thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp i
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và công tác kế toán ở xí nghiệp
xây lắp I
1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp xây lắp I
- Tên đơn vị: Xí nghiệp xây lắp I - Hà Nội
- Trụ sở giao dịch của xí nghiệp xây lắp I 72/150 Thợng Đình - Thanh Xuân -
Hà Nội.
Xí nghiệp xây lắp I là đơn vị xây lắp công nghiệp và dân dụng trực thuộc công
ty xây lắp và sản xuất công nghiệp. Xí nghiệp xây lắp I đợc thành lập theo quyết định
số 230 QĐ/TLNSĐT do bộ công nghiệp ban hành ngày 20/5/1993 và đợc uỷ ban kế
hoạch nhà nớc cấp giấy phép kinh doanh số 302826 ngày 20/5/1995. Tiền thân của xí
nghiệp xây lắp I là công trờng thi công xây lắp I đợc thành lập ngày 13/10/2969.
- Sự phát triển của xí nghiệp xây lắp I đợc chia thành các giai đoạn.
+ Giai đoạn từ trớc năm 1975 trong thời kỳ vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa
kháng chiến chống Mỹ cứu nớc, xí nghiệp cần có nhiệm vụ phục vụ xây dựng quốc
phòng nh thi công đờng bơm xăng dầu T72, tổng kho Hữu Lũng - Lạng Sơn, sơ tán
máy móc thiết bị của nhà máy đến noi an toàn, cử cán bộ đi công tác phục vụ chiến
trờng, sẵn sàng tiếp ứng cho tiền tuyến lớn Miền Nam. Đồng thời đợc bộ công
nghiệp năng giao cho thi công xây dựng các công trình nh: Nhà máy cơ khí Hà Nội,
nhà máy biến thế, nhà máy điện, cơ khí công nghiệp, nhà máy thép liên doanh Việt
úc, trung tâm công nghệ quốc tế
+ Thời kỳ 1976 - 1986 giai đoạn đầu bớc vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong
điều kiện hoàn toàn độc lập thống nhất, xí nghiệp vẫn đợc giao các nhiệm vụ xây
dựng các nhà máy, đầu t chiều sâu và mở rộng trong bộ giao đoạn từ 1987 tới nay với
đờng lối đổi mới của Đảng chuyển nền kinh tế từ quan niêu bao cấp sang cơ chế thị
trờng có sự điều tiết của nhà nớc, xí nghiệp xây lắp I đã tự tìm kiếm việc làm, tự hạch
toán kinh tế theo quy định của pháp luật xí nghiệp xây lắp I đã khẳng định đợc vị trí
của mình giải quyết tơng đối đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên doanh thu hàng
năm đều tăng, bình quân sản lợng đều tăng từ 30 - 40 tỷ đồng, năm sau luôn đạt cao
hơn năm trớc, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nớc và tích lũy lớn cho xí nghiệp.
Hiện nay xí nghiệp đang thi công xây dựng các công trình trong nớc nh: Đài phát
thanh, trờng học, văn phòng Bộ thuỷ sản Và cả công trình n ớc ngoài tại Việt Nam
nh công trình XUYOU Liên doanh quốc tế, liên doanh thép Việt Nam - úc, nhà máy
sơn Thái Lan.
Lợi nhuận thu đợc luôn có phần danh cho tích lũy để đầu t cho trang bị kỹ
thuật, phơng tiện máy móc để cơ động và tiên tiến. Xí nghiệp luôn hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất giải quyết đủ việc làm, cải thiện đời sống cho
công nhân viên góp một phần ngân sách nhà nớc.
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2000 2001 2002
KH TH KH TH KH TH
Giá trị tổng sản lợng Trđ 40.000 43.000 40.000 47000 40.000 49.000
Tổng doanh thu Trđ 30.000 34.000 3400 36.659 36.000 48.165
Nộp ngân sách Trđ 1.727 1862 1600 1748 1.700 2.320
Lợi nhuận Trđ 650 693 650 800 700 750
Tổng quỹ lơng Trđ 6000 6210 6200 7930 8.000 8.670
Thu nhập bình quân Ng/th 700 750 750 800 800 850
1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xây
lắp I
Là một doanh nghiệp xây lắp nên có 2 ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
+ Xây dựng: Các công trình xây dựng công nghiệp: nhà máy, kho tàng, đờng
giao thông, đờng điện cao, hạ thế, đờng ống cấp thoát nớc. Các công trình dân dụng
nh : nhà ở và khách sạn, trờng học
+ Sản xuất: Khung nhà thép kiểu khung kho Tiệp 720 m
2
-900 m
2
các kiểu nhà
thép không theo tiêu chuẩn , các bộ phận lẻ của nhà thép theo đơn đặt hàng, tôn tráng
kẽm và tôn màu lợp mái ,đà giáo thép,cốp pha,cột chống thép.
+ Xí nghiệp đã tham gia đấu thầu nhiều công trình lớn và đã bàn giao những
công trình , hạng mục , có chất lợng cao đợc các đối tác đánh giá cao
- Nhà máy sản xuất gạch Granit , công ty Hồng Hà .
- Nhà máy Lông Vũ liên doanh Hàn Quốc- Việt Nam .
- Việc nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản .
- Nhà máy giầy gia Phú Thuỵ Gia Lâm .
- Tháp nớc liên doanh sản xuất ô tô Hoà Bình .
- Xây dựng trạm biến thế treo.
- Sản xuất và lắp dựng đờng điện trờng 35KW Hoà Bình Sơn La-Yên Bái,
đờng dây 500KW Quảng Nam.
Nh vậy, sản phẩm của xí nghiệp mang đặc điểm của xí nghiệp xây lắp: đó là
những sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn mang tính chất đơn chiếc, thời gian
sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu t lớn.
Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn đàu t, xí nghiệp phải dựa vào các bản vẽ thiết
kế dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục các công trình do bên A cung cấp để tiến
hành sản xuất thi công. Chi phí giá thành sản phẩm đợc tính theo từng giai đoạn và so
sánh với giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán để
đối chiếu thanh lý hợp đồng.
Quá trình sản xuất của xí nghiệp là quá trình thi công sử dụng các yếu tố vật
liệu, nhân công máy thủ công và các yếu tố khác để tạo nên công trình.
Có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm của xí nghiệp xây lắp I nh sau:
Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm của XNXL I nh sau:
Căn cứ vào dự toán đợc duyệt, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ công nghệ
quy phạm định mức kinh tế kỹ thuật từng công trình.
Sử dụng các yếu tố chi phí ( vật t + chi phí sản xuất chung ) để tiến hành tổ
chức thi công xây lắp.
Sản phẩm xây lắp ( công trình + hạng mục công trình) hoàn thành bàn giao đa
vào sử dụng.
1.1.3- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp xây lắp I
Xí nghiệp xây lắp I là 1 trong 7 xí nghiệp trực thuộc công ty xây lắp và sản
xuât công nghiệp, xí nghiệp có 15 đội trực tiếp sản xuất. Toàn xí nghiệp có 275 công
nhân viên trong đó nhân viên quản lý là 41 ngời còn lại là công nhân bao gồm công
nhân cơ khí, công nhân xây lắp, công nhân hợp đồng theo thời vụ, theo công việc 200
300 ngời. Do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp và tính chất tổ chức sản xuất mang
tính chuyên môn hoá nên mô hình tổ chức sản xuất của xí nghiệp là mô hình trực
tuyến theo chiều dọc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
.
Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. Giám đốc xí nghiệp là ngời có quyền hạn và
trách nhiệm cao nhất , quyết định chỉ đạo xuống các phòng ban . Giám đốc là ngời
Giám đốc
Phòng Tài chính
Kế toán
Phòng kế hoạch kỹ
thuật.
Phòng Tổ chức-
Hành chính
Phó giám đốc
kiêm bí th đảng
uỷ.
Phó giám đốc phụ
trách khối sản
phẩm xây lắp.
Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật
khối sản phẩm cơ
khí.
Khối trực tiếp sản
xuất ( 15 đội)
đại diện pháp nhân của xí nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý, giúp
cho giám đốc là các phó giám đốc
Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty
theo sự phân công của giám đốc ,tham mu cho giám đốc và trực tiếp quản lý các dội
công trình ,các phòng ban thuộc trách nhiệm của mình . Cụ thể là :
- Phó giám đốc phụ trách khối kỹ thuật sản phẩm cơ khí là đội trởng trực tiếp chỉ
huy một xởng cơ khí xây dựng , là ngời có quyền tuyển dụng lao động và chịu trách
nhiệm báo cáo kết quả xây dựng với giám đốc .
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật khối xây lắp đồng thời là đội trởng trực tiép
chỉ đạo một đội xây lắp phụ trách an toàn kỹ thuật xây lắp của toàn xí nghiệp .
- Phó giám đóc kiêm Bí Th Đảng uỷ thủ trởng cơ quan đồng thời cũng là ngời
chỉ đạo trực tiếp một đội xây lắp , phụ trách công tác bồi dỡng nâng cao trình độ
công nhân ,điều hành các hoạt động của Đảng bộ trong xí nghiệp.
Các phòng ban chức năng cuả xí nghiệp xây lắp I bao gồm :
- Phòng tổ chức hành chính : có chức năng tổ chức lao động tiền lơng, tuyển
dụng đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên . Chịu trách nhiệm trớc
lãnh đạo xí nghiệp về công tác tổ chức nhân sự , tham mu cho lãnh đạo xí nghiệp về
công tác sắp xếp cán bộ công nhân theo khả năng , năng lực để phát huy tính năng
động sáng tạo trong công tác quản lý cũng nh trong sản xuất . Hớng dẫn kiểm tra các
đội về quản lý , sử dụng lao động theo bộ lao động về chấp hành các chủ trơng ,
chính sách của Đảng và của nhànớc. Soạn thảo các văn bản liên quan đến công tác
tổ chức các quyết định cung cấp số liệu một cấch chính xác và kịp thời
- Phòng kế toán tài chính: có chức năng quản lý tài chính ,hạch toán kế toán ,
kiểm tra và phân tích hoạt đông kinh tế . Chấp hành các chế độ chính sách pháp luật
của nhà nớc trong xí nghiệp, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các nguồn vốn
của xí nghiệp. Tổ chức luân chuyển chứng từ , kiểm tra chứng từ cập nhật
lên bảng kê và hạch toán kế toán , thông qua số liệu phát sinh đẻ vào các loại sổ sách
chi tiết và tổng hợp theo pháp lệnh kế toán thống kê do nhà nớc ban hành , đồng thời
làm báo cáo kế toán hàng quý , hàng năm báo cáo với nhà nớc . Liên hệ với các cấp ,
các ngành nhằm đảm bảo vốn hoạt động sản xuất kinh doanh , tiền lơng của công
nhân xí nghiệp : Nộp hồ sơ thanh quyết toán vay vốn ngân hàng . . . cân đối kiểm tra
cụ thể các chứng từ hợp pháp để trả thởng cho công nhân viên chức , trờng hợp chứng
từ không hợp lệ có quyền theo quy định của nhà nớc .
- Phòng kế hoạch kỹ thuật : có chức năng lập kế hoạch , điều động sản xuất ,
đấu thầu và chào thầu các công trình , lập hồ sơ nhận thầu , tham mu cho giám đốc
về mặt kỹ thuật , nhận thiết kế trên cơ sở đó lập biện pháp thi công cụ thể cho từng
công trình và hạng mục công trình . Lập công nghệ chi tiết phát hiện những sai sót
trong thống kê để xử lý đồng thời giám sát công trình thi công , đảm bảo chất lợng
công trình .Thanh quyết toán công trình , nghiệm thu , bàn giao của công ty với chủ
đầu t và đơn vị . Hớng dẫn kiểm tra các đội về công tác xây lắp lập phơng án kỹ thuật
an toàn, các yếu tố dự thảo văn bản đấu thầu và các công trình đề giám đốc . Khảo
sát điều tra các năng lực , lập dự toán thi công giao cho các đơn vị và tổ chức cung
ứng vật t theo phân công của xí nghiệp .
Các đội trực tiếp sản xuất : có nhiệm vụ thực hiện các công việc đợc giao, đảm
bảo đúng thời gian và tiến độ quy định . Kết quả thi công quyết định sự tồn tại và
phát triển của công ty . Vì vậy việc duy trì hoạt động có hiệu quả là yêu cầu quan
trọng và là nhiệm vụ chung cho tất cả các phòng ban trong xí nghiệp .
Mối quan hệ giữa các phòng ban: mặc dù mỗi phòng ban trong xí nghiệp đảm
nhận mỗi lĩnh vực riêng nhng trong quá trình làm việc giữa các phòng có mối quan
hệ với nhau . Sau khi trúng thầu ký kết đợc hợp đồng cán bộ xí nghiệp xuống thực
địa khảo sát phân tích , lập báo cáo và xây dựng mô hình kiến trúc , sau đó chuyển
hồ sơ xuống phòng kế hoạch kỹ thuật , cán bộ thiết kế sẽ thiết kế công trình và lập dự
toán thiết kế , các nhân viên của phòng sẽ thực hiện việc lắp đặt đơn giá các loại để
lập ra bảng dự toán công trình về giá trị sau đó sẽ trình lên giám đốc , công trình sẽ
đợc giao cho các đội thi công trực tiếp dựa vào năng lực của các đội và tính chất của
công trình . Sau khi phòng tổ chức đã hoàn thành các thủ tục giấy tờ dự toán sẽ đợc
chuyển xuống phòng kế toán tài chính , phòng này sẽ lập luận chứng kinh tế để vay
vốn ngân hàng đầu t cho công trình . Trớc khi các đội tiến hành thi công xí nghiệp sẽ
lập hợp đồng giao khoán cùng vối sự tham gia của các phòng ban có liên quan .
1.2.- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp xây lắp I
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý, xí nghiệp
xây lắp I áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán hình thức tập trung, toàn bộ công
tác kế toán đợc thực hiện ở phòng kế toán tài chính của xí nghiệp từ khâu thu nhập
chứng từ đến khâu ghi sổ và lập báo cáo tài chính . Xí nghiệp đã thực hiện đầy đủ các
chế độ kế toán và phục vụ kịp thời cho các đối tợng cần thông tin .
Bộ máy kế toán ở xí nghiệp xây lắp I gồm 6 cán bộ :
- Ngời đứng đầu là kế toán trởng , kế toán trởng trực tiếp giúp giám đốc xí
nghiệp tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh
tế mọi hoạt động kinh doanh của xí nghiệp . Lập và theo dõi kế hoạch tài chính, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua sắm đầu t và khấu hao tài sản cố định kế
hoạch thanh toán công cụ nợ : phải thu, phải trả nội bộ, khách hàng công ty và nhà n-
ớc. Kế toán trởng phải chịu trách nhiệm với cấp trên về việc chấp hành pháp luật thể
lệ, chế độ kế toán.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp , kế toán ngân hàng ( tiền gửi và tiền
vay) kế toán quỹ và thanh toán , kế toán công nợ và nội bộ. Tổng hợp số liệu từ các
bộ phận để lập báo cáo cần thiết cung cấp kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp giúp giám đốc đề ra các biện pháp hữu hiệu đem lại kết quả kinh doanh tốt
nhất cho xí nghiệp, lập báo cáo tài chính, bảo quản lu trữ hồ sơ, chứng từ .
- Kế toán bán hàng, theo dõi doanh thu, tiêu thụ và là kế toán tổng hợp chi phí
sản xuất và giá thành chung của xí nghiệp đồng thời kế toán đội công trình 2, 6, 7 và
10, xởng cơ khí xây dựng . Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh
cho các đối tợng, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố , kiểm tra , giám sát tình
hình bán hàng , doanh thu . . .
- Kế toán thuế VAT đồng thời kế toán đội công trình 3, 4 và 8 có nhiệm vụ tính
thuế đầu ra, đầu vào, khấu trừ thuế từng đội, từng công trình và hạng mục công trình.
Sau mỗi công trình phảI lập bản tổng hợp số thuế và nộp chuyển cho kế toán tổng
hợp .
- Kế toán vật t dụng cụ lao động , kế toán đội công trình 5, 9, đội xây lắp điện
số 1, 2 và 3 là ngời theo dõi nhập , xuất , tồn các loại vật liệu , công cụ - dụng cụ
trong kỳ . Định kỳ hàng năm phải ghi số liệu từ các chứng từ vào sổ chi tiết, tính giá
thực tế xuất kho cuối tháng lập bảng tình hình nhập xuất vật liệu và công cụ - dụng
cụ , lập chứng từ và ghi sổ chuyển cho kế toán tổng hợp.
- Thủ quỹ, kế toán bảo hiểm xã hội , quyết toán tiền lơng , thởng cho cán bộ
công nhân viên xí nghiệp , quyết toán với cơ quan bảo hiểm của Hà Nội . Thêm vào
đó mỗi đội công trình của xí nghiệp có nhiệm vụ tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại đội , cuối mỗi tháng mỗi đợt phải chuyển các chứng từ trên về phòng kế toán
để kiểm tra tính pháp lý của chứng từ và hạch toán, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh
trên sổ sách .
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán bán hàng, chi phí giá thành
Kế toán thuế VAT
Kế toán vật t dụng cụ
Thủ quỹ
Sơ đồ bộ máy kế toán tại xí nghiệp xây lắp I
Xí nghiệp xây lắp I mặc dù là đơn vị thuộc công ty xây lắp và sản xuất công
nghiệp nhng là một doanh nghiệp nhà nớc thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Quá
trình sản xuất kinh doanh tơng đối phức tạp nên xí nghiệp xây lắp I áp dụng hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ với hệ thống tài khoản , hệ thống sổ sách chứng từ đợc
áp dụng thêo chế độ kế toán quy định hiện hành. Hệ thống sổ sách xí nghiệp sử
dụng chủ yếu là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Tại xí
nghiệp xây lắp I niên độ kế toán bắt đầu từ 01/ 01 đến 31/ 12 hàng năm , kỳ kế toán
trong xí nghiệp xây lắp I là quý . Xí nghiệp xây lắp I tính thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp khấu trừ , nguyên vật liệu nhập theo giá nào thì xuất kho theo giá đó ,
tài sản cố định ở xí nghiệp xây lắp I đợc khấu hao theo quý .
Trên cơ sở chứng từ gốc kế toán cập nhật hàng ngày số liệu bảng tổng hợp ghi
vào chứng từ gốc và các sổ kế toán liên quan và ghi vào chứng từ sổ và sổ cái , cuối
kỳ kế toán ghi vào tổng hợp chi tiết bẩng cân đối số phát sinh từ đó để lập báo cáo tài
chính . Do nhu cầu ngày càng cao về việc cung cấp thông tin nhanh nhạy kịp thời đã
áp dụng kế toán trên máy vi tính . Vì vậy phần nào đã áp ứng đợc nhu cầu sử dụng
thông tin của các đối tợng và giảm đáng kể phần nào công việc kế toán .
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ của xí nghiệp xây lắp I
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bẳng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Đối chiếu kiểm tra:
2. Kế toán chi phí xây lắp
2.1. Đặc điểm về chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp
xây lắp I
2.1.1. Đặc điểm về chi phí xây lắp
Khi nhận thầu đợc một công trình xí nghiệp đều thực hiện cơ chế giao khoán
cho các đội trực tiếp thi công thông qua hợp đồng giao khoán với giá trị giao khoán
nh sau: Mức chi phí khoán với tỷ lệ 89% - 89,5% tổng giá trị hợp đồng, số còn lại xí
nghiệp chi cho các khoản khác:
- Nộp kinh phí quản lý cấp trên
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và VAT
- Tiền sử dụng vốn ngân sách và lãi vay ngân hàng
- Chi phí quản lý của xí nghiệp
- Trích lập các quỹ của xí nghiệp
Các đội nhận khoán lập biện pháp thi công tổ chức thi công, chủ động cung
ứng vật t máy móc thiết bị, nhân công đảm bảo tiến độ chất lợng, an toàn lao động và
các chi phí cần thiết để bảo hành công trình. Các đội nhận khoán đợc vay vốn của xí
nghiệp, thay mặt xí nghiệp quản lý sử dụng vốn đúng mục đích. Hàng tháng, hàng
quý đội phải báo cáo giá trị sản lợng thực hiện về phòng quản lý sản xuất. Khi công
trình hoàn thành bàn giao đội cùng xí nghiệp bàn giao quyết toán thuế với nhà nớc,
thanh lý hợp đồng nội bộ xí nghiệp phải tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và
luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đâỳ đủ khách quan, chính xáckịp thời mọi hoạt
động kinh tế phát sinh. Cuối mỗi quý phải tiến hành kiểm kê khối lợng xây lắp dở
dang, xây dựng định mức đơn giá, lập kế hoạch tháng về vật t, máy móc thiêt bị,
nhân công, tiến độ, biện pháp thi công công trình.
2.1.2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp xây lắp I
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh, phù hợop với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất, phục vụ cho công trình tính
giá thành ở xí nghiệp chính vì thế ở xí nghiệp việc xác định đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất đã đợc quan tâm và coi trọng đúng mức. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là
công trình xây dựng và lắp đặt đòi hỏi quá trình thi công lâu, thời gian sử dụng lâu
dài.
Vì thế đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định là công trình, hạng mục
công trình.
2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất trong xí nghiệp xây lắp I
Do dự toán công trình xây dựng cơ bản lập theo từng công trình, hạng mục
công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm nên ở
xí nghiệp xây lắp I cũng đợc tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo công dụng của
chi phí, việc phân loại này nhằm so sánh kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi
phí với giá thành dự toán và tiến hành phân tích đánh gái hiệu quả sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp, gồm các chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp bao gồm, sắt, thép, xi măng, cát, sỏi chiếm tỷ trọng
lớn khoảng 70 - 75%) trong giá thành sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lơng công nhân các đội (cán bộ
công nhân viên cha trong biên chế) lơng công nhân thuê ngoài theo hợp đồng vụ.
- Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng để quản lý, phục vụ sản xuất bao gồm.
+ Chi phí nhân viên quản lý
+ Chi phí NVL quản lý
+ Chi phí công cụ - dụng cụ quản lý
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí máy thi công
2.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp ở xí nghiệp xây lắp I.
Sử dụng số liệu thu đợc từ việc xây dựng nhà làm việc Bộ thuỷ sản.
2.2.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
* Chứng từ sử dụng: Chứng từ đợc sử dụng trong kế toán chi phí NVL trực tiếp
tại xí nghiệp xây lắp I gồm giấy đề nghị tạm ứng tiền, hoá đơn GTGT, phiếu nhập,
xuất kho.
* Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu"
TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Và các TK thanh toán khác nh TK 111, TK 112, căn cứ vào các chứng từ nh
phiếu xuất kho, phiếu xuất vật t theo hạn mức bảng phân bổ đã giáo cốp pha Kế
toán phản ánh tổng hợp trên TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" TK này phản ánh chi
phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của doanh nghiệp xây lắp.
- Kết cấu TK 621.
Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL đa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
trong kỳ hạch toán.
Bên Có: + Giá trị NVL không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ.
TK 621 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình
* Phơng pháp hạch toán cụ thể
Đối với ngành xây lắp nói chung và XNXL I nói riêng, chi phí NVL trực tiếp
chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp, nên việc sử dụng vật t tiết
kiệm hay lãng phí, hạch toán NVL chính xác hay không có ảnh hởng lớn đến quy mô
giá thành. Do đím việc tăng cờng quản lý NVL, hạch toán, chính xác đầy đủ chi phí
này góp phần đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm vật t nhằm hạ thấp chi phí sản xuất dẫn
đến hạ giá thành sản phẩm xây lắp đồng thời góp phần quan trọng trong việc xác
định mức tiêu hao NVL trong quá trình thi công để đảm bảo tính chính xác của giá
thành công trình.
Dựa vào dự toán công trình, lập bảng giao khoán cho đội trực tiếp tự tổ chức
khảo sát thi công sau đó đội trởng dựa vào bảng giao khoán của phòng kế hoạch
nghiên cứu lập biện pháp thi công, tính toán xem cần mua loại vật t nào trớc thì đi
lấy giấy báo giá hoặc ký hợp đồng mang về rồi xem tạm ứng tiền để chuyển trả cho
khách hàng. Khi đã thanh toán các thủ tục xem xét, xác nhận của phòng kế hoạch, kế
toán trởng và giám đốc sẽ viết phiếu chi cho đội công trình và định khoản ngay trên
chứng từ đó.
Nợ TK 141
Có TK 111
Sau khi nhận đợc tiền nhân viên của phòng kế hoạch kỹ thuật và chủ nhiệm
công trình chyển đến cho khách hàng. Tuy nhiên do nhu cầu sử dụng vật t lớn nên
nhiều khi xí nghiệp phải mua chịu hoặc thanh toán bằng chuyển khoản. Sau khi xuất
hàng giao cho xí nghiệp, bên bán hàng sẽ chuyển hoá đơn đến, tuỳ theo từng trờng
hợp hàng và hoá đơn cùng về hay hàng về trớc hoá đơn về sau kế toán định khoản
ngay trên phiếu nhập kho.
Bảng 2.1. Phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho Số: 01
Ngày 2/12/2003 Nợ TK 152
Có TK 111
Họ tên ngời giao hàng: Ông Tuấn
Theo hoá đơn số: Ngày 2/12/2003 của cửa hàng số 29 - NT
Nhập tại kho: Đội CT6
STT Tên, quy cách vật t ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Thép phi 10 TF10 Kg 447,5 3880 1763.300
2 Thép phi 18 TF 18 Kg 815,0 4000 326.000
3 Gạch đặc GĐ Viên 10670 295 3147650
18143950
Nhập 2/12/2003
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho
Ghi chú: Hàng về trớc hoá đơn về sau
Để thuận lợi cho việc xây dựng công trình tránh việc vận chuyển tốn kém, các
loại vật t đều đợc hợp đồng với nhà cung cấp và đợc chuyển thẳng tới chân công
trình, sau đó thủ kho, cán bộ phòng kỹ thuật sẽ kiểm tra số lợng cũng nh chất lợng
theo đúng hợp đồng rồi thiết lập biên bản nghiệm thu, chuyển hoá đơn lên phòng kế
toán. Khi hàng nhập kho thủ kho chuyển thẻ kho lên phòng kế toán, kế toán viết
phiếu nhập, phiếu xuất đồng thời hoàn tạm ứng. Kế toán định khoản.