Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Thực trạng kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng tại siêu thị Hapro Food

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.43 KB, 40 trang )

0:22 A11/P111
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN MUA HÀNG VÀ THANH
TOÁN TIỀN HÀNG TẠI SIÊU THỊ HAPRO FOOD.
2.1 Tổng quát chung về công ty siêu thị Hà Nội - Siêu thị Hapro
Food.
2.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
2.1.1.1 Vài nét về quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Bách Hoá bán lẻ Hà nội là một trong những ngọn cờ đầu
của ngành thương nghiệp được thành lập từ năm 1954, công ty Bách Hoá
Hà Nội luôn hoàn thành thành nhiệm vụ của Đảng và Nhà Nước giao phó
là mang đến tận tay người tiêu dùng đáp ứng mọi nhu cầu của nhân dân.
Sau 45 năm hoạt động công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển, từ khi
chỉ có một vài cửa hàng nhỏ lẻ đến nay đã có hàng chục cửa hàng với qui
mô ngày càng phát triển. Đặc biệt có những cửa hàng lớn như Bách hóa
số 5 Nam Bộ, Bách hoá 12 Bờ hồ,... được nhân dân tín nhiệm.
Trong nền kinh tế thị trường để thích ứng với sự phát triển không
ngừng của đất nước và phục vụ người tiêu đùng được tốt hơn, đồng thời tiếp
cận với công nghệ kinh doanh tiên tiến, nâng cao hiệu quả kinh doanh góp
phần thực hiện mục tiêu công nghệ hoá, hiện đại hoá đất nước mà Đảng và
nhà Nuớc đề ra.
Công Ty Bách Hoá Hà Nội đã xây dựng một số cửa hàng thành siêu
thị tự chọn và Trung Tâm Thương Mại số 7 Đinh Tiên Hôàng ra đời. Đây là
đơn vị đầu tiên của ngành thương nghiệp Thủ Đô hoạt động kinh doanh theo
mô hình siêu thị. Trung Tâm số 7 Đinh Tiên Hoàng được chính thức thành
lập ngày 12/10/ 1995 theo quyết định số 104 của công ty Bách hoá Hà Nội
và giấy phép kinh doanh số 108346 do trọng tài kinh tế thuộc Công ty Bách
Hóa Hà Nội cấp.
Tên đơn vị: Công Ty Bách Hoá Hà Nội- Siêu thị Hapro
Food
1


Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU Lớp: QTKD Thương Mại 46B
1
0:22 A11/P112
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Địa chỉ: Số 135 Lương Đình Của - Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại: 04.8241289 – 04.8260812
Fax : 04.8241289
Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 10/ 11/1995 với diện tích sử
dụng ban đầu khoảng 180m
2
tại số 135 Lương Đình Của. Trung Tâm
Thương Mại có khoảng 1.500 mặt hàng phục vụ người tiêu dùng, bao gồm :
các nhóm hàng thực phẩm, công nghệ, sản phẩm may mặc, hóa mỹ phẩm,
dụng cụ gia đình, đồ chơi trẻ em ,đồ điện....Với vị trí địa lý thuận lợi là nằm
ở trung tâm Hà Nội đối diện với Hồ Gươm, thêm vào đó là nơi bát đầu của
các phố cổ sầm uất của Hà Nội như : Hàng Gà, Hàng Ngang, Hàng Đào,
Cầu Gỗ, Đinh Liệt....sau 5 năm hoạt động bằng uy tín chất lượng, giá cả,
trung tâm đã chiếm được lòng tin của khách hàng trở thành địa chỉ tin cậy
của người tiêu dùng.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của siêu thị Hapro Food.
* Chức năng:
Siêu thị Hapro Food có chức năng kinh doanh bán lẻ hàng hoá công
nghiệp phẩm , tạp phẩm, văn phòng phẩm, đồ dùng gia đình, thực phẩm
công nghệ, tổ chức dịch vụ sửa chữa kính mắt, gia công chế biến bánh mứt
kẹo, kinh doanh hàng điện máy....
* Nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ chính của siêu thị Hapro Food là bán lẻ hàng bách hoá
phục vụ người tiêu dùng .Tổ chức kinh doanh các ngành hàng, mặt hàng
đúng với giấy phép đăng ký kinh doanh. Tổ chức giao dịch với khách hàng
trong nước và ngoài nước về lĩnh vực kinh doanh, nắm bắt thông tin, nhu

cầu thị hiếu của người tiêu dùng và giá cả thị trường, đi dầu trong việc thực
hiện phương thức phục vụ khách hàng văn minh lịch sự thể hiện rõ vai trò
của thương nghiệp quốc doanh
2
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU Lớp: QTKD Thương Mại 46B
2
0:22 A11/P113
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở
kế hoạch mà công ty đã đặt ra và thích ứng với nhu cầu của thị trường về
mặt hàng tân dược cũng như đông dược.
- Công ty có nhiệm vụ tự hạch toán kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí
và chịu trách nhiệm về việc duy trì và phát triển nguồn vốn do Nhà Nước
cấp.
- Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của cán bộ công nhân viên theo luật
lao động và tham gia các hoạt động có ích cho xã hội.
Với chức năng và nhiệm vụ như trên, công ty đã và đang tiến hành
những hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao vị thế trên thi trường trong và
ngoài nước. Để chuẩn bị trước khi Việt Nam tham gia khối mậu dịch tự do
AFTA và chuẩn bị tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, những mục
tiêu mà công ty đề ra là:
- Hoàn thiện và nâng cao trình độ bộ máy quản lý.
- Tăng cường phát triển nguồn tài chính.
- Xây dựng đầu tư phát triển hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
- Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên bằng cách đào tạo dài
hạn và ngắn hạn.
- Tăng cường hơn nữa việc mở rộng thị phần trong nước và ngoài
nước.
2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
- Đặc điểm của bộ máy quản lý siêu thị : Xuất phát từ chức năng nhiệm

vụ của siêu thị, nên siêu thị tổ chức quản lý bộ máy theo mô hình trực tuyến
chức năng. Lãnh đạo siêu thị là trưởng siêu thị, giúp việc cho trưởng siêu
thị là phó trưởng siêu thị và các tổ chức năng khác.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
3
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU Lớp: QTKD Thương Mại 46B
Tổ bán 135
Lương Đình
686 Đê La
Thành
166 Kim

376 Khâm
Thiên
Trưởng siêu thị
Phó tr ng siêuưở
thị
Tổ bảo vệTổ KhoTổ bán hàngTổ kế toán tài vụ
3
0:22 A11/P114
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban như sau:
- Trưởng siêu thị là người có quyền hành cao nhất có trách nhiệm lớn
nhất trước ban lãnh đạo. Là người chỉ huy trực tiếp đơn vị, lãnh hội ý kiến
của cấp trên, hoạch định chiến lược cho cấp dưới thực hiện, là người bao
quát toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị thông qua các phòng ban
chức năng từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh cho cửa hàng
- Phó trưởng siêu thị là người giúp việc chính cho trưởng siêu thị, cùng
với chị em tổ kho làm công tác nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng,
tìm nguồn hàng và mua hàng để bán, dự trữ hàng hóa thời vụ, tổ chức bán ra

đôn đốc khâu tiêu thụ để tránh việc hàng hoá bị ứ đọng ảnh hưởng tới tình
hình kinh doanh.
- Tổ kế toán tài vụ gồm 10 người là một bộ phận không thể thiếu được
của bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào và đối với siêu thị cũng vậy. Tổ kế
toán làm nhiệm vụ ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ
hạch toán. Tại phòng ban kế toán có sự phân công rõ ràng, mỗi nhân viên
phụ trách một mảng công việc cụ thể và tất cả các thành viên liên kết với
nhau tạo thành chuỗi mắt xích quản lý vốn, tiền hàng và tài sản của siêu thị,
cung cấp các thông tin cần thiết và tham mưu cho ban lãnh đạo đưa ra các
4
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU Lớp: QTKD Thương Mại 46B
13 Thành
Công
4
0:22 A11/P115
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
quyết định đúng đắn trước sự biến động liên tục của thị trường nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
- Tổ bán hàng gồm có 39 nhân viên được chia thành 5 tổ bán hàng. Các
tổ bán hàng này được sắp xếp theo ca và đều nằm dưới sự chỉ đạo kinh
doanh của ban lãnh đạo. Mỗi tổ bán hàng đều có một tổ trưởng, phụ trách
mọi công việc của tổ mình phụ trách như sắp xếp nhân lực, tổ chức đẩy
mạnh hàng hoá bán ra cùng anh chị em phấn đấu hoàn thành vượt mức kế
hoạch được giao. Các tổ bán hàng đều phải quản lý các mặt hàng về số
lượng nhập, xuất, tồn thông qua kiểm kê định kỳ 3 ngày/ 1 lần
- Tổ kho gồm 4 nhân viên, mọi việc của kho đều được tiến hành theo
kế hoạch đề ra và sự chỉ đạo của cấp trên như là tiến hành nghiệp vụ dự trữ
bảo quản hàng hóa tránh thất thoát hàng hoá, chịu trách nhiệm trong từng
lần nhập xuất hàng, tiến hành phân loại hàng hoá theo đúng chủng loại và
kích cỡ cần thiết, sắp xếp hàng hoá gọn gàng để thuận lợi cho việc lấy hàng

được dễ dàng nhanh chóng tận dụng triệt để diện tích của kho. Ngoài ra tổ
kho còn làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, đề xuất các phương án kinh
doanh cho lãnh đạo siêu thị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bán
hàng.
- Tổ bảo vệ gồm có 10 người làm nhiệm vụ bảo vệ hàng hóa, gìn giữ
an ninh của siêu thị tại các điểm bán hàng
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.2.1 tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, xuất phát
từ điều kiện và trình độ quản lý, công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình
thức tập trung. Phòng kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo của giám đốc công
ty và toàn bộ nhân viên kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo của kế toán
trưởng. Hiện nay phòng kế toán của công ty có 16 nhân viên kế toán, được
phân chia thành các nhóm, các tổ.
5
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU Lớp: QTKD Thương Mại 46B
5
0:22 A11/P116
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty dược liệu

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng kế toán cụ thể cho từng người:
+ Trưởng phòng kế toán (kế toán trưởng) : có trách nhiệm điều hành
toàn bộ hệ thống kế toán đang vận hành tại đơn vị, có chức năng tham mưu
cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
+ Phó phòng: làm nhiệm vụ tổng hợp từ bảng kê, nhật ký, lên sổ cái
hàng quý, hàng năm lên báo cáo quyết toán. Ngoài ra còn thay nhiệm vụ của
trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng.

6
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU Lớp: QTKD Thương Mại 46B
Kế toán trưởng
Phó phòng
Máy tính
Thủ quỹ
K toán thanhế
toán
Kế toán tiền lương
và BHXH, TSCĐ
Kế toán ngân hàng
Kế toán các cửa
hàng
Kế toán các kho
hàng
K toán tiêu th ế ụ
s n ph m v côngả ẩ à
nợ
Kế toán phân xưởng và tính giá
thành sản phẩm
6
0:22 A11/P117
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Kế toán các kho hàng: vì nhiệm vụ của công ty buôn bán là chủ yếu
do vậy mà nguyên liệu chính khi tiêu thụ, khi dùng vào sản xuất tùy từng
đối tượng sử dụng mà hạch toán cụ thể vào các bảng kê, nhật ký chung, sổ
cái.
+ Kế toán TSCĐ, tiền lương, BHXH: hàng tháng có nhiệm vụ tổng hợp
phân bổ cho các đối tượng sử dụng, lên bảng kê số 4, vào nhật ký sổ cái cho
phù hợp.

+ Kế toán các cửa hàng: làm nhiệm vụ tổng hợp trên các hoá đơn nhập
và xuất bán hàng, mỗi tháng kiểm kê một lần vào ngày cuối tháng, lên bảng
kê, nhật ký chung, sổ cái.
+ Kế toán thanh toán ngân hàng: hàng ngày có nhiệm vụ giao dịch với
ngân hàng: ngân hàng công thương, ngân hàng ngoại thương... Căn cứ vào
các uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc lĩnh tiền mặt, kế toán lên bảng kê
số 2, lên nhật ký chung cho các tài khoản 112,311...
+ Kế toán thanh toán: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, các hóa
đơn nhập hàng, hoá đơn bán hàng để viết phiếu thu, phiếu chi, cuối tháng
cộng sổ, lên bảng kê số 1, nhật ký chung cho tài khoản 111.
+ Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt khi có phiếu thu, chi. Ngoài
ra còn phải đi ngân hàng nộp và rút tiền.
+ Kế toán tiêu thụ sản phẩm và theo dõi công nợ: căn cứ vào các
chứng từ gốc và các hoá đơn nhập, xuất bán, kế toán có nhiệm vụ theo dõi
chi tiết các công nợ đối với từng khách hàng tránh sự nhầm lẫn.
+ Ngoài các nhân viên của các bộ phận, còn các nhân viên kế toán phụ
trách các phân xưởng, trực thuộc phòng tài vụ. Các nhân viên kế toán này có
nhiệm vụ trực tiếp tập hợp chi phí phát sinh của phân xưởng, đồng thời chịu
trách nhiệm tính giá thành công xưởng đối với từng loại sản phẩm, phân tích
hoạt động của phân xưởng.
7
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU Lớp: QTKD Thương Mại 46B
7
0:22 A11/P118
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đều được ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, đúng đối
tượng và theo trình tự thời gian. Hiện nay, công ty đã trang bị hệ thống máy
tính cho phòng kế toán, mỗi nhân viên được sử dụng riêng một máy đảm
bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác.

2.1.2.2 Hình thức và phương pháp kế toán áp dụng tại siêu thị
Hapro Food.
Siêu thị Hapro Food trực thuộc Tổng Công Ty Thương Mại Hà Nội là
siêu thị lớn có quy mô các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối lớn và
phức tạp. Do vậy nhằm góp phần cho công tác hạch toán đảm bảo chính xác
tuyệt đối, nhanh gọn, thông tin kịp thời dễ hiểu. Siêu thị đã áp dụng chế độ
kế toán sau:
- Niên độ kế toán hàng năm từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Hình thức kế toán áp dụng: nhật ký chung.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định.
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: giá vốn mua vào.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp giá
đích danh.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp hạch toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và
hoàn nhập dự phòng: theo quy định của nhà nước.
Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ:
8
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU Lớp: QTKD Thương Mại 46B
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ
8
0:22 A11/P119
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Ghi hàng ngày
................... Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng

Về việc ban hành chế độ phát hành quản lý, sử dụng hoá đơn giá trị gia
tăng:
Công ty sử dụng các loại chứng từ sau - Hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ gốc nhận được (phiếu thu, chi, giấy báo nợ, các giấy nhập xuất
hàng hoá, nguyên vật liệu...). Kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp rồi phân loại từng chứng từ để ghi vào bảng kê, sổ chi tiết liên quan.
- Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tính toán, kết hợp lập
bảng phân bổ. Từ các phiếu thu, chi, giấy báo nợ, có của ngân hàng đã được
vào sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp. Theo lĩnh vực được phân công
các cán bộ nhân viên lên các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chung, sổ cái.
Sau khi nhật ký chung hoàn thành thì chuyển đến kế toán tổng hợp
kiểm tra đối chiếu với các bảng kê tổng hợp chi tiết và có nhiệm vụ vào sổ
cái các tài khoản.
Cuối mỗi quý, dựa vào các tài liệu có liên quan kế toán trưởng lập báo
cáo tài chính và lên kế hoạch một số chỉ tiêu cho quý sau.
Hiện nay công ty đã đưa hệ thống máy tính vào sử dụng. Do vậy công
tác hạch toán kế toán trở nên nhanh gọn, việc quản lý được chặt chẽ và làm
giảm đáng kể khối lượng công việc
2.1.3.Tình hình cơ bản của siêu thị Hapro Food
9
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU Lớp: QTKD Thương Mại 46B
Nhật ký chungBảng kê Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái
Bảng báo cáo tài chính
9
0:22 A11/P1110
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1.3.1.Tình hình lao động.

Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, sự tác
động của yếu tố lao động đến sản xuất được thể hiện trên hai phương diện
đó là số lượng lao động và năng suất lao động. Trong từng thời kỳ nhất định
thì số lượng lao động nhiều hay ít, cơ cấu có hợp lý hay không đều ảnh
hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nghành thương mại
yêu cầu lao động đòi hỏi phải có kinh nghiệm, hiểu biết về thị trường, nhạy
bén trong kinh doanh… là một điều kiện quan trọng quyết định tới sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức lao động là một vấn đề
cần chú trọng và quan tâm theo dõi ở mọi thành phần doanh nghiệp nói
chung và siêu thị Hapro Food nói riêng. Đánh giá chung về tình hình lao
động của siêu thị được thể hiện trong bảng 1:
Biểu 1: Tình hình sử dụng lao động của siêu thị năm 2007
10
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU Lớp: QTKD Thương Mại 46B
STT Chỉ tiêu
Năm 2007
Số lượng (người) Cơ cấu ( %)
A, Tổng lao động 63 100
1 Phân theo trình độ
- Đại học 17 26,99
- Cao đẳng 28 44,44
- Trung cấp 18 28,57
2 Phân theo lĩnh vực
- Lao động trực tiếp 41 65,08
_ Lao động gián tiếp 22 34,92
3 Phân theo giới tính
- Nam 10 15,87
- Nữ 53 84,13
10
0:22 A11/P1111

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
( Nguồn: Siêu thị Hapro Food)
Qua biểu trên ta thấy do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh nên nhìn
chung tổng số lượng lao động của siêu thị nhìn chung không đổi và luôn ổn
định. Công nhân viên của siêu thị phần lớn là lao động trực tiếp, còn lại là
lao động gián tiếp chiếm một số lượng nhỏ. Lao động nữ cũng chiếm đa số
trong tổng số lao động và so với lao động nam vì ở bộ phận bán hàng cần sự
khéo léo của các nhân viên nữ. Hơn thế nữa qua biểu trên ta còn nhận thấy
đội ngũ lao động còn có chất lượng tương đối cao, hầu hết nhân viên của
siêu thị đã được đào tạo qua các trường đại học và cao đẳng trung học
chuyên nghiệp. Đây là điều kiện cơ bản để siêu thị phát huy hơn nữa thế
mạnh của mình trên thị trường.
2.1.3.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn của siêu thị
Vốn là một trong những yếu tố cơ bản để tạo lập nên quá trình sản xuất
và kinh doanh, vốn của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các tài sản sử
dụng trong kinh doanh và được tạo thành từ các nguồn khác nhau.
Qua biểu 2 : Tình hình tài sản và nguồn vốn của siêu thị ta có thể đánh
giá khái quát thực trạng tài sản và nguồn vốn của siêu thị tại một thời điểm
nhất định. Ta thấy rằng tổng nguồn vốn cũng như tài sản của siêu thị năm
2006 so với năm 2007 tăng lên một lượng là 155.457.747 đồng tương ứng
với 10,7%. Rõ ràng là quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của siêu thị
năm 2007 lớn hơn 2006, siêu thị đã có rất nhiều cố gắng trong việc huy
động vốn cho sản xuất trong năm. Để cụ thể hơn ta có thể phân tích theo
từng khía cạnh :
- Nếu phân tích theo khía cạnh tài sản : Trong siêu thị TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng. Nguyên nhân của sự gia
tăng này là sự tăng lên quá nhanh của hàng tồn kho và khoản phải thu cũng
như sự gia tăng lạm phát trong năm. Đối với khoản phải thu và hàng tồn kho
thì đây là những nhân tố gây khó khăn, giảm sức mạnh tài chính đối với siêu
11

Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU Lớp: QTKD Thương Mại 46B
11
0:22 A11/P1112
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thị, nhưng sự tăng lên 255,41% của tiền thực sự đáng khích lệ vì thực sự nó
sẽ tạo nên sức mạnh mua sắm giúp siêu thị gia tăng lợi nhuận cho mình.
- Phân tích theo khía cạnh nguồn hình thành vốn ta thấy nguồn vốn nợ
phải trả chiếm đa số và tỷ trọng lớn trong tổng số vốn và ngày càng tăng,
trong đó nguồn vốn chính phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh là
nguồn vốn vay ngân hàng thông qua khoản nợ ngắn hạn. Trong một thời
gian phát triển siêu thị không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh tính
đến năm 2007 nguồn vốn của siêu thị đạt được là 1.683.979.995 đồng.
2.1.3.3. kết quả kinh doanh của siêu thị qua 2 năm
Biểu 3 : Kết quả kinh doanh của siêu thị qua 2 năm
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh
- Tổng doanh thu 12.323.273.773 12.505.947.228 181.773.455
1.Doanh thu thuần 12.323.273.773 12.505.947.228 181.773.455
2.Giá vốn hàng bán 11.702.831.527 11.849.522.931 146.691.404
3.Lợi tức gộp 620.442.246 655.524.297 35.083.051
4.Chi phí bán hàng,
quản lý
605.973.312 666.506.061 60.532.749
5.Lợi nhuận từ
HĐKD
14.468.934 18.981.764 4.450.698
- Các khoản thu khác 13.022.609 25.171.149 12.148.540
- Các khoản chi khác 14.932.545 8.796.974 6.135.571
6.Lợi nhuận bất
thường

1.909.936 16.374.175 18.248.111
7.Tổng lợi tức trước
thuế
12.558.598 5.392.411 7.166.587
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua biểu 3 ta thấy lợi nhuận của siêu thị đạt được năm 2006 cao hơn
năm 2007, nhưng doanh thu năm 2007 lại tăng hơn so với năm 2006. Điều
này chứng tỏ đứng trước sự cạnh tranh với các siêu thị khác trong điều kiện
thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, rất khó khăn trong việc tồn tại và
phát triển buộc siêu thị phải tăng các khoản chi phí như: chi phí bao gói sản
phẩm, các khoản chi phí thuê ngoài khác có liên quan đến tình hình bán
hàng nhằm đẩy mạnh tốc độ bán hàng. Hơn nữa việc hợp nhất các khoản chi
phí và chi phí bán hàng đã làm cho việc phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ
trong kỳ hạch toán tăng lên dẫn đến lợi nhuân trong kỳ giảm. Vì vậy siêu thị
12
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU Lớp: QTKD Thương Mại 46B
12
0:22 A11/P1113
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cần phải xác định các khoản chi phí cho hợp lý để có những điều chỉnh kịp
thời.
3. Thực trạng kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng tại
siêu thị Hapro Food.
3.1 Hạch toán ban đầu
Trong tháng khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các nhân viên kế toán
theo các chức năng đã phân công thực hiện việc hạch toán ban đầu. Tổ chức
hạch toán ban đầu là tổ chức hệ thống chứng từ, quy định hướng dẫn cách
ghi chép vào các chứng từ và tổ chức việc luân chuyển, bảo quản chứng từ
trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Việc hạch toán ban đầu tại
công ty gồm:

- Xác định các loại chứng từ sử dụng trong từng bộ phận, từng kho
hàng, cửa hàng. Các chứng từ liên quan đến quá trình mua hàng và thanh
toán tiền hàng phải được ghi chép, sử dụng theo đúng quy định của bộ Tài
Chính. Bên cạnh đó do công việc, mặt hàng kinh doanh của công ty có đặc
thù riêng biệt (kinh doanh thuốc các loại, nguyên vật liệu sản xuất, chế biến
thuốc, hóa mỹ phẩm...) nên công ty và tại các kho hàng, cửa hàng có thể sử
dụng thêm một số chứng từ luân chuyển nội bộ mà vẫn không ảnh hưởng
đến quá trình chung.
- Kế toán trưởng hướng dẫn việc ghi chép chứng từ phải đầy đủ cả về
nội dung lẫn tính hợp lệ, hợp pháp.
- Quy định trình tự luân chuyển các chứng từ ban đầu từ các bộ phận
lên phòng kế toán và công tác bảo quản lưu trữ chứng từ.
Chất lượng của công tác kế toán (tính chính xác, đầy đủ, kịp thời, rõ
ràng, đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ) được quyết định trước hết ở chất lượng
hạch toán ban đầu. Do đó kế toán không chỉ hướng dẫn nghiệp vụ ghi chép
chứng từ mà còn phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát, nhằm đảm bảo
các hoạt động kinh tế tài chính đã phản ánh trong chứng từ đúng chế độ
13
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU Lớp: QTKD Thương Mại 46B
13
0:22 A11/P1114
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
chính sách và các hiện tượng hành vi tiêu cực trong quá trình quản lý sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Siêu thị Hapro Food là doanh nghiệp kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Vì vậy ngoài các
chứng từ sử dụng nội bộ, công ty sử dụng các chứng từ hoá đơn do bộ tài
chính ban hành theo quyết định số 855/1988/QĐ-BTC ngày 16/7/1998,:
- Hoá đơn GTGT( hoá đơn đỏ): căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký với
người bán, công ty yêu cầu người bán giao lại hoá đơn (liên 2). Đây là căn

cứ đầu tiên mang tính chất pháp lý nhất. Trong đó người bán cần ghi đầy đủ,
đúng các yếu tố đã quy định:
+ Giá bán: chưa có thuế GTGT
+ Thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT
+ Tổng giá thanh toán( đã có thuế GTGT)
- Hoá đơn bán hàng sử dụng trong trường hợp khi công ty mua hàng
của đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không có thuế
GTGT.
- Bảng kê thu mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người trực tiếp sản
xuất.
- Phiếu nhập kho: khi hàng hoá được vận chuyển đến kho của doanh
nghiệp, bộ phận nghiệp vụ đối chiếu chứng từ giao hàng của bên bán. Nếu
phù hợp tiến hành kiểm tra và làm thủ tục nhập kho. Thủ kho ký nhận vào
hoá đơn GTGT giao trả liên chứng từ của người bán, một liên gửi bộ phận
làm nghiệp vụ thanh toán. Số liệu ghi trên phiếu nhập kho được lấy từ hoá
đơn GTGT. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên.
+ Một liên giao cho kế toán kho.
+ Một liên giao cho kế toán thanh toán với người bán làm căn cứ ghi sổ
chi tiết tài khoản 331.
14
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU Lớp: QTKD Thương Mại 46B
14
0:22 A11/P1115
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong trường hợp khi mua hàng đơn vị thanh toán ngay cho người
cung cấp thì thủ kho ký xác nhận vào hoá đơn, sau đó chuyển lên cho kế
toán thanh toán, kế toán viết phiếu chi, ký duyệt và chuyển lên cho thủ quỹ
rút tiền để trả cho người bán.
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hoá mua vào. Căn cứ vào hoá đơn,
chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ, kế toán ghi ngay số thuế GTGT được khấu

trừ theo từng hoá đơn vào bảng kê .
- Đối với nghiệp vụ mua hàng từ nước ngoài( nhập khẩu hàng hoá).
Sau khi hoàn tất bộ chứng từ nhập khẩu theo đúng quy định hiện hành và
thủ tục đã ký. Doanh nghiệp theo dõi quá trình vận chuyển hàng, thủ tục
nhập hàng, giao nhận hàng làm thủ tục hải quan hợp pháp hợp lệ. Tổ chức
đưa hàng về kho của công ty, kiểm tra làm thủ tục nhập kho, lên phiếu nhập
kho, các bảng kê tương ứng.
Bộ chứng từ mua hàng trong tháng:
15
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU Lớp: QTKD Thương Mại 46B
15
0:22 A11/P1116
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phiếu nhập kho
Đơn vị: ………. Mã số: 01-VT
Địa chỉ:………. Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
Nợ: ……… số: ………..
Có: ………
Siêu thị Hapro Food ngày…….tháng…….năm…
135 – Lương Đình Của
- Họ, tên người giao hàng:…………
- Theo……..số……….ngày………tháng……..năm200……của……..
Cty CP C&T C/N HN
Nhập tại kho: ……………….
ST
T
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm chất

vật tư (sản phẩm
hàng hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
.
Fuldol NTT ống 12000 476100 57132000
Tổng 57132000
Thuế GTGT 2856600
Cộng: 59988600
Cộng thành tiền ( viết bằng chữ) : năm chín triệu chín trăm tám tám
nghìn sáu trăm đồng
Nhập: ngày………tháng………năm200…..
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Hoá đơn ( GTGT)
Mẫu số: 01GTKT- 3LL
16
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU Lớp: QTKD Thương Mại 46B
16

×