CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi một doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì cần phải
quan tâm đến nhiều yếu tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Các nhân tố đó bao gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì sản xuất cái gì? sản xuất cho ai?
và sản xuất như thế nào? là nhiệm vụ kinh doanh cơ bản và là những câu hỏi
doanh nghiệp phải trả lời được trước khi tiến hành sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp thương mại cũng vậy. Đòi hỏi các doanh
nghiệp phải trả lời được các câu hỏi: mua cái gì? bán cái gì? bán cho ai?.
Trong đó lưu chuyển hàng hố là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của DNTM
bao gồm các quá trình : bán hàng - dự trữ - mua hàng, nhập hàng. Đối với
doanh nghiệp phải chú trọng hơn tới q trình này.
Trong thời kỳ bao cấp, lưu thơng hàng hố chỉ là hình thức, các doanh
nghiệp thương mại thực chất chỉ là những "Tổng kho cấp phát" của Nhà
Nước, hoàn toàn thụ động với sản xuất và tiêu dùng. Trong cơ chế thị
trường, các DNTM được khuyến khích hoạt động và phát triển, góp phần
tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng trong nước. Các doanh
nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ trong hoạt động kinh doanh của
mình. Quá trình mua, nhập hàng dự trữ , bán hàng như thế nào là do doanh
nghiệp quyết định. Bất cứ doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế nào cốt sao đạt được hiệu quả cao nhất. Vì vậy tổ chức quản lý và thực hiện tốt
q trình lưu thơng hàng hố là một vấn đề hết quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Mua, nhập hàng là bước khởi đầu đảm bảo cho doanh nghiệp có
hàng hố để thực hiện các bước tiếp theo của q trình lưu thơng. Q trình
mua hàng được đánh giá là tốt khi q trình đó đáp ứng được u cầu về số
lượng, chất lượng, giá trị mà vẫn đảm bảo tiết kiệm trong tất cả các khâu:
thu mua - dự trữ - tiêu thụ.
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2
Mặt khác, để thực hiện tốt q trình mua, nhập hàng hố thì tài chính là
một vấn đề quan trọng. Doanh nghiệp không thể mua hàng nếu khơng có
khả năng thanh tốn cho người bán. Vì thế cần thiết phải gắn liền cơng tác
kế tốn mua hàng với phân tích tình hình thanh tốn với người bán của
doanh nghiệp để hoạt động thu mua hàng hóa đạt hiệu quả cao hơn.
Trong q trình thực tập tại phịng kế tốn của cơng ty siêu thị Hà Nội
- Siêu thị Hapro Food, em được biết công tác kế tốn nói chung, kế tốn
mua hàng và thanh tốn tiền hàng với người cung cấp nói riêng của cơng ty
đã tương đối tốt, đáp ứng được yêu cầu quản lý hàng hố trong cơng ty ở
một mức độ nhất định. Tuy nhiên nếu hồn thiện thêm thì cơng tác kế tốn
mua hàng sẽ phát huy hơn nữa vai trị quản lý của mình. Do đó sau khi đi
vào tìm hiểu cơng tác kế tốn mua hàng của siêu thị Hapro Food nhận thấy
những mặt mạnh, những mặt chưa hoàn thiện, em đã lựa chọn đề tài "Hồn
thiện kế tốn nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng tại siêu thị
Hapro Food" làm đề tài cho chuyên đề của mình.
Tuy nhiên, do khả năng và thời gian có hạn nên chun đề của em khơng
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo
cũng như các bác , các cô, các anh chị trong phịng kế tốn của cơng ty.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS HOÀNG MINH
ĐƯỜNG, các bác, các cơ, các chị trong phịng kế tốn của siêu thị Hapro
Food trực thuộc tổng công ty siêu thị Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.
Bố cục của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền
hàng trong các doanh nghiệp Thương Mại.
Chương 2: Thực trạng của nghiệp vụ thanh toán với người mua và
người bán tại siêu thị Hapro Food Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và biện pháp hồn thiện nghiệp vụ thanh
tốn với người mua và người bán tại siêu thị Hapro Food.
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI BÁN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1 Đặc điểm về hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
"Hành vi Thương mại" theo luật thương mại Việt Nam ( được quốc hội
khoá IV, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày10/05/1997) là hành vi mua bán hàng
hố, dịch vụ nhằm mục đích sinh lời hoặc thực hiện các chính sách kinh tế
xã hội.
Hàng hố trong DNTM tồn tại dưới hình thức vật chất, là sản phẩm của
lao động, có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người, được thực
hiện thơng qua mua bán trên thị trường. Nói cách khác hàng hố ở DNTM
là những hàng hoá, vật tư... mà doanh nghiệp mua vào để bán ra phục vụ
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Hàng hố trong DNTM có những đặc điểm sau:
- Hàng hóa rất đa dạng và phong phú: sản xuất không ngừng phát triển,
nhu cầu tiêu dùng luôn biến đổi và có xu hướng ngày càng tăng dẫn đến
hàng hoá ngày càng đa dạng, phong phú và nhiều chủng loại.
- Mỗi loại hàng hố có đặc tính lý, hố, sinh học riêng. Những đặc tính
này có ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng hàng hố trong q trình thu
mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra.
- Hàng hố ln thay đổi về chất lượng, mẫu mã, thông số kỹ thuật...
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
4
- Trong lưu thông, hàng hoá thay đổi quyền sở hữu nhưng chưa đưa
vào sử dụng. Khi kết thúc q trình lưu thơng, hàng hố mới được đưa vào
sử dụng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay sản xuất.
Hàng hố có vị trí rất quan trọng trong các DNTM. Nghiệp vụ lưu
chuyển hàng hoá với các quá trình: mua - nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng
hoá, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM. Vốn dự trữ
hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh
nghiệp( 80%- 90%). Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất là: sản xuất, dự trữ và lưu thơng.
Q trình này diễn ra lặp đi lặp lại không ngừng gọi là sự tuần hoàn và chu
chuyển của vốn lưu động.
- Mua hàng: là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển hàng hoá
tại các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, là quá trình vận động của vốn
kinh doanh từ vốn tiền tệ sang vốn hàng hoá.
-Bán hàng: là giai đoạn cuối cùng, kết thúc q trình lưu thơng hàng
hố, sự chuyển vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn tiền tệ.
- Bảo quản và dự trữ hàng hoá: là khâu trung gian của lưu thơng hàng
hố. Hàng hố vận động từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Để quá
trình kinh doanh diễn ra bình thường, các doanh nghiệp phải có kế hoạch dự
trữ hàng hố một cách hợp lý.
Có thể khẳng định rằng hàng hố có một vị trí quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của các DNTM. Do đó, việc tập trung quản lý hàng hóa
một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua, dự trữ đến tiêu thụ, trên tất
cả các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại giá cả... là cần thiết và có ý
nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản,
xác định giá vốn hàng bán, giá bán hàng hoá, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
5
Kế toán hàng hoá là công cụ quan trọng và không thể thiếu của quản lý
hàng hoá cả về mặt hiện vật và giá trị nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu
cầu của xã hội, ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất những mất mát, hao
hụt hàng hoá trong các khâu của quá trình kinh doanh thương mại từ đó làm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2 Đặc điểm nghiệp vụ mua hàng, thanh toán tiền hàng và nhiệm
vụ kế toán
1.2.1 Hàng mua và phạm vi hạch toán hàng mua
Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là tổ chức lưu thơng
hàng hố, đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Hàng hóa là hàng
mua của doanh nghiệp khi doanh nghiệp chấp nhận thanh toán cho người
bán và phải đảm bảo các u cầu sau:
- Hàng hố phải thơng qua hành vi mua bán và theo một thể thức thanh
toán nhất định, là cơ sở của việc chuyển quyền sở hữu về hàng hố và tiền
tệ.
- Hàng hố phải có sự chuyển quyền sở hữu tức là doanh nghiệp mất
quyền sở hữu về tiền tệ và được quyền sở hữu về hàng hoá.
- Hàng hoá mua vào phải với mục đích là bán ra hoặc mua vào để gia
cơng sau đó bán ra.
Đối với hình thức nhập khẩu, những hàng hoá được coi là hàng nhập
khẩu:
- Hàng mua của nước ngồi gồm máy móc, thiết bị, tư liệu lao động,
hàng tiêu dùng, dịch vụ khác căn cứ vào những hợp đồng nhập khẩu mà các
doanh nghiệp nước ta đã ký kết với các doanh nghiệp hay các tổ chức kinh
tế nước ngoài.
- Hàng nước ngoài đưa vào hội chợ triển lãm ở nước ta sau đó bán lại
cho các doanh nghiệp Việt Nam và thanh toán bằng ngoại tệ.
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
6
- Hàng hố nước ngồi viện trợ cho nước ta trên cơ sở các hiệp định,
các nghị định thư giữa chính phủ nước ta với chính phủ các nước, thực hiện
thơng qua các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2.2 Các phương thức mua hàng và thanh toán tiền hàng
1.2.2.1 Các phương thức mua hàng
Khi tiến hành mua hàng doanh nghiệp có thể thực hiện theo các
phương thức sau:
- Mua hàng theo phương thức trực tiếp:
Doanh nghiệp khi mua hàng cử cán bộ nghiệp vụ của mình đến kho
của người bán để lấy hàng. Sau khi nhận hàng và ký vào chứng từ thì hàng
hố đó đã được xác định là hàng mua của doanh nghiệp, nó đã thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp và doanh nghiệp phải có trách nhiệm tổ chức vận
chuyển, bảo quản hàng hố đó về kho của mình. Mọi sự mất mát, thiếu hụt,
hư hỏng của hàng hoá đều thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp
- Mua hàng theo phương thức chuyển hàng
Khi mua hàng doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồmg đã quy định trước
để xác định địa điểm đến nhận hàng và người bán sẽ chuyển hàng hoá đến
địa điểm đó và doanh nghiệp cử cán bộ của mình đến địa điểm đó để nhận
hàng.Tại đây sau khi nhận hàng và ký vào chứng từ thì hàng hố đó mới
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Các phương thức thanh toán tiền hàng
- Trả tiền ngay: theo phương thức này khi doanh nghiệp nhận quyền sở
hữu về hàng hoá thì mất quyền sở hữu về tiền tệ.
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
7
- Trả chậm: theo phương thức này khi nhận quyền sở hữu về hàng hóa
doanh nghiệp chưa mất quyền sở hữu về tiền tệ mà phải có trách nhiệm
thanh tốn cho người bán, nó tuỳ thuộc vào từng hợp đồng cụ thể mà thời
gian đó dài hay ngắn khác nhau.Trong thời gian đó nếu doanh nghiệp thanh
tốn tiền hàng sớm thì có thể được người bán chiết giảm cho một khoản do
thanh toán sớm.
1.2.3 Giá cả hàng mua
Hàng hóa mua vào được hạch tốn theo giá thực tế. Giá thực tế của
hàng mua được xác định phù hợp với từng phương pháp tính thuế giá trị gia
tăng được áp dụng tại doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế thì giá thực tế hàng hố mua vào là giá khơng có
thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trị giá
Giá mua
Chi
thực tế
của
= ghi trên
hoá đơn
+ phí
thu
hàng
chưa
nhập
Chiết khấu
thuế
_
Thương mại,
giảm giá hàng
mua
Thuế
+ nhập
khẩu
mua được
(TTĐB
hưởng
)
kho
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng và những doanh nghiệp
không thuộc đối tượng chịu thuế gia trị gia tăng thì giá thực tế hàng hóa
mua vào là giá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trị giá
thực tế
Giá mua
= ghi trên
Chi
+ phí
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Chiết khấu
_
thương mại,
Thuế
+ nhập
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
8
của
hoá đơn
thu
giảm giá hàng
khẩu
hàng
chưa
mua
mua được
(TTĐB
nhập
thuế
hưởng
)
kho
Trong đó:
Giá mua của hàng hố là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người
bán theo hợp đồng.
Chi phí mua hàng bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hố, chi
phí bảo hiểm, tiền th kho th bãi, bảo quản hàng hố trong q trình mua
hàng, chi phí hao hụt tự nhiên trong khâu mua, hoa hồng đại lý trong khâu
mua. Trường hợp hàng mua về có bao bì đi cùng hàng hố tính giá riêng thì
trị giá bao bì phải được bóc tách và theo dõi riêng.
1.2.4 Nhiệm vụ kế toán
Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh tốn tiền hàng có vai trị quan
trọng trong quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là cơ sở đầu tiên cung
cấp cho các nghiệp vụ kế toán sau này.Để tổ chức tốt kế toán nghiệp vụ mua
hàng, kế toán mua hàng trong doanh nghiệp có những nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình
mua hàng về số lượng, kết cấu, chủng loại, quy cách và giá cả hàng mua và
thời điểm mua hàng.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng
theo từng nguồn hàng, từng người cung cấp và theo từng đơn đặt hàng hoặc
hợp đồng, tình hình thanh tốn với người cung cấp.
- Cung cấp thơng tin kịp thời tình hình mua hàng và thanh toán tiền
hàng cho chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý làm căn cứ cho đề xuất những
quyết định trong chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
9
1.3 Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng theo hệ
thống kế toán hiện hành
1.3.1 Hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là q trình theo dõi, ghi chép hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp và
hạch toán chi tiết. Đối với nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng thì
việc tổ chức hạch tốn ban đầu chính là tổ chức hợp lý hệ thống chứng từ
mua hàng và thanh toán cũng như sự luân chuyển của chúng.
Các chứng từ được lập chủ yếu trong quá trình mua hàng và thanh tốn
tiền hàng bao gồm:
* Hóa đơn GTGT do bên bán lập, trong đó phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế GTGT, các khoản phụ thu và phí tính thêm ngồi giá bán nếu có, thuế
GTGT và tổng giá thanh toán.
* Nếu mua hàng của cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp tính trực tiếp hoặc cơ sở kinh doanh không thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT thì chứng từ mua hàng là hố đơn bán hàng hoặc
phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng do bên bán lập.
* Nếu mua hàng ở thị trường thì chứng từ mua hàng là bảng kê mua
hàng do cán bộ mua hàng lập và phải ghi rõ tên địa chỉ người bán, số lượng,
đơn giá mua của từng mặt hàng và tổng giá thanh toán.
* Phiếu nhập kho: phản ánh số lượng và trị giá hàng thực nhập kho làm
căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng và xác định trách nhiệm vật chất
với người có liên quan, là cơ sở ghi sổ kế toán.
* Biên bản kiểm nhận hàng hoá được sử dụng trong trường hợp phát
sinh hàng thừa, thiếu trong q trình mua hàng.
Ngồi ra, trong q trình thanh tốn tiền hàng kế tốn cịn sử dụng các
chứng từ liên quan sau:
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
10
* Giấy báo nợ của ngân hàng.
* Phiếu chi.
* Giấy thanh toán tiền tạm ứng.
* Chứng từ nộp thuế ở khâu mua.
Hiện nay chứng từ được lập trong nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
tiền hàng là khá nhiều do đó sẽ tốn thời gian cho nhân viên kế toán trong
việc xử lý chứng từ. Tổ chức hợp lý chứng từ nghiệp vụ mua hàng và thanh
tốn tiền hàng sẽ làm giảm bớt hao phí lao động trong hạch toán, nâng cao
chất lượng lao động, đảm bảo giám sát chặt chẽ hơn, chính xác hơn nghiệp
vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng.
Bên cạnh việc tổ chức hợp lý q trình hạch tốn ban đầu nghiệp vụ
mua hàng và thanh tốn tiền hàng thì việc tổ chức hợp lý q trình hạch tốn
tổng hợp và hạch tốn chi tiết cũng hết sức quan trọng, nó giúp cho kế tốn
theo dõi được chặt chẽ q trình luân chuyển tiền và từ đó rút ra những biện
pháp nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình.
1.3.2 Tài khoản kế toán .
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được bộ tài chính ban hành
ngày 01/01/1995 theo quyết định 1141/TC/CĐKT và thống nhất chính thức
áp dụng trong cả nước ngày 01/01/1996. Tuỳ từng điều kiện thực tế doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng hoá theo phương pháp kê khai
thường xuyên hay kiểm kê định kỳ mà lựa chọn sử dụng.
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên thì doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 156 "Hàng hoá"
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
11
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại kho hàng và
quầy hàng.
Kết cấu và nội dung của tài khoản
Bên nợ:
Phản ánh trị giá hàng hoá nhập kho
Chi phí thu mua hàng hóa phát sinh trong kỳ
Bên có:
Phản ánh trị giá hàng hóa xuất kho
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ
Trị giá hàng hóa thiếu hụt trong kiểm kê
SDCK:
cuối
Phản ánh trị giá hàng hố của doanh nghiệp cịn tồn kho
kỳ
Chi phí mua hàng hố tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 156 có 2 TK cấp 2
TK 1561 "phản ánh giá mua hàng hố"
TK 1562 "chi phí thu mua"
+ Tài khoản 151 " Hàng mua đang đi đường"
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hoá, vật tư
mua vào đã xác định là hàng mua nhưng hàng chưa về nhập kho hoặc đã về
đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu của tài khoản
Bên nợ :
Phản ánh trị giá hàng mua đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp tăng trong kỳ
Bên có :
Phản ánh trị giá hàng hoá, vật tư đang đi đường đã về
nhập kho hoặc đã chuyển bán thẳng cho khách hàng
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SDCK :
12
Phản ánh trị giá hàng hố, vật tư đã mua nhưng cịn
đang đi đường
+ Tài khoản 133 " Thuế GTGT được khấu trừ"
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ
Kết cấu của tài khoản
Bên nợ :
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên có :
Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ đã kết
chuyển
Số thuế GTGT đầu vào đã được hồn lại
SDCK :
Số thuế GTGT đầu vào cịn được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách
Nhà Nước chưa hồn trả
Tài khoản 133 có 2 tiểu khoản cấp 2
TK 1331- thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
TK 1332- thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
+ Tài khoản 331 "Phải trả cho người bán"
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản nợ
phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ và người
nhận thầu xây dựng cơ bản.
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ :
Phản ánh số tiền đã trả cho người bán (kể cả số tiền ứng
trước) và các khoản chiết khấu hàng mua, hàng mua trả lại.
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bên có :
13
Phản ánh số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá,
dịch vụ và người nhận thầu xây dựng cơ bản.
SDCK :
Số tiền còn phải trả người bán, nhận thầu xây dựng cơ
bản.
Ngồi các tài khoản trên, kế tốn mua hàng cịn sử dụng các tài khoản
có liên quan như:
Tài khoản Tk 111- Tiền mặt
TK 112- Tiền gửi ngân hàng
TK 141- Tạm ứng
TK 311- Vay ngắn hạn...
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
Theo phương pháp này, kế tốn khơng ghi chép thường xun, liên tục
tình hình xuất kho hàng hố. Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định
trị giá thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ để tính trị giá vốn thực tế của hàng
xuất bán trong kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, doanh nghiệp sử dụng tài khoản
611 "Mua hàng".
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá ngun liệu, vật liệu, cơng cụ
dụng cụ, hàng hố mua vào trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản
Bên nợ:
Trị giá thực tế hàng hố, ngun liệu, vật liệu, cơng cụ
dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê).
Trị giá thực tế hàng hố, ngun liệu, vật liệu, cơng cụ
dụng cụ mua vào trong kỳ.
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bên có:
14
Trị giá thực tế hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối
kỳ.
Giảm giá hàng mua và trị giá hàng mua trả lại.
Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2
TK 6111- Mua nguyên liệu, vật liệu
TK 6112- Mua hàng hoá
Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản 151, 156 chỉ
sử dụng để phản ánh vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Nội dung ghi chép
của các tài khoản này như sau:
Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ.
Bên có: Phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
1.3.3 Phương pháp hạch toán
1.3.3.1 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng
theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
(1a): hàng hoá mua về nhập kho.
(2a): hàng mua đang đi đường cuối tháng chưa về nhập kho.
(1b),(2b): thuế GTGT đầu vào của hàng mua.
(3): hàng mua đi đường về nhập kho.
(4): nhà nước cấp vốn, cổ đơng đóng góp bằng hàng hố.
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(5): hàng hoá thừa so với hố đơn hoặc thừa do dơi thừa trong tự nhiên.
(6): thuế nhập khẩu hàng mua.
(7): đánh giá tăng hàng hố.
(8a): trị giá bao bì ln chuyển.
(8b): thuế GTGT của bao bì.
(9): hàng hố kém phẩm chất trả lại, giảm giá hàng hoá, chiết khấu
thương mại.
(10): hàng hoá thiếu.
(11): đánh giá giảm hàng hoá.
(12): hàng hoá xuất bán.
TK 111,112,331
TK 156
(1a)
TK 111,112,331
(9)
TK 133
TK 133
(1b)
(2b)
TK 151
(2a)
(3)
TK 1381
(10)
TK 411
(4)
TK 412
(11)
TK 338,711
(5)
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
16
TK 632
TK 333
(12)
(6)
TK 412
(7)
TK 1532
TK 133
(8b)
(8a)
1.3.3.2 Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
Sơ đồ hạch tốn tổng hợp q trình mua hàng và thanh toán tiền hàng
theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 151,156,157
TK 6112
TK 151,156,157
Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá Kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ
TK 111,112,331
TK 111,112,331
Hàng hoá mua về nhập kho
Các khoản giảm giá hàng hoá
TK 133
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thuế GTGT
TK 338
TK 632
Hàng hoá thừa
Trị giá hàng hoá đã xuất kho
TK 3333
TK 1562
Thuế nhập khẩu
Kết chuyển chi phí cuối kỳ
TK 1562
Đầu kỳ kết chuyển chi phí
Theo phương pháp này cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định
trị giá thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ để tính giá vốn thực tế xuất bán
hàng trong kỳ theo công thức:
Trị giá vốn hàng
xuất kho bán
Trị giá vốn
=
trong kỳ
Trị giá vốn
hàng tồn kho
đầu kỳ
+ hàng mua vào
trong kỳ
Trị giá vốn
_ hàng tồn kho
cuối kỳ
1.3.3.3 Thanh tốn với người bán
Quy trình hạch tốn thanh toán với người bán được khái quát qua sơ đồ
sau:
TK 111,112,311
TK 331
TK
151,156,611
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
18
Trả tiền cho người bán
Mua hàng chưa trả tiền
TK 133
Thuế GTGT
TK 151,156,611
Giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại
TK 133
Thuế GTGT
TK 515
Chiết khấu thanh toán được hưởng
1.3.4 Sổ sách kế tốn:
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng để tổ chức
hệ thống sổ kế tốn ghi chép tình hình mua hàng.
- Theo hình thức kế tốn nhật ký chung: Nghiệp vụ mua hàng được
phản ánh vào sổ nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản 156Hàng hố, 111- Tiền mặt, 112- Tiền gửi ngân hàng, 331- Phải trả người
bán... Đồng thời ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Trường hợp
doanh nghiệp sử dụng các sổ nhật ký chuyên dùng thì nghiệp vụ mua hàng
sẽ được phản ánh vào sổ nhật ký chuyên dùng như nhật ký mua hàng, nhật
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
19
ký chi tiền ( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng); định kỳ tổng hợp số liệu trên sổ
nhật ký chuyên dùng để ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan.
- Theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ: Nghiệp vụ mua hàng được
phản ánh.
+ Bảng kê số 8 - dùng để ghi chép tổng hợp tình hình nhập- xuất- tồn
kho hàng hố hoặc thành phẩm theo giá thực tế hoặc giá hạch toán.
+ NKCT số 1: ghi có TK 111- Tiền mặt
+ NKCT số 2: ghi có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
+ NKCT số 4: ghi có TK 311- Vay ngắn hạn
+ NKCT số 5: ghi có TK 331- Phải trả người bán
+ Hàng mua đang đi đường phản ánh trên NKCT số 6.
+ Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết có liên quan .
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN MUA HÀNG VÀ THANH
TOÁN TIỀN HÀNG TẠI SIÊU THỊ HAPRO FOOD.
2.1 Tổng quát chung về công ty siêu thị Hà Nội - Siêu thị Hapro
Food.
2.1.1
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
2.1.1.1 Vài nét về quá trình hình thành và phát triển.
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
20
Cơng ty Bách Hố bán lẻ Hà nội là một trong những ngọn cờ đầu
của ngành thương nghiệp được thành lập từ năm 1954, công ty Bách Hố
Hà Nội ln hồn thành thành nhiệm vụ của Đảng và Nhà Nước giao phó
là mang đến tận tay người tiêu dùng đáp ứng mọi nhu cầu của nhân dân.
Sau 45 năm hoạt động công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển, từ khi
chỉ có một vài cửa hàng nhỏ lẻ đến nay đã có hàng chục cửa hàng với qui
mô ngày càng phát triển. Đặc biệt có những cửa hàng lớn như Bách hóa
số 5 Nam Bộ, Bách hố 12 Bờ hồ,... được nhân dân tín nhiệm.
Trong nền kinh tế thị trường để thích ứng với sự phát triển không
ngừng của đất nước và phục vụ người tiêu đùng được tốt hơn, đồng thời tiếp
cận với công nghệ kinh doanh tiên tiến, nâng cao hiệu quả kinh doanh góp
phần thực hiện mục tiêu cơng nghệ hố, hiện đại hoá đất nước mà Đảng và
nhà Nuớc đề ra.
Cơng Ty Bách Hố Hà Nội đã xây dựng một số cửa hàng thành siêu
thị tự chọn và Trung Tâm Thương Mại số 7 Đinh Tiên Hôàng ra đời. Đây
là đơn vị đầu tiên của ngành thương nghiệp Thủ Đô hoạt động kinh doanh
theo mơ hình siêu thị. Trung Tâm số 7 Đinh Tiên Hồng được chính thức
thành lập ngày 12/10/ 1995 theo quyết định số 104 của công ty Bách hoá Hà
Nội và giấy phép kinh doanh số 108346 do trọng tài kinh tế thuộc Cơng ty
Bách Hóa Hà Nội cấp.
Tên đơn vị:
Cơng Ty Bách Hố Hà Nội- Siêu thị Hapro
Địa chỉ:
Số 135 Lương Đình Của - Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại:
04.8241289 – 04.8260812
Fax :
04.8241289
Food
Chính thức đi vào hoạt động từ ngày 10/ 11/1995 với diện tích sử
dụng ban đầu khoảng 180m2 tại số 135 Lương Đình Của. Trung Tâm
Thương Mại có khoảng 1.500 mặt hàng phục vụ người tiêu dùng, bao gồm :
các nhóm hàng thực phẩm, cơng nghệ, sản phẩm may mặc, hóa mỹ phẩm,
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
21
dụng cụ gia đình, đồ chơi trẻ em ,đồ điện....Với vị trí địa lý thuận lợi là nằm
ở trung tâm Hà Nội đối diện với Hồ Gươm, thêm vào đó là nơi bát đầu của
các phố cổ sầm uất của Hà Nội như : Hàng Gà, Hàng Ngang, Hàng Đào,
Cầu Gỗ, Đinh Liệt....sau 5 năm hoạt động bằng uy tín chất lượng, giá cả,
trung tâm đã chiếm được lòng tin của khách hàng trở thành địa chỉ tin cậy
của người tiêu dùng.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của siêu thị Hapro Food.
* Chức năng:
Siêu thị Hapro Food có chức năng kinh doanh bán lẻ hàng hố cơng
nghiệp phẩm , tạp phẩm, văn phịng phẩm, đồ dùng gia đình, thực phẩm
cơng nghệ, tổ chức dịch vụ sửa chữa kính mắt, gia cơng chế biến bánh mứt
kẹo, kinh doanh hàng điện máy....
* Nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ chính của siêu thị Hapro Food là bán lẻ hàng bách hoá
phục vụ người tiêu dùng .Tổ chức kinh doanh các ngành hàng, mặt hàng
đúng với giấy phép đăng ký kinh doanh. Tổ chức giao dịch với khách hàng
trong nước và ngoài nước về lĩnh vực kinh doanh, nắm bắt thông tin, nhu
cầu thị hiếu của người tiêu dùng và giá cả thị trường, đi dầu trong việc thực
hiện phương thức phục vụ khách hàng văn minh lịch sự thể hiện rõ vai trò
của thương nghiệp quốc doanh
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở
kế hoạch mà cơng ty đã đặt ra và thích ứng với nhu cầu của thị trường về
mặt hàng tân dược cũng như đơng dược.
- Cơng ty có nhiệm vụ tự hạch toán kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí
và chịu trách nhiệm về việc duy trì và phát triển nguồn vốn do Nhà Nước
cấp.
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
22
- Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của cán bộ công nhân viên theo luật
lao động và tham gia các hoạt động có ích cho xã hội.
Với chức năng và nhiệm vụ như trên, công ty đã và đang tiến hành
những hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao vị thế trên thi trường trong và
ngoài nước. Để chuẩn bị trước khi Việt Nam tham gia khối mậu dịch tự do
AFTA và chuẩn bị tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, những mục
tiêu mà cơng ty đề ra là:
- Hồn thiện và nâng cao trình độ bộ máy quản lý.
- Tăng cường phát triển nguồn tài chính.
- Xây dựng đầu tư phát triển hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
- Nâng cao trình độ của cán bộ cơng nhân viên bằng cách đào tạo dài
hạn và ngắn hạn.
- Tăng cường hơn nữa việc mở rộng thị phần trong nước và ngoài
nước.
2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
- Đặc điểm của bộ máy quản lý siêu thị : Xuất phát từ chức năng nhiệm
vụ của siêu thị, nên siêu thị tổ chức quản lý bộ máy theo mơ hình trực tuyến
chức năng. Lãnh đạo siêu thị là trưởng siêu thị, giúp việc cho trưởng siêu
thị là phó trưởng siêu thị và các tổ chức năng khác.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Trưởng siêu thị
Phó trưởng siêu
thị
Tổ kế tốn tài vụ
Tổ bán hàng
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Tổ bán 135
Lương Đình
376 Khâm
Thiên
166 Kim
Mã
Tổ Kho
Tổ bảo vệ
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
686 Đê La
Thành
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
23
13 Thành
Công
Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban như sau:
- Trưởng siêu thị là người có quyền hành cao nhất có trách nhiệm lớn
nhất trước ban lãnh đạo. Là người chỉ huy trực tiếp đơn vị, lãnh hội ý kiến
của cấp trên, hoạch định chiến lược cho cấp dưới thực hiện, là người bao
quát tồn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị thơng qua các phịng ban
chức năng từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh cho cửa hàng
- Phó trưởng siêu thị là người giúp việc chính cho trưởng siêu thị, cùng
với chị em tổ kho làm công tác nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng,
tìm nguồn hàng và mua hàng để bán, dự trữ hàng hóa thời vụ, tổ chức bán ra
đôn đốc khâu tiêu thụ để tránh việc hàng hố bị ứ đọng ảnh hưởng tới tình
hình kinh doanh.
- Tổ kế toán tài vụ gồm 10 người là một bộ phận không thể thiếu được
của bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào và đối với siêu thị cũng vậy. Tổ kế
toán làm nhiệm vụ ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ
hạch tốn. Tại phịng ban kế tốn có sự phân cơng rõ ràng, mỗi nhân viên
phụ trách một mảng công việc cụ thể và tất cả các thành viên liên kết với
nhau tạo thành chuỗi mắt xích quản lý vốn, tiền hàng và tài sản của siêu thị,
cung cấp các thông tin cần thiết và tham mưu cho ban lãnh đạo đưa ra các
quyết định đúng đắn trước sự biến động liên tục của thị trường nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
24
- Tổ bán hàng gồm có 39 nhân viên được chia thành 5 tổ bán hàng. Các
tổ bán hàng này được sắp xếp theo ca và đều nằm dưới sự chỉ đạo kinh
doanh của ban lãnh đạo. Mỗi tổ bán hàng đều có một tổ trưởng, phụ trách
mọi cơng việc của tổ mình phụ trách như sắp xếp nhân lực, tổ chức đẩy
mạnh hàng hoá bán ra cùng anh chị em phấn đấu hoàn thành vượt mức kế
hoạch được giao. Các tổ bán hàng đều phải quản lý các mặt hàng về số
lượng nhập, xuất, tồn thông qua kiểm kê định kỳ 3 ngày/ 1 lần
- Tổ kho gồm 4 nhân viên, mọi việc của kho đều được tiến hành theo
kế hoạch đề ra và sự chỉ đạo của cấp trên như là tiến hành nghiệp vụ dự trữ
bảo quản hàng hóa tránh thất thốt hàng hoá, chịu trách nhiệm trong từng
lần nhập xuất hàng, tiến hành phân loại hàng hoá theo đúng chủng loại và
kích cỡ cần thiết, sắp xếp hàng hố gọn gàng để thuận lợi cho việc lấy hàng
được dễ dàng nhanh chóng tận dụng triệt để diện tích của kho. Ngồi ra tổ
kho còn làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, đề xuất các phương án kinh
doanh cho lãnh đạo siêu thị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bán
hàng.
- Tổ bảo vệ gồm có 10 người làm nhiệm vụ bảo vệ hàng hóa, gìn giữ
an ninh của siêu thị tại các điểm bán hàng
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.2.1 tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, xuất phát
từ điều kiện và trình độ quản lý, cơng ty tổ chức bộ máy kế tốn theo hình
thức tập trung. Phịng kế tốn được đặt dưới sự lãnh đạo của giám đốc cơng
ty và tồn bộ nhân viên kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo của kế tốn
trưởng. Hiện nay phịng kế tốn của cơng ty có 16 nhân viên kế tốn, được
phân chia thành các nhóm, các tổ.
Sơ đồ bộ máy kế tốn cơng ty dược liệu
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B
CHUN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
25
Kế tốn trưởng
Phó phịng
Kế tốn ngân hàng
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền lương
và BHXH, TSCĐ
Thủ quỹ
Kế tốn các cửa
hàng
Máy tính
Kế tốn các kho
hàng
Kế tốn tiêu thụ
sản phẩm và cơng
nợ
Kế tốn phân xưởng và tính giá
thành sản phẩm
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp
Nhiệm vụ chủ yếu của phịng kế tốn cụ thể cho từng người:
+ Trưởng phịng kế tốn (kế tốn trưởng) : có trách nhiệm điều hành
tồn bộ hệ thống kế tốn đang vận hành tại đơn vị, có chức năng tham mưu
cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
Sinh viên thực hiện: TẠ QUANG DU
Lớp: QTKD Thương Mại 46B