Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGUYỄN HUY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.47 KB, 90 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
NGUYỄN HUY
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGUYỄN HUY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân của công ty chỉ là một cửa hàng buôn bán nhỏ với một số mặt hàng
chuyên dùng cho ngành tài chính ngân hàng. Qua quá trình buôn bán cửa hàng
không ngừng phát triển lớn mạnh và đến năm 2002 chính thức thành lập công ty
với tên gọi Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 010200684 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch
và đầu tư Hà Nội cấp phép.
Trụ sở chính của công ty tại 124/2 Thụy Khuê-Tây Hồ-Hà Nội và một chi nhánh
ở 51B Quốc Tử Giám-Hà Nội.
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài
khoản riêng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn thành phố Hà
Nội số tài khoản 0431101005271, công ty có con dấu riêng để giao dịch, có vốn và
tài sản riêng, được quyền tự chủ về tài chính và hoạt động kinh doanh theo pháp
luật của nhà nước Việt Nam, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước và người lao động trong công ty.
Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy gồm có 25 nhân viên chính thức
bao gồm cả giám đốc được phân thành các phòng ban khác nhau. Tuy là mới thành
lập nhưng do sự cố gắng làm việc không ngừng của toàn bộ nhân viên mà công ty
đã đứng vững được trong thị trường cạnh tranh khốc liệt. Đó là tiền đề cùng với
các doanh nghiệp khác đưa đất nước nhanh chóng phát triển.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Đơn vị kinh doanh với số vốn ban đầu hơn một tỷ đồng. Công ty đã không ngừng
cố gắng sáng tạo, năng động trong kinh doanh. Là một trong những đơn vị hàng
đầu trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp thiết bị ngân hàng, máy văn phòng cao cấp
với các chủng loại phong phú và có sự cạnh tranh cao trên thị trường Việt Nam .
Các mặt hàng kinh doanh của công ty bao gồm:
+Máy đếm tiền


+Máy huỷ tài liệu
+Máy khoan đóng chứng từ
+Máy đếm tiền xu
+Máy bó tiền
+Két bạc, tủ hồ sơ
+Máy soi tiền giả và nhiều loại máy khác
Với nền kinh tế thị trường ngày càng nhiều rối ren, sự phát triển của khoa học
cũng không kém phần quan trọng như việc in ấn tiền giả ngày càng tinh vi. Để đáp
ứng nhu cầu của thị trường công ty đã kinh doanh các thiết bị trên nhằm mục đích
kiếm lời và hơn nữa giúp các đơn vị nhà nước, các doanh nghiệp, thương nhân Việt
Nam có thể giảm thiểu bớt tai hại. Các mặt hàng kinh doanh của công ty đa dạng
và đảm bảo chất lượng. Vì vậy, các sản phảm của công ty đã được khách hàng tin
cậy, công ty liên hệ bán hàng ở hầu hết các tỉnh ở khu vực phía bắc, khách hàng
chủ yếu ở Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Giang...Tuy vậy công ty cần mở rộng về các
thị trường tiềm năng như Hải Phòng, Bắc Ninh, Hà Tây...
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Cùng với quá trình phát triển. Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy luôn
cố gắng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình theo hệ thống chặt chẽ gồm:
1GĐ, 2PGĐ và 3 phòng ban. Mối quan hệ giữa ban GĐ với các phòng ban trong
công ty được khái quát qua sơ đồ sau.

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thương mại và dịch vụ
Nguyễn Huy
Giám Đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Phó Giám Đốc Kinh Doanh
Phó Giám Đốc Kỹ Thuật



*Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Do đặc điểm là công ty TNHH và kinh doanh liên tục nên công ty thường kỳ họp
vào cuối tháng để tổng kết tình hình kinh doanh của các thành viên
Đứng đầu công ty là giám đốc. Là người bỏ vốn và công sức thành lập công ty
theo đúng quy định của nhà nước, giám đốc cũng chịu hình thức khen thưởng, kỷ
luật theo đúng các quy định mà công ty đề ra.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động kinh doanh và
quản lý công ty ,công ty chia thành 3 phòng ban chính và giao trách nhiệm trực
tiếp cho từng bộ phận .
Phó giám đốc: Giúp giám đốc quản lý, điều hành trong các lĩnh vực hoạt động
của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
-Phòng kế toán :Bộ phận này giúp giám đốc điều hành về lĩnh vực kế toán, tài
chính của công ty theo quy định và điều lệ của công ty phù hợp với quy định của
pháp luật
-Phòng kinh doanh: bộ phận này thực hiện công tác quảng cáo, mở rộng thị trường
bán hàng của công ty, tổ chức công tác điều tra, tổng hợp và phân tích thông tin thị
trường, giá cả, khách hàng phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của công ty.Triển khai
các hình thức marketing, giới thiệu đẩy mạnh việc bán hàng và mạng lưới tiêu thụ
hàng hoá. Phòng kinh doanh chủ động đàm phán, xử lý báo giá cho khách hàng,
các thành viên thuộc phòng kinh doanh có nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch đặt ra về
mức bán hàng tối thiểu để có thể được hưởng %hoa hồng, mức thưởng hàng tháng.
Bộ phận này chia thành
+Trưởng phòng kinh doanh
+Phó phòng kinh doanh
+Các thành viên
-Bộ phận kỹ thuật: Đảm nhận việc sửa chữa các loại thiết bị, mặt hàng mà công ty
đã giao bán cho khác hàng bị hỏng trong thời gian còn bảo hành và có thể sửa chữa
nếu có người yêu cầu.Bộ phận này chia thành

+Trưởng phòng kỹ thuật: Là người chịu trách nhiệm trong việc sửa chữa
+Phó Phòng kỹ thuật
+Các nhân viên
2.1.4.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tức là công
ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các
giai đoạn
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty thương mại và dịch vụ
Nguyễn Huy.
Kế Toán Trưởng
Kế Toán Tổng Hợp
Kế Toán Vật Tư Hàng Hoá
Kế Toán bán hàng và xác định kết quả
Thủ Quỹ



Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán công ty đã đào tạo,
tuyển dụng được một đội ngũ kế toán có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm, tận
tụy với công việc, không ngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ...
Phòng kế toán của công ty có 5 thành viên và được phân thành:
-Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm điều
hành, theo dõi, quản lý chung trong công việc của từng nhân viên
-Kế toán tổng hợp: Theo dõi, tổng hợp, lập báo cáo hàng ngày, hạch toán số liệu
phát sinh trong ngày, đảm bảo độ chính xác cao, trung thực và chịu trách nhiệm
trước công việc đã giao.
-Kế toán vật tư hàng hoá: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn trong ngày, kiểm tra
đối chiếu, theo dõi kho hàng và phải đảm bảo độ chính xác cao trong từng đơn đặt
hàng.
-Kế toán bán hàng và xác định kết quả: Theo dõi tình hình thu, chi chung của toàn

công ty, giám sát các khoản công nợ phải thu, phải trả của công ty trong quá trình
kinh doanh đối với bạn hàng, khách hàng và đối với nhà nước. Xác định tình hình
bán hàng của các thành viên phòng kinh doanh để từ đó tính mức thưởng cho từng
nhân viên kinh doanh và đưa ra kết quả bán hàng cuối tháng, quý cho giám đốc
kiểm tra.
-Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, trực tiếp thu, chi tiền mặt, ngân phiếu khi có chứng từ
thu, chi do kế toán lập, có sổ theo dõi thu, chi tiền mặt, ngân phiếu hàng ngày
Hình thức sổ sách kế toán của Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy.
Quy mô hoạt động của công ty nhỏ, loại hình hoạt động đơn giản, hầu hết các
công việc kế toán đều được thực hiện trên kế toán máy. Do vậy, Công ty lựa chọn
tổ chức hệ thống sổ hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Với hình thức sổ nhật ký chung, bộ phận kế toán sử dụng hệ thống sổ:
Nhật ký chung, sổ cái, các sổ(thẻ) kế toán chi tiết . Hàng ngày phải căn cứ vào
các chứng từ được dùng để ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật
ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái ,sổ
(thẻ) kế toán chi tiết theo các tài khoản kế toán phù hợp . Cuối quý, cuối năm cộng
số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu tính
khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết(được lập từ sổ kế toán
chi tiết) lập các báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty thương mại và
dịch vụ Nguyễn Huy .
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty
thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy .
Chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối SPS
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính


Chú thích :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Chứng từ gốc gồm: Phiếu nhập, phiếu xuất, hoá đơn GTGT
Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ chi tiết tài khoản 156,632,511,642...
Sổ cái gồm: Sổ cái các tài khoản 511,632,642
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NGUYỄN HUY.
2.2.1. Đặc điểm chung về quá trình bán hàng và xác định kết quả kimh doanh
tại công ty
2.2.1.1. Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ mà công ty sử dụng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay để có thể cạnh tranh được với các
công ty thương mại lớn nhỏ, đứng vững được trên thị trường và kinh doanh có lãi
thì đòi hỏi các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ mà công ty sử dụng phải
phù hợp với ngành nghề, mặt hàng kinh doanh vừa thuận tiện, đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng và yêu cầu quản lý của công ty.
Hiện nay công ty áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu là : Bán buôn và bán
lẻ
-Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Công ty vừa tiến hành
thanh toán với bên cung cấp về mua hàng, đồng thời vừa tiến hành thanh toán với
bên mua về bán hàng nghĩa là đồng thời phát sinh cả nghiệp vụ mua hàng và bán
hàng ở công ty. Chứng từ bán hàng là hoá đơn bán hàng do công ty lập. 1 liên của
chứng từ gửi theo hàng cùng với vận đơn cho bên mua, 2 liên gửi về phòng kế toán
để làm thủ tục thanh toán tiền bán hàng. Tuỳ theo hợp đồng giữa các bên, nếu hàng
giao thẳng do công ty chuyển cho bên mua bằng phương tiện của mình hay thuê
ngoài thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu và chỉ chuyển quyền sở hữu khi bên
mua đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán.
-Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng gửi đi cho người mua

Hàng hoá bán cho bên mua được xuất ra từ kho của công ty. Công ty sẽ có trách
nhiệm chuyển hàng gửi đi cho người mua theo hợp đồng . Chứng từ bán hàng là
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, 1 liên chứng từ gửi cho bên mua cùng với vận đơn 2
liên gửi về phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán bán hàng. Số hàng khi bên mua
chấp nhận thanh toán được coi là tiêu thụ
-Bán lẻ hàng hoá thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của
khách hàng và trực tiếp giao hàng cho khách. Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra,
nhân viên bán hàng lập bảng kê bán lẻ hàng hoá và viết hoá đơn GTGT, thủ kho sẽ
viết phiếu xuất kho. Bảng kê bán lẻ và hoá đơn GTGT là cơ sở để ghi vào sổ nhật
ký chung, sổ chi tiết hàng hoá, là cơ sở để xác định doanh thu, giá vốn và tính thuế
GTGT đầu vào phải nộp.
2.2.1.2. Chính sách giá cả và phương thức thanh toán.
Để thu hút và tạo được uy tín với khách hàng, tăng thị phần của công ty trên thị
trường, công ty đã có chính sách giá cả và phương thức thanh toán rất linh hoạt, đa
dạng áp dụng cho các khách hàng khác nhau.
- Về chính sách giá cả: Giá bán hàng hoá được xác định trên ba căn cứ giá thị
trường hàng mua vào, giá cả thị trường và mối quan hệ của công ty với khách
hàng. Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua thường xuyên, mua với
khối lượng lớn, khách hàng ở xa hoặc thanh toán ngay. Nhờ thực hiện tốt chính
sách này mà uy tín của công ty với bạn hàng ngày càng cao, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc hoạt động kinh doanh của công ty .
- Về phương thức thanh toán : Công ty thực hiện phương thức thanh toán dựa vào
hợp đồng kinh tế giữa hai bên, việc thanh toán có thể thực hiện ngay hoặc thanh
toán sau một thời gian nhất định . Với khách hàng thường xuyên, có tín nhiệm
công ty cho phép nợ lại theo thời hạn nhưng thời hạn này ngắn hơn hoặc bằng thời
hạn công ty phải trả cho nhà cung cấp. Còn những khách hàng không thường
xuyên thì phải thanh toán đầy đủ mới được nhận hàng . Công ty luôn tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng trong khâu thanh toán nhưng vẫn luôn cố gắng không
làm ảnh hưởng đến tiến độ hoạt động kinh doanh của Công ty . Hình thức thanh
toán chậm hiện nay là phổ biến , nó chiếm tỷ trọng lớn do vậy Công ty luôn giám

sát chặt chẽ các khoản phải thu của khách hàng, phân tích các mối quan hệ để có
kế hoạch thu hồi số nợ tránh tình trạng vốn bị ứ đọng quá nhiều . Để có thể thu hồi
nợ của khách hàng đúng hạn Công ty áp dụng hình thức thu lãi tiền nợ trên số nợ
quá hạn để có thể khuyến khích khách hàng thanh toán sớm.
2.2.1.3. Phương pháp giá vốn hàng bán
Công ty sử tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của lao vụ, dịch vụ, hàng hoá xuất bán
trong kỳ. Do công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên nên kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn.
Bên có:
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ vào bên nợ TK
911
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
+Hàng hoá nhập kho được tính theo giá thực tế
Giá thực tế
hàng hoá thu mua
trong nước
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí sơ
chế, hoàn
thiện
+
Chi phí
thu mua

hàng hoá
Giá thực tế Giá mua hàng thuế Chi phí thu Chi phí gia
hàng hoá = hoá nhập + nhập + mua hàng + công, hoàn
nhập khẩu khẩu(CIF) khẩu nhập khẩu thiện
+ Hàng hoá xuất kho được tính theo giá bình quân cả tháng
Trị giá thực tế Số lượng Giá đơn vị
hàng hoá = hàng hoá * bình quân sau
xuất kho xuất kho mỗi lần nhập
Giá đơn vị Trị giá tồn đầu tháng + Giá trị hàng nhập trong tháng
bình quân sau =
mỗi lần nhập Lượng hàng tồn đầu tháng+Lượng hàng nhập trong tháng
Công ty sử dụng phương pháp này để tính giá hàng hoá xuất kho có ưu điểm là
tính toán được một cách chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và phản ánh được một
cách kịp thời tình hình biến động hàng hoá trong kỳ. Nhưng phương pháp này nếu
được thực hiện bằng thủ công sẽ gây khó khăn cho kế toán công ty trong việc tính
toán (phải tính toán nhiều lần) và rất tốn công sức. Tuy nhiên, do công ty sử dụng
phần mềm kế toán máy nên việc tính toán giá hàng hoá xuất kho được máy tự động
thực hiện nên công việc của kế toán trở nên đơn giản và đã khắc phục được nhược
điểm.
2.2.1.4. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Để hạch toán kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
Nội dung : Kết qủa hoạt động kinh doanh của công ty là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số lãi trước thuế và hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên có: Doanh thu thuần về số hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp xác định lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Trong đó: Giá vốn hàng bán bao gồm: Giá mua hàng hoá thực tế và chi phí thu
mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Hàng bán bị trả lại
Lợi nhuận
=
Lợi nhuận
-
Chi phí
-
Chi phí quản lý
thuần gộp bán hàng doanh nghiệp
2.2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy.
2.2.2.1. Hạch toán ban đầu.
* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá tại công ty.
Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hay
đơn đặt hàng đã được giám đốc, phó giám đốc kinh doanh duyệt, căn cứ trên lệnh
xuất kho kế toán lập hoá đơn GTGT, hóa đơn GTGT vừa là hoá đơn bán hàng vừa
là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với người mua, nó là chứng từ đi đường và
để ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một
lần):
Liên 1: Lưu tại quyển gốc
Liên 2&3: Giao cho bộ phận thủ kho để kiểm tra hàng xuất. Sau khi kiểm tra
xong hàng xuất 2 liên này được cán bộ phụ trách giao hàng đưa cho khách hàng ký
nhận kèm với biên bản giao hàng
Khách hàng giữ một bản
Nộp cho phòng kế toán để kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán

Trên mỗi hoá đơn bán hàng có ghi đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức
thanh toán, khối lượng, đơn giá của từng loại hàng bán ra, tổng tiền hàng, thuế
GTGT và tổng số tiền thanh toán
Sau khi lập hoá đơn GTGT nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn này
xuống kho làm thủ tục xuất hàng ở kho, khi nhận được hoá đơn thủ kho sẽ ghi vào
thẻ kho theo số lượng hàng bán. Thẻ kho do thủ kho mở hàng quý và mở chi tiết
cho từng loại hàng hoá, thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất,
tồn và sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế
toán. Đến cuối quý thủ kho sẽ tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với
phòng kế toán.
* Hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tại công ty.
Đối với hình thức này, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng nhân viên bán hàng
không lập hoá đơn bán hàng mà chỉ ghi loại hàng, số lượng, giá vốn, giá bán và
tính thành tiền vào Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
* Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy áp dụng các phương thức thanh toán
linh hoạt, chính sách giá cả hợp lý, hàng hoá lại không có hình thức tiêu thụ xuất
khẩu nên chỉ có khoản hàng bán bị trả lại mới làm giảm trừ doanh thu của công ty.
Khi bán hàng cho khách hàng nếu kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng
loại hàng hoá,...như đã ghi trong hợp đồng thì công ty cho phép khách hàng trả lại
một phần hay tất cả số hàng đã mua tuỳ theo mức độ vi phạm.
Trị giá của hàng bán bị trả lại được tính đúng trị giá ghi trên hoá đơn và kế toán
sử dụng tài khoản 5212 “Hàng bán bị trả lại” để theo dõi. Khi phát sinh nghiệp vụ
này, người bán sẽ lập phiếu nhập kho cho số hàng bán bị trả lại.
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng.
Để phục vụ quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh , kế toán Công ty sử
dụng một số tài khoản sau:
-TK 156 “Hàng hoá”
TK1561 “ Giá mua hàng hoá”
TK1562 “Chi phí thu mua”

-TK632 “Giá vốn hàng bán”
-TK511 “Doanh thu bán hàng”
-TK521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
TK5211 “Chiết khấu thương mại”
TK5212 “Hàng bán bị trả lại”
TK5213 “Giảm giá hàng bán”
- TK333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
-TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
- TK642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
-TK 641 “Chi phí bán hàng”
và một số tài khoản khác như: TK111,112,131,...
2.2.3. Thực tế kế toán bán buôn hàng hoá tại công ty thương mại và dịch vụ
Nguyễn Huy.
2.2.3.1. Thực tế tại công ty
Ngày 9/2/2004 Công ty bán cho Ngân hàng cổ phần Cẩm Phả 2 chiếc máy
đếm tiền TD5CR. Sau khi hai bên thoả thuận và đã đồng ý các điều khoản cụ thể
như sau:
- Số lượng, đơn giá, tổng giá trị như trong hoá đơn GTGT .
- Thuế suất GTGT 10 %
- Thời hạn thanh toán: Vào ngày 20/3/2004
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, kế toán vật tư, hàng hoá lập hoá đơn GTGT(Biểu
1), căn cứ vào hợp đồng này, kế toán vật tư hàng hoá viết phiếu xuất kho(Biểu 2)
cho số hàng này và vào thẻ kho(Biểu 3). Sau khi vào thẻ kho, thủ kho chuyển hoá
đơn GTGT cùng với phiếu xuất kho cho số hàng vừa xuất cho phòng kế toán. Căn
cứ vào đó, kế toán vào sổ nhật ký chung(Biểu 4), sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá
(Biểu 5). Tại thời điểm đó, kế toán không phản ánh ngay giá vốn hàng bán vào
Nhật ký chung, vì kế toán tính giá vốn theo phương pháp bình quân từng tháng.
Cuối tháng, sau khi tính giá bình quân xuất kho, kế toán phản ánh vào Nhật ký
chung, đồng thời mở sổ chi tiết giá vốn hàng bán(Biểu 6) .
Cuối quý, kế toán mở Bảng tổng hợp sản phẩm hàng hoá(Biểu 7), Bảng tổng hợp

giá vốn hàng bán(Biểu 8), Bảng tổng hợp doanh thu(Biểu 9), dựa trên các sổ chi
tiết tương ứng, và mở sổ chi tiết thuế GTGT phải nộp(Biểu 10), sổ chi tiết tài
khoản thuế đầu vào được khấu trừ (Biểu 11)
Từ Nhật ký chung, kế toán mở các sổ cái liên quan: Sổ cái TK 156(Biểu 12), Sổ
cái TK 632(Biểu 13), sổ cái TK 511(Biểu 13).
Do Ngân hàng cổ phần Cẩm Phả chưa thanh toán cho Công ty ngay, nên ngoài các
sổ chi tiết trên, kế toán mở sổ chi tiết phải thu khách hàng( Biểu 14) theo dõi riêng
cho từng khách hàng.
Kế toán xác định giá vốn và doanh thu như sau:
a) Nợ TK 632: 3000000
CóTK 1561: 3000000
b) Nợ TK 1311: 3499980
Có TK 511: 3181800
Có TK 3331: 318180
2.2.3.2. Sổ Sách sử dụng.
Trình tự vào các sổ ở công ty khi có nghiệp vụ phát sinh xảy ra.
Lập hoá đơn bán hàng
(Biểu số 1)
Công ty TM & DV Nguyễn Huy Mẫu số 01/GTKT-3LL
124/2 Thụy Khuê-Tây Hồ-Hà Nội
Số ĐKKD:010200684
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2
ngày 9 tháng 2 năm 2004
Quyển số:
Số: 073684
Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại và dịch vụ Nguyễn Huy
Địa chỉ: : 124/2 Thụy Khuê - Tây Hồ – Hà Nội
Số tài khoản : 0431101005271
Họ, tên người mua: Ngân hàng cổ phần Cẩm Phả

Địa chỉ : Quảng Ninh
Địa chỉ giao hàng : Ngân hàng cổ phần Cẩm phả
Hình thức thanh toán :
TT Loại Hàng ĐVT S.Lượng Đơn giá Thành tiền
1 Máy đếm tiền TD5CR chiếc 02 1590900 3181800

Cộng tiền hàng: 3181800
Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 318180
Tổng số tiền thanh toán : 3499980
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu bốn trăm chín mươi chín nghìn chín trăm tám mươi



Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Đã ký Đã ký Đã ký
Căn cứ hoá đơn này kế toán vật tư hàng hoá viết phiếu xuất kho theo mẫu
(Biểu số 2)
Công ty TM&DV Nguyễn Huy Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Viêt
124/2 Thụy Khuê-Tây Hồ-Hà Nội Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 25
Ngày 9 Tháng2 Năm 2004
Căn cứ theo hoá đơn số: 073684
Xuất cho: Nguyễn Văn Huynh
Đơn vị cần Xuất: Ngân hàng cổ phần Cẩm Phả
Đề nghị xuất một số mặt hàng sau: Máy đếm tiền TD5CR
Stt Loại Hàng S lượng ĐG bán Giá thực tế Ghi chú
01 Máy đếm tiền TD5CR 02
Tổng

Tiền chi hoa hồng


Thủ trưởng đơn vị Kế toán Thủ kho Người nhận
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Sau khi có hoá đơn bán và phiếu xuất kho nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm 2
chứng từ này làm thủ tục xuất kho. Thủ kho khi nhận được hoá đơn và phiếu xuất
sẽ căn cứ vào đó để ghi vào thẻ kho.

Công ty TM&DV Nguyễn Huy Mẫu số 06-VT
(Biểu số 3)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 1/1 /2004
Tờ số:11
Tên nhãn hiệu: Máy đếm tiền TD5CR
Đơn vị tính : chiếc
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng

xác
nhận
Số hiệu Ngày
tháng
Nhậ
p

Xuấ
t
Tồ
n
Số
phiếu
nhập
Số
phiếu
xuất
Tồn đầu năm 0
5/2 11 5/2 Nhập của công ty TMKT
Thành Công
02 02
9/2 25 9/2 Xuất cho Ngân hàng cổ
phần Cẩm Phả
02 0
28/3 26 28/3 Công ty XNK với Lào 10 10
28/3 39 28/3 NHCSXH Lào Cai 01 09
Sau khi vào thẻ kho, thủ kho chuyển hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho lên phòng
kế toán. Kế toán lên sổ nhật ký chung.
(Biểu số 4)
Công ty TM&DV Nguyễn Huy

SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý I/Năm 2004
Đơn vị tính : đồng NT Chứng từ
Đã sốtt SHTK Số phát sinh
ghi Diễn giải ghi dòng đối
sổ SH NT sổ ứng Nợ Có

cái
Số trang trước c/sang 1147000000 1147000000
9/2 25 9/2 Bán máy TD5CR cho 1311 3499980
NHCP Cẩm Phả 511 3181800
3331 318180
.....
19/2 37 19/2 Rút tiền gửi NH về 111 12000000 12000000
quỹ tiền mặt 1121
.....
28/2 45 28/2 Xuất bán máy FD-82 1314 6820000
cho Khách Sạn HN 511 6200000
3331 620000
.....
30/2 K/C GVHB máy đếm 632 4354545
tiền TD5CR 1561 4354545
30/2 K/C GVHB máy đếm 632 4800000
tiền FD-82 1565 4800000
.....
Cộng
(Biểu số 5)
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Quý I năm 2004
Tên sản phẩm: Máy đếm tiền TD5CR
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Số hiệu
NT SL Thành tiền
SL

Thành
tiền
SL Thành tiền
X N
Số dư đầu kỳ 0 0
11 5/2 CTTMKT Thành
Công
331 1500000 02 3000000 02 3000000
25 9/2 NHCP Cẩm phả 131 1500000 02 3000000
Cộngtháng2 0 0
26 28/3 CTXNK với Lào 331 1354545 10 13545450
39 28/3 NHCSXH Lào cai 131 01 1354545
Cộngtháng3 9 12190905

(Biểu số 6)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK: 511 “Doanh thu bán hàng”
Tên sản phẩm: Máy đếm tiền TD5CR
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
30/2 25 9/2 NHCP Cẩm phả 1311 3181800
30/2 39 28/3 NHCSXH Lào

cai
1314 2545454
Cộng 5727254
(Biểu số 7)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK:632 “ Giá vốn hàng bán”
Tên sản phẩm: Máy đếm tiền TD5CR
NT Chứng từ TK Số phát sinh Số dư
ghi Diễn giải đối Nợ Có Nợ Có
sổ SH NT ứng
30/2 25 9/2 NHCP Cẩm Phả 1561 3000000
30/3 39 28/3 NHCSXH Lào Cai 1561 1354545

Cộng 4354545

×