta đã biết quá
trình tái sản xuất sức lao động đợc thể hiện bằng việc trả công cho NLĐ, thông qua l-
ơng. Bản chất của sức lao động là sản phẩm luôn đợc hoàn thiện về chất lợng còn bản
chất tái sản xuât sức lao động là có một lợng tiền lơng sinh hoạt nhất định để họ có
thể:
- Duy trì và phát triển sức lao động của bản thân mình.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ hoàn thành kỹ năng lao động.
Tiền lơng chỉ thực hiện tốt chức năng này khi đảm bảo đúng vai trò trao đổi
ngang giá giữa hoạt động lao động, kết quả lao động nghĩa là đảm bảo tiền lơng
nhận đợc phải đáp ứng đủ nhu cầu trên.
Chức năng tiếp theo của tiền lơng là công cụ quản lý của doanh nghiệp. Nhà n-
ớc thực hiện quản lý tiền lơng thông qua báo cáo tính toán xét duyệt đơn giá tiền l-
ơng và thởng thực tế của từng ngành, từng doanh nghiệp để tù đó có một cơ sở lơng
phù hợp, ban hành nó nh một văn bản pháp luật. Các DN tổ chức tốt công tác này
góp phần nâng cao chức năng quản lý Nhà nớc về lao động và tiền lơng.
Ngoài ra tiền lơng còn có chức năng là đòn bẩy kinh tế. Thực tế cho thấy rằng,
khi đợc trả công xứng đáng NLĐ sẽ gắn chặt trách nhiệm của mình với lợi ích của
Doanh nghiệp, nơi mà họ đang làm việc.
Chức năng điều hoà lao động. Sự hấp dẫn đối với mức lơng cao sẽ thu hút ngời
lao động vào những nơi làm việc mà họ cảm thấy sức lao động mà họ bỏ ra đợc đền
đáp thích đáng. Điều này cho thấy cơ cấu lao động trong các ngành nghề không đồng
đều, mất cân đối. Do đó hệ thống lơng, bảng lơng, chế độ phụ cấp đối với từng ngành
nghề phù hợp chính là công cụ điều tiết lao động.
Với những chức năng trên, tiền lơng thực sự đã đóng góp một vai trò rát quan
trọng trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, khuyến khích NLĐ trong công việc,

tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2. Các hình thức tiền l ơng, quỹ l ơng, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ.
1.2.1. Các hình thức tiền lơng.
1.2.1.1. Phân loại tiền lơng.
Để tiến hành hạch toán tiền lơng một cách đúng đắn, cần phân loại tiền lơng
thành hai bộ phận: Chế độ cấp bậc tỷ lệ và các hình thức lơng.
- Chế độ cấp bậc tiền lơng là toàn bộ những quy định của nhà nớc mà DN dựa
vào đó để vận dụng trả lơng cho công nhân theo chất lợng và điều kiện lao động khi
họ hoàn thành một công việc nhất định. Gồm có ba bộ phận sau:
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
+ Thang lơng, bảng lơng.
+ Mức lơng.
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là bảng quy định về mức độ phức tạp của công
việc và yêu cầu về trình độ NLĐ đối với các cấp bậc khác nhau. Tiêu chuẩn này quy
định những yêu cầu về kiến thức và khả năng thực hành của NLĐ trong sản xuất và
nghiệp vụ quản lý đối với từng bậc.
* Thang lơng là biểu xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng ở các trình độ thành
thạo khác nhau. Trong mỗi thang lơng có quy định số bậc lơng và hệ số cấp bậc tơng
đơng, điều quan trọng là phải xác định chính xác hệ số (chênh lệch bậc sau so với
bậc trớc là bao nhiêu ).
- Xác định hệ số căn cứ vào:
+ Đặc điểm sản xuất của từng ngành.
+ Mức độ phức tạp của công việc.
+ Thời gian đào tạo dài hay ngắn.
+ Động viên đợc công nhân phấn đấu nâng bậc.
* Bảng lơng đợc áp dụng cho công nhân thuộc những ngành nghề tiêu chuẩn
cấp bậc kỹ thuật không thể phân chia ra nhiều trình độ rõ rệt, hoặc do đặc điểm của
công việc phải bố trí công nhân theo cơng vị và trách nhiệm công tác, bảng lơng
cũng áp dụng với lao động quản lý.
* Mức lơng là số lợng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị thời gian

(giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lơng. Đối với công nhân cơ quan
nhà nớc chỉ quy định mức lơng bậc một và các hệ số (nhân mức lơng bậc1 với hệ số
lơng của bậc tơng ứng).
+ Căn cứ để quy định mức lơng bậc một.
- Mức tiền lơng tối thiểu .
- Vai trò ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay ngời ta không tính vào mức lơng bậc một điều kiện lao động và xem
nó nh một loại phụ cấp.
- Nhà nớc quy định một số loại phụ cấp nhằm bổ sung cho tiền lơng chính,
đảm bảo sự công bằng cho ngời lao động.
- Mức lơng tối thiểu đợc xác định gồm các thành phần chi về ăn, mặc, đồ
dùng đi lại, về văn hoá. Trong mức lơng tối thiểu ngoài phần chi dùng chobản thân
NLĐ còn một phần chi tiêu cho ngời ăn theo.
- Với việc phân loại tiền lơng giúp cho kế toán phân bổ chính xác tiền lơng
vào CPSXKD. Đặc biệt đối với tiền lơng nghỉ phép của công nhân, để tránh sự biến
động lớn trong giá thành kế toán có thể vận dụng phơng pháp trích trớc đối với tiền l-
ơng nghỉ phép.
1.2.1.2. Các hình thức trả lơng.
Các doanh nghiệp thờng áp dụng hai chế độ trả lơng cơ bản là chế độ trả lơng
theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo khối lợng sản phẩm (đủ tiêu chuẩn) do
công nhân viên chức làm ra.
Tơng ứng với hai chế độ trả lơng đó là hai hình thức tiền lơng cơ bản:
+ Hình thức tiền lơng theo thời gian .
+ Hình thức tiền lơng theo sản phẩm .
a) Hình thức tiền lơng theo thời gian .
- Hình thức tiền lơng thời gian là hình thức tiền lơng tính theo thời gian làm
việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lơng của ngời lao động. Theo hình thức này thì tiền l-
ơng theo thời gian phụ thuộc vào hai nhân tố đó là :
+ Mức tiền lơng trong một đơn vị thời gian.
+Thời gian làm việc.

Tiền lơng Thời gian Đơn giá tiền lơng thời gian
= x
thời gian làm việc (áp dụng cho từng bậc lơng)
- Hình thức tiền lơng này thờng áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp
hay nhân viên gián tiếp ở các đơn vị sản xuất nh : Nhân viên quản lý xí nghiệp, nhân
viên quản lý phân xởng .... Những nhân viên này không có điều kiện xác định đợc
khối lợng công việc hoàn thành. Lơng thời gian cũng có hai loại đó là: Lơng thời
gian giản đơn và lơng thời gian có thởng .
* Ưu điểm của hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn là đơn giản, dễ theo
dõi.
* Nhợc điểm của hình thức trả lơng theo hình thức giản đơn là không khuyến
khích đợc ngời lao động có trình độ tay nghề, cha phát huy hết khả năng của ngời lao
động.
- Tiền lơng theo thời gian có thởng: là khoản tiền lơng thởng cho ngời lao
động do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật
t hoặc hoàn thành xuất xắc nhiệm vụ. Mức lơng đợc quy định bằng tỷ lệ % theo tiền
lơng thực tế và mức độ hoàn thành công việc đợc giao, hình thức trả lơng này là một
trong những biện pháp kích thích vật chất đối với ngời lao động, tạo cho họ gắn bó và
làm việc với tinh thần trách nhiệm cao.
+ Lơng tháng:
Là tiền lơng trả cho công nhân viên theo tháng, bậc lơng đã sắp xếp, ngoài h-
ởng lơng tháng sẽ nhận đợc tiền lơng theo cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Hình thức tiền lơng này đợc áp dụng trả cho các CBCNV làm việc ở các bộ phận
gián tiếp sản xuất.
+ Lơng ngày:
Là tiền lơng chính trả cho ngời lao động theo mức lơng hàng ngày và số ngày
làm việc thực tế trong tháng.
Mức lơng theo cấp bậc [ Hệ cố phụ cấp các loại
x
Mức lơng ngày chức vụ (nếu có)]

Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Tiền lơng phải trả Mức lơng Sồ ngày làm việc thực tế
= x
trong tháng 1ngày trong tháng
* Lơng công nhật:
Là tiền lơng trả cho ngời lao động tạm thời cha đợc xếp vào thang lơng, bậc l-
ơng. Ngời lao động làm việc ngày nào hởng lơng ngày đó theo mức quy định đối với
từng loại công nghệ.
* Ưu điểm của hình thức trả lơng theo thời gian :
- Phù hợp với những công việc mà ở đó không định mức hoặc không nên định
mức, mặt khác tính toán đơn giản, dễ hiểu.
* Nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian :
- Làm suy yếu vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng và duy trì chủ nghĩa bình
quân trong tiền lơng.
b) Hình thức tiền lơng theo sản phẩm .
- Hình thức tiền lơng sản phẩm là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng (số l-
ợng) sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng, quy định và đơn
giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản phẩm đó.
- Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cở sở các tài liệu hạch toán
kết quả lao động, chẳng hạn nh phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
và đơn giá tiền lơng mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại sản phẩm công
việc... đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn
chặt số lợng lao động với chất lợng lao động, khuyến khích ngời lao động hăng say
lao động, góp phần làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội .
- Tiền lơng theo sản phẩm là số tiền mà ngời lao động nhận đợc căn cứ vào
đơn giá tiền lơng và số lợng sản phẩm hoàn thành.
Lsp = qi ì Gi
Trong đó:
Lsp: là tiền lơng theo sản phẩm
qi: là sồ lợng sản phẩm loại i sản xuất ra

Gi: là đơn giá tiền lơng một sản phẩm loại i
i=1,n n:là loại sản phẩm ngời lao động sản xuất ra
Trong việc trả lơng theo sản phẩm đòi hỏi việc xây dựng các định mức kinh tế
kỹ tthuật chính xác để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lơng với từng loại
sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Tuỳ theo yêu cầu kích thích ngời lao động
để nâng cao chất lợng năng xuất mà có thể áp dụng các đơn giá tiền lơng sản phẩm
khác nhau và do đó phát sinh đợc các dạng tiền lơng theo sản phẩm khác nhau.
Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp. Hoặc có thể áp dụng đối với ngời gián tiếp
phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
+ Lơng sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lơng căn cứ vào số lợng và chất l-
ợng sản phẩm mà ngời công nhân đó hoàn thành trong thời gian làm việc và đợc xác
định bằng số lợng sản phẩm đã sản xuất nhân với đơn giá mỗi đơn vị sản phẩm đợc
trả.
+ Lơng sản phẩm gián tiếp là tiền lơng trả cho công nhân viên phụ, cùng tham
gia sản xuất với công nhân chính đã hởng lơng theo sản phẩm. Tiền lơng đợc xác
định căn cứ vào hệ số giữa mức lơng của công nhân phụ sản xuất ra với sản lợng sản
phẩm đã định mức cho công nhân chính và nhân với sản phẩm công nhân sản xuất ra.
Hoặc trên cơ sổ thang lơng và bậc lơng của công nhân phụ và trả theo tỷ lệ % hoàn
thành các định mức sản xuất quy định cho công nhân chính.
- Tiền lơng sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thởng về năng suất nâng cao
chất lợng sản phẩm ... gọi là tiền lơng sản phẩm có thởng, là tiền lơng trả cho công
nhân lao động căn cứ vào số lợng sản phẩm đã sản xuất ra theo đơn giá mỗi đơn vị
sản phẩm, kết hợp với một hình thức tiền thởng khi hoàn thành (hoàn thành vợt mức)
các chỉ tiêu quy định nh: tiết kiệm nguyên nhiên liệu, nâng cao chất lợng sản
phẩm ...
- Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá lơng sản phẩm tăng dần (luỹ tiến), áp
dụng theo mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm đợc gọi là tiền lơng sản
phẩm luỹ tiến.
+ Hình thức trả lơng này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao

động và thờng đợc áp dụng với những nơi sản xuất còn chậm, nhằm tăng sản lợng
sản phẩm đó.
Nh vậy hình thức trả lơng theo sản phẩm rất có u điểm, đã đảm bảo đợc
nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lơng gắn chặt với số lợng, chất lợng lao
động. Vì vậy đã kích thích ngời lao động quan tâm đến kết quả lao động của mình,
thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. Hình thức tiền lơng sản
phẩm đang đợc áp dụng rông rãi, song đối với trờng hợp trả lơng theo sản phẩm tập
thể (sản phẩm, công việc do nhóm, tổ lao động cùng tạo ra ) thì cần vận dụng cách
tính chia lơng phù hợp đó là chia theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật kết hợp
bình điểm hoặc xếp loại A,B,C, ... Trong các ngành thơng nghiệp, dịch vụ có thể chia
lơng theo khoán tỷ lệ doanh thu bán hàng, hình thức này sẽ tạo cho công nhân viên
năng động tìm nguồn hàng nhạy bén với thị trờng.
* Nhợc điểm:

×