Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI CÔNG TY XÂY DỰNG 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.67 KB, 63 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH HÀ NỘI CÔNG TY XÂY DỰNG 18
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại chi nhán Hà Nội.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
Chi nhánh Hà Nội là một đơn vị đại diện của Công Ty Xây Dựng Số 18 tại Hà Nội,
chịu trách nhiệm thi công, xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp tại khu vực Hà
Nội và các tỉnh thuộc miền trung và miền tây theo kế hoạch hàng năm do công ty xây
dựng18 giao. Chi nhánh Hà Nội được thành lập theo quyết định số 1964/QĐ - HĐQT ngày
14/5/ 1993 của công ty xây dựng18- Thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng và phát triển hạ tầng
LICOGI.. Số đăng ký kinh doanh 108840ngày 21/6/1993 của Trọng tài kinh tế thành phố.
Trụ sở : Nhà H2A- Thanh Xuân Nam –Hà Nội
Chi nhánh mở tài khoản riêng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, Tài
khoản số 7023 – 0122D.
Tiền thân của chi nhánh Hà Nội – Công ty xây dựng số 18 là Xí nghiệp xây dựng
104, được bộ xây dựng quyết định thành lập ngày 1/4/1980. Trước đây xí nghiệp được
đóng tại thị trấn phả lại, Huyện Chí Linh – Tỉnh Hải Dương. Tổng số cán bộ công nhân
viên trên 300 người, điều kiện sản xuất khó khăn nhưng với ưu thế chung của nghành xây
dựng và đặc thù riêng của ngành xây lắp là xây dựng các công trình dân dụng và công
nhân viên xí nghiệp bằng mọi khả năng hiện có cùng sự quan tâm của tập thể lãnh đạo
công ty và cấp trên trong chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao kết hợp với sự
cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp không ngừng học hỏi
kinh nghiệm trong và ngoài công ty xí nghiệp đã đứng vững và ngày càng vươn lên chiếm
ưu thế trên thị trường, đời sống của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp ngày
càng nâng cao.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường do
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự cạnh tranh gay gắt để bắt kịp với xu thế chung, xí
nghiệp đã có sự chuyển đổi để phù hợp với cơ chế đổi mới. Năm 1993, được sự đồng ý của
Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội và Công ty xây dựng số 18, xí nghiệp 104 đổi tên
thành Chi Nhánh Hà Nội.
Bảng 2.1 : Tình hình phát triển của chi nhánh Hà Nội trong những năm gần đây
(1999 –2001):


STT Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001
1 Giá trị tổng sản lượng triệu đồng 37.300 30.000 40.000
2 Tổng lao động người 318 327 325
3 Thu nhập bình quân đồng /người /tháng 615.000 637.000 680.000
4 Tổng nộp ngân sách triệu đồng 2378 2500 2000
5 Lợi nhuận triệu đồng 542 528 771
2. Quy trình hoạt động sản xuất xây lắp ở chi nhánh Hà Nội:
Đấu thầu và nhận thầu công trình
Tiến hành hoạt động xây lắp

Giao nhận hạng mục, công trình hoàn thành
Thanh lý hợp đồng giao nhận công trình
3. Cơ cấu tổ chức và quản lý sản xuất :
3.1. Tổ chức quản lý ở chi nhánh :
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức quản lý.
 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Ban giám đốc: gồm giám đốc và các phó giám đốc.
+ Giám đốc: Có nhiệm vụ chỉ huy và tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh của chi
nhánh.
+ Các phó giám đốc: chỉ đạo trực tiếp thi công công trình.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho giám đốc về công
tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương. Tiếp nhận các công văn, lưu trữ các văn bản của
Nhà nước, hồ sơ lý lịch của công nhân, cấp giấy giới thiệu, quản lý con dấu...
- Phòng kế hoạch: Phối hợp chặt chẽ với phòng kinh tế kỹ thuật, đội sản xuất kinh
doanh để nắm vững khả năng lao động, thiết bị và nguồn lực khác của chi nhánh. Thu thập
Đội công
trình 8
Đội công
trình....
Đội công

trình 2
Đội công
trình 1
Phòng kinh
tế kỹ thuật
Phòng kế
hoạch
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phó giám đốc
thi công
Phó giám đốc
kinh tế
Giám đốc
các thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để tham mưu cho giám đốc
xây dựng phương hướng phát triển, lập kế hoạch ngắn và dài hạn.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, thiết kế và
nhận hồ sơ thiết kế, lập dự án thi công, tổ chức thi công. Thay mặt giám đốc nghiệm thu và
lập hồ sơ hoàn công, bàn giao và đưa vào sử dụng công trình hoàn thành.
- Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho giám đốc về công tác hạch toán kế toán, quản
lý và sử dụng vốn, quỹ. Phòng này có nhiệm vụ thu thập, xử lý và lưu trữ các tài liệu có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
- Các đội công trình: Có nhiệm vụ thi công phần việc được giao, phải đảm bảo tốt an
toàn về lao động, tiến độ thi công và chất lượng công trình.

3.2- Tổ chức sản xuất ở chi nhánh:

Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức sản xuất.

Đội công trình 1
Đội công trình 2
Đội công trình.....
Đội công trình 8

Giám đốc
Tổ 4
(lao động)
Tổ 3
(Sắt)
Tổ 2
(Mộc)
Tổ 1
(Nề)
Tổ chức công tác kế toán của chi nhánh:
1.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy kế toán.



 Chức năng và nhiệm vụ của các kế toán:
- Kế toán trưởng: Phụ trách công tác kế toán và tài chính chung của toàn chi nhánh.
chỉ đạo, phân công điều hành bộ máy kế toán thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính của chi
nhánh.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ thu thập số liệu kế toán ở các phần hành kế toán và
nhập số liệu vào máy để vào sổ Nhật ký chung. Lập các biểu mẫu như : Tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp, các báo cáo có liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của chi nhánh.

- Kế toán vật tư và tài sản cố định : Theo dõi việc thu mua vật tư, mở sổ theo dõi sự
biến động của toàn bộ tài sản trong Chi nhánh, lập bảng phân tích và phân bổ khấu
haoTSCĐ cho các đối tượng sử dụng.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu – chi, sử dụng quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng... Đối chiếu công nợ giữa Chi nhánh với các đơn vị, tổ chức khác. Đồng thời lập,
thanh toán lương và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu- chi tiền mặt theo các chứng từ đã được kiểm tra và phê
duyệt.
Giám đốc
Thủ quỹKế toán vật tư Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng

4.2.Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Chi nhánh:
4.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán :
Hệ thống chứng từ chi nhánh áp dụng gồm các loại sau :
- Lao động tiền lương : Hợp đồng giao khoán, hợp đồng lao động, bảng chấm công,
biên bản nghiệm thu kỹ thuật, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng thanh toán tiền lương,
bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, bản thanh toán BHXH, bảng tạm vay, bảng tổng hợp
vay lương kỳ I.
- Hàng tồn kho : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Bán hàng : Hoá đơn (VAT), hoá đơn bán lẻ, phiếu kê mua hàng.
- Tiền tệ : Phiếu thu – chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, bảng
kê lĩnh tiền mặt, bảng kê thanh toán.
- Tài sản cố định : Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,biên bản giao
nhận sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành.
4.2.2. Hệ thống Tài khoản sử dụng :
Chi nhánh Hà Nội áp dụng hệ thống Tài khoản theo Quyết định số
1864/1998/QĐ/BTC từ ngày 1/1/2000.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình chi nhánh đã mở chi

tiết hệ thống tài khoản cấp 2, cấp 3 theo từng đối tượng, hạng mục công trình...
4.2.3. Sổ sách và báo cáo kế toán.
a. Sổ sách kế toán.
Với hình thức sổ nhật ký chung, sổ sách kế toán chi nhánh áp dụng là :
- Sổ kế toán tổng hợp
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái các tài khoản
- Sổ kế toán chi tiết
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ tài khoản cố định
+ Sổ theo dõi vật tư
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
+ Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, ngân sách nhà nước, thanh toán nội
bộ.
a. Trình tự ghi sổ :
Hàng ngày kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ đã được kế toán các phần hành
xử lý để nhập vào máy, máy xẽ tự xử lý và ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ chi
tiết. Cuối kỳ kế toán lập các bút toán kết chuyển, lập bảng biểu chi phí, giá thành và các
báo cáo tài chính. Căn cứ vào yêu cầu quản lý của giám đốc, kế toán trưởng....Kế toán tổng
hợp sẽ khai báo với máy các yêu cầu, máy sẽ tự xử lý và in ra các thông tin cần thiết.
c. Các báo cáo kế toán :
Các báo cáo tài chính chi nhánh thường lập : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra còn có
các báo cáo về kê khai thuế, quyết toán thuế.
Để phục vu cho quản trị nội bộ, ngoài số liệu từ các bảng tổng hợp phát sinh chi tiết
tài khoản, phòng tổ chức hành chính còn lập các báo cáo về lao động tiền lương, phòng
kinh tế kỹ thuật lập các báo cáo về giá trị sản lượng thực hiện nhằm cung cấp kịp thời các
thông tin kinh tế phục vụ cho việc ra quyết định quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh
của chi nhánh.

II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại chi nhánh Hà Nội – Công ty xây dựng 18.
1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm : Gồm các
khoản chi phí sau
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại chi nhánh Hà Nội.
2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Là công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng. Đối với các đơn đặt hàng thì toàn
bộ chi phí có liên quan đến thi công xây lắp đều được tập hợp theo đơn đặt hàng cũng là
giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Đối với phần việc cần tính giá thánh thực tế thì đối
tượng tập hợp chi phí là từng phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm
dừng, kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng.
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Chi nhánh sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình. Các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì tập hợp cho đối
tượng đó, đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng vì liên quan
đến nhiều dự toán chịu chi phí thì sẽ được tập hợp riêng sau đó phân bổ theo tiêu thức chi
phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng.
2 . Tổ chức kế toán chi phí sản xuất ở chi nhánh Hà Nội :
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Do áp dụng phương thức khoán gọn nên vật tư sử dụng cho công trình chủ yếu do đội
tự tổ chức mua ngoài, vận chuyển đến tận chân công trình và sử dụng ngay.
Các chứng từ phát sinh trong quá trình thu mua vật tư thường là hoá đơn VAT, hoá
đơn mua lẻ, hoá đơn vận chuyển... Đây là căn cứ để kế toán theo dõi vật tư sử dụng công
trình, hạng mục công trình trên sổ chi tiết vật tư.
VD. Tại công trình viện khoa hoạc công nghệ xây dựng (CTVKHCNXD ) hoá đơn

VAT do đội trưởng mua vật tư có mẫu như sau:
Bảng 2.2: trích Hoá Đơn (GTGT)
Liên 2
Ngày 02 tháng 12 năm 2001 Số 029243
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bê tông Thăng long Mê Kông
Địa chỉ : Xuân đỉnh - Từ liêm - Hà Nội TK: 73010062 K – NHĐTPTTL
Điện thoại: 8362093 MS: 0100113550
Họ tên người mua hàng: Phạm Thành Nhân
Đơn vị: Chi nhánh Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK MS: 08000016120071 – NHĐTPTHN
STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Bê tông mác 350 m
3
140 463636,36 đ 64909091 đ
2 Bản bê tông m
3
140 36363,64 đ 5090909 đ
Cộng tiền hàng: 70 000 000 đ
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 7 000 000 đ
Tổng cộng: 77 000 000 đ
Người mua hàng Người bán hàng
Số vật tư trên cũng do công ty TNHH Bê tông Thăng Long Mê Kông vận chuyển đến chân
công trình VKHCNXD và ghi chi phí vận chuyển vào một hoá đơn (GTGT) khác:
Bảng 2.3: trích Hoá Đơn (GTGT)
Liên 2
Ngày 02 tháng 12 năm 2001 Số 029243
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bê tông Thăng Long Mê Kông
Địa chỉ: Xuân đỉnh - Từ liêm - Hà Nội TK: 73010062 K – NHĐTPTTL
Điện thoại: 8362093 MS: 0100113550
Họ tên người mua hàng: Phạm Thành Nhân

Đơn vị : Chi nhánh Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK MS: 08000016120071 – NHĐTPTHN
STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Vận chuyển Bê tông m
3
140 28 571, 43 đ 4 000 000 đ
Cộng tiền hàng: 4 000 000 đ
Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT: 200 000 đ
Tổng cộng: 4200 000 đ

Người mua hàng Người bán hàng
Vật tư mua về được chuyển thẳng về kho của đội và xuất dùng trực tiếp cho thi
công công trình, các đội không lập phiếu nhập kho và xuất kho. Giá vật liệu xuất dùng cho
công trình được tính theo giá thực tế mua vào không tính chi phí thu mua. Cuối tháng, đội
trưởng tập hợp các chứng từ về vật tư gửi lên phòng tài vụ để ghi vào sổ sách kế toán và
làm thủ tục thanh toán giảm nợ.
Tại phòng kế toán, kế toán vật tư sử dụng tài khoản 141 (1412) để phản ánh quan hệ
tạm ứng giữa các đội với chi nhánh và sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp để phản ánh thực tế vật liệu mua vào xuất dùng cho thi công công trình. Tại chi
nhánh Hà Nội, hạch toán vào TK621 chỉ gồm phần giá trị vật tư mua vào ghi trên hoá đơn,
phần chi phí thu mua hạch toán vào các tài khoản khác như : chi phí vận chuyển bốc dỡ
hạch toán vào TK6237 – chi phí dịch vụ mua ngoài máy thi công, chi phí thuê ngoài bốc dỡ
hạch toán vào TK6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài sản xuất chung, phần thuế GTGT sẽ
được tách riêng khỏi chi phí vật tư và hạch toán vào TK133 (1331) – thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ.
Để phản ánh nghiệp vụ mua vật tư và sử dụng cho thi công công trình, kế toán ghi:
- Vật tư mua sử dụng cho thi công công trình:
Nợ TK621: Giá mua ghi trên hoá đơn
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK331, 1412, 1111 : Tổng số tiền phải trả

- Nếu có chi phí vận chuyển, căn cứ vào hoá đơn vận chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK6237: Chi phí vận chuyển
Nợ TK1331:
Có TK331, 1412, 1111
- Nếu thuê ngoài bốc dỡ;
Nợ TK6277: chi phí bốc dỡ
Nợ TK1331:
CóTK 331, 1412, 1111
Khi nhận được các chứng từ liênquan đến vật tư mua về sử dụng cho công trình, kế
toán vật tư mở " Sổ chi tiết theo dõi vật tư" cho từng công trình, hạng mục công trình.
Đồng thời " Bảng tổng hợp hạch toán hoá đơn" để tổng hợp các hoá đơn mua vật tư phát
sinh trong tháng của một công trình do đội trưởng cung cấp, tạp điều kiện thuận lợi cho
việc ghi sổ.

Bảng 2.4: trích Bảng tổng hợp hạch toán hoá đơn (CTVKHCNXD)
Tháng 12 năm 2001

Đội : Phạm Thành Nhân
Đơn vị: đồng
STT Diễn giải TK Số tiền Thuế GTGT GC
...... ........... ....... ......... .......
8 Công ty cổ phần Hải
Long
95.616.133 6.1 59.767
Hoá đơn vật tư 621 15. 010. 907 1 501 093
Hoá đơn vật tư 621 68 .037 .955 3 .401. 945
Hoá đơn vật tư 621 12. 567. 271 1 .256 .729
9 Công ty TNHH Bê tông
Thăng Long
74 .000 .000 7. 200. 000

Hoá đơn vật tư 621 70. 000. 000 7. 000. 000
Hoá đơn vận chuyển 6237 4. 000. 000 200. 000
10 Công ty vật tư tổng hợp 78 .827. 000 3. 943. 600
Hoá đơn vật tư 621 31 .740 .000 1. 587 .000
Hoá đơn vận chuyển 6237 31 .959 .310 1 .356. 600
11 Cửa hàng kim khí
Hoá đơn phụ tùng 6273 4. 861. 640 150. 360
...... ......... ....... .......... ...........
Tổng cộng: 931. 927. 195
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sau khi lập bảng tổng hợp hạch toán hoá đơn, kế toán vật tư sẽ chuyển tất cả các
chứng từ trên cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp sẽ nhập số liệu vào máy, máy sẽ tự
động vào Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 621 và các sổ khác có liên quan.

Bảng 2.5: trích Nhật ký chung
Quý IV – năm 2001
(Trích số liệu liên quan đến CTVKHCNXD)
Đơn vị: đồng
Ngày
chứng
từ
Số
hiệu
Nội dung Tài khoản Số tiền
Nợ Có
.......
31/12
31/12
31/12
31/12

28/12
28/12
28/12
28/12
.......
31/12
31/12
31/12
28/12
28/12
28/12
.......
31/12
31/12
31/12
......
......
322
322
322
322
162
162
162
162
.....
344
344
344
192

192
192
.......
344
344
344
.....
..............
TTHĐ vật tư cty TNHH BTông
TLong – CTVKHCNXD
Thuế GTGT của HĐ vật tư
TT HĐ vận chuyển cty TNHH
BTông – CTVKHCNXD
Thuế GTGT
Phân bổ lương T11-01 phòng tổng
hợp
Trích 2% KPCĐ theo lương T11 –01
phòng tổng hợp
Trích 15% BHXH phòng tổng hợp
K/C lương quản lý T11 – 01 phòng
tổng hợp
...........
Trích 15% BHXH lương T12
Trích 2% KPCĐ lương T12-
CTVKHCNXD
K/C
..............
Phân bổ lương CNXN T11 – 01
CTVKHCNXD
Phân bổ lương CNTN T11 – 01

CTVKHCNXD
K/C lương T11 – 01 CTVKHCNXD
............
Phân bổ lương CNXN T12 – 01
CTVKHCNXD
Phân bổ lương CNTN T12 – 01
CTVKHCNXD
K/C lương T12 – 01 CTVKHCNXD
............
........
621
1331
6237
1331
6271
6271
6271
15414
.......
6271
6271
15414
622
622
15412
........
622
622
15412
........

.........
3311
3311
3311
3311
3341
3382
3383
6271
.........
3383
3384
6271
3341
3342
622
......
3341
3342
622
.........
..............
70 000 000
.7 000. 000
4.000. 000
200. 000
12. 046. 500
240. 930
1. 806. 975
14 .094. 405

...........
1 .282 .230
170. 964
1. 453. 194
11. 992. 850
51. 927. 580
63. 920 .430
........
14. 435. 114
64. 122. 176
78. 557. 290
.........
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Kế toán tổng hợp )
Bảng 2.6: Trích sổ chi tiết TK621
Quý IV / 2001
Tên tài khoản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên chi tiết: chi phí vật tư CT VKHCNXD

Đơn vị : đồng
Ngày
ctừ
Số
hiệu
Nội dung Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
.....
31/12
31/12
31/12

.......
31/12
.......
......
322
322
322
.......
322
.......
.............
TTHĐ vật tư cty CP Hlong
TTHĐ vật tư cty TNHH BT
Tlong – CTVKHCNXD
TTHĐ vật tư cty CP vật tư
tổng hợp – CT VKHCNXD
.........
Kết chuyển tiền vật tư CT
VKHCNXD
...........
........
621
621
621
........
15411
..........
........
1412
3311

1111
........
621
........
........
95. 616. 133
70. 000. 000
31. 740. 000
...........
..........
.......
891. 106 .245
...........
Cộng phát sinh : 1 .314 .533 .853 1. 314 .533. 853
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Kế toán tổng hợp )


Bảng 2.7: Trích sổ cái TK 621
Quý IV / 2001
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị: đồng
Ngày
ctừ
Số
hiệu
Nội dung Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
....
31/12

31/12
31/12
.......
31/12
.......
......
322
322
322
.......
322
.......
.............
TTHĐ vật tư cty CP Hlong
TTHĐ vật tư cty TNHH BT
Tlong – CTVKHCNXD
TTHĐ vật tư cty CP vật tư
tổng hợp – CT VKHCNXD
.........
Kết chuyển tiền vật tư CT
VKHCNXD
...........
........
621
621
621
........
15411
.........
..

........
1412
3311
1111
........
621
........
........
95 .616 .133
70. 000 .000
31. 740. 000
...........
..........
.......
891 .106 .245
...........
Cộng phát sinh: 3.68 6.32 2.06 7 3.68 6.32 2.06 7
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Kế toán tổng hợp )
Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Chi nhánh được khái quát
qua soq đồ sau :
Sơ đồ: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

TK111,112 TK1412 TK621 TK154
Tạm ứng cho độiNVL do đội mua về Kết chuyển chi phí
thi công thanh toán qua tạm NVL trực tiếp
ứng
Thanh toán tiền NVL cho đội
TK1331


Thuế VAT
được khấu trừ

TK3311
Đội mua NVL chưa thanh toán cho

người bán
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại chi nhánh sử dụng hình thức khoán sản phẩm cho người lao động, chỉ có một
số công việc chi nhánh không thực hiện khoán được thì thực hiện trả lương theo thời gian.
Với hình thức trả lương như trên khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm :
+ Tiền lương trả cho công nhân sản xuất xây lắp thuộc biên chế của chi nhánh (CNXN
).
+ Tiền công trả cho công nhân thuê ngoài (CNTN ).
Trong đó có cả tiền trả cho bộ phận gián tiếp trả cho công trình ( đội trưởng, kỹ thuật,
trắc địa, bảo vệ...)
Đối với công việc giao khoán cho các đội sản xuất thì cơ sở để tính lương cho
người lao động hàng tháng là các bảng chấm công và hợp đồng lao động, hợp đồng lao
động phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ tên tổ trưởng nhận khoán, khối
lượng công việc, đơn giá thời gian thi công, thời gian kết thúc công việc. Khi công việc
hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu bàn giao khối lượng công việc với sự giám sát kỹ
thuật, đội trưởng và người nhận khoán. Trong quá trình thi công tổ trưởng theo dõi số ngày
làm việc trong tháng của từng công nhân và ghi vào bảng chấm công, đồng thời theo dõi
khối lượng thực hiện được làm căn cứ để tính tiền lương khoán cho cả tổ.
Bảng 2.8 : trích Bảng chấm công tháng 12 năm 2001
Công trình : VKHCNXD
Tổ sắt ( Hoàng Hoa Mi )
STT Họ và tên Cấp bậc lương
(CB chức vụ )
Ngày trong tháng Quy ra công

1 2 ... 30 31 Số công hưởng
lương SP
...
1
2
3
4
5
.......
Hoàng Hoa Mi
Ng V. Luyện
Ng V. Trường
Phan V. Hải
Phạm T. Cường
.........
320 400
309 600
291 600


x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

... x
x
x
.....
23
23
23
23
23
.........

Tổng cộng : 184

Người duyệt Người chấm công
( Trưởng phòng TCHC ) Hoàng Hoa Mi

Bảng 2.9 : Bảng giá trị lương tháng 12 /2001
Công trình : VKHCNXD
Tổ : Sắt
Đơn vị : đồng
STT Nội dung Đơn
vị tính
Khối
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Gia công, lắp thép mái Kg 11 235,5 300 3 370 056
2 Gia công, lắp song cửa sổ Kg 1 974,6 300 592 380
3 GC, lắp đặt thép giằng chân cột Kg 781,0 1000 781 000
4 GC,lắp thang thoát nạn + lan can Kg 409,6 1000 409 600
5 Công khoan + hàn song cửa Công 11,5 20 000 230 000

Tổng cộng 5 464 030
Tổ trưởng: Đội trưởng:
Hoàng Hoa Mi Phạm Thành Nhân

Theo phương thức này tiền lương của công nhân sản xuất được tính theo công thức sau
:
Số tiền lương làm khoán Tổng số tiền giao khoán số công của từng
= *
của một công nhân Tổng số công công nhân
Trong đó : Số liệu về tổng số tiền giao khoán được lấy từ bảng giá trị lương của cả
tổ sản xuất trong tháng, tổng số công và số công của từng công nhân trong tháng lấy từ
bảng chấm công do tổ trưởng theo dõi.
Cuối tháng, đội trưởng tập hợp chứng từ phát sinh ở các tổ : Hợp đồng lao động,
bảng chấm công, bảng theo dõi khối lượng công việc, biên bản nghiệm thu từng phần,
bảng giá trị lương và lập bảng tổng hợp giá trị lương của các tổ.
Bảng 2.10: trích Bảng tổng hợp tiền lương tháng 12 năm 2001
Công trình : VKHCNXD
Đội : Phạm Thành Nhân
STT Họ và tên Tổ Giá trị
1
2
3
.......
Trần Cao Phong
Hoàng Hoa Mi
Nguyễn Trọng Hảo
..........
Gián tiếp
Sắt
Nề

..........
6400 000
5464 030
11 431 260
...........
Tổng cộng 78 557 290

Đội trưởng : Phạm Thành Nhân
Sau đó, các chứng từ này được chuyển lên phòng tài vụ để kế toán tính
lương và thanh toán cho người lao động.
Căn cứ vào các chứng từ do đội xây dựng chuyển lên, kế toán thanh toán lập bảng
thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng tổ.
Để hạch toán tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản
TK622 – chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm lương công nhân sản xuất (CNXN, CNTN ),
lương bộ phận gián tiếp ở đội ( đội trưởng, kỹ sư xây dựng, bảo vệ...), lương công nhân
vận hành máy thi công (trường hợp sử dụng máy của chi nhánh, trừ lương tổ lái xe tải -
được hạch toán vào tài khoản 6231 ). Lương nhân công trực tiếp sản xuất không bao gồm
các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản này được hạch toán vào
TK 6271.
Đầu tháng các đội có thể xin tạm ứng lương kỳ I để trả trước cho công nhân sản
xuất ( kế toán hạch toán vào TK 1411 – Tạm ứng lương kỳ I ). Khi thanh toán lương cho
người lao động, kế toán ghi giảm nợ và tính ra số tiền thực lĩnh kỳ II.
Bảng 2.11 : Bảng tổng hợp hạch toán tiền lương tháng 12 năm 2001
Công trình : VKHCNXD
Đội : Phạm Thành Nhân
Đơn vị : đồng
Ghi nợ TK Ghi có TK Nội dung Số tiền Ghi chú
3341
3341
3341

3342
622
622
15412
6271
15414
3383
3384
1411
1411
3341
3342
622
3382
6271
Trích 5% BHXH theo lương CNXN
Trích 2% BHYT theo lương CNXN
Thu tiền tạm ứng kỳ I – CNXN
Thu tiền tạm ứng kỳ I – CNXN
Tiền lương T 12- 00 CNXN
Tiền lương T 12- 00 CNXN
K/C lương T 12- 00 CNTTSX
Trích 2% KPCĐ theo lương T12 – 00
K/C KPCĐ T 12- 00
467.190
93. 438
3 900. 000
9900.000
1443 5114
64 122 176

78 557 290
1 571 146
1 571 146
Lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Kế toán thanh toán )
Trên cơ sở các chứng từ kế toán tổng hợp sẽ nhập số liệu vào máy, máy sẽ tự động
lưu vào sổ nhật ký chung, các sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.
Bảng 2.12 :Trích sổ Nhật ký chung
Quý IV / 2001
(Trích số liệu liên quan đến CT VKHCNXD )
Đơn vị : đồng
Ngày
chứng
từ
Số
hiệu
Nội dung Tài khoản Số tiền
Nợ Có

×