Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.07 KB, 48 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm thành phẩm - bán hàng và ý nghĩa của công tác bán
hàng
1.1.1. Khái niệm thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản phẩm
a) Khái niệm thành phẩm
- Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thành phẩm là những sản phẩm
đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc
thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định và đã nhập kho thành phẩm.
- Trong ngành xây dựng cơ bản thành phẩm chỉ là công trình đã hoàn thành
bàn giao cho chủ đầu tưvà công trình hoàn thành giao theo điểm twngf kỹ thuật đã
được quy ước.
-Trong sản xuất nông nghiệp thường sản phẩm sản xuất cung là thành phẩm.
b)Phân biệt giữa sản phẩm và thành phẩm.
Xét về mặt giới hạn.
- Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và gắn vứi một
quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi của một doanh nghiệp .
- Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ.
Xét về mặt phạm vi
- Thành phẩm chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất.
- Sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm.
Vậy thành phẩm là toàn bộphận chủ yếu của hàng hoá trong doanh nghiệp
sản xuất. Hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gồm; thành phẩm, nửa
thành phẩm, vật tư và dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
1.1.2 Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng ở doanh
nghiệp thương mại.
a) Khái niệm bán hàng
Quá trình bán hàng ở doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của


vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình thái kết quả bán
hàng. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã chuỷên đủ , tức là hàng hoá giao
cho người mua hoặc đã thu tiền bán hàng.
- Bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại gồm hai khâu: Khâu bán buôn
và khâu bán lẻ.
+ Bán buôn: Là hàng hoá bán cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh
đã thoả mãn nhu cầu kinh doanh. Khi được buôn bán hàng hoá chưa kết thúc quá
trình sản xuất, quá trình lưu thông, giá trị hàng hoá chưa được thực hiện hoàn
thành
+ Bán lẻ: là hàng hoá bán trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm thoả mãn
nhu cầu sinh hoạt. Đăc trưng của bán lẻ hàng hoá là kết thúc quá trình sản xuất, lưu
thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị sử dụng của hàng hoá được xã hội thừa
nhận. Bán hàng là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất phân phối, một bên
là tiêu dùng. Trong quá trình lưu thông hàng hoá đã thay đổi hình thái từ tiền sang
hàng hoá và từ hàng hoá sang tiền thông qua hàng mua bán trên thị trường.
Như vậy bán hàng là quá trình chuyển giao hàng hoá từ đơn vị bán sang đơn
vị mua và nhận được thanh toán của khách.
b) Bản chất của quá trình bán hàng
Có thể chia quá trình bán hàng làm hai phần
Phần một: Đơn vị bán xuất giao sản phẩm, hàng hoá cho đơn vị mua
Tại phần này đơn vị bán hàng căn cứ vào hợp đồng bán hàng đã k kết để
giao hàng trực tiếp cho khách hàng. Phần này đã phản ánh một quá trình vận động
của hàng hoá. Tuy nhiên nó chưa có cơ sở để khẳng định quá trình bán hàng đã
hoàn tất, bởi vì hàng hoá gửi đi vẫn chưa đảm bảo là sẽ thu được tiền.
- Phần hai: Khách hàng trả tiền hay xác nhận trả tiền.
Đây là giai đoạn bán hàng đã thu được tiền về hay đảm bảo sẽ thu được tiền.
Kết thúc giai đoạn này là quá trình bán hàng đã hoàn thành. Đơn vị có thu nhập bù
đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đồng thời cũng xác định được kết
quả bán hàng của mình.
1.1.3. Ý nghĩa của công tác bán hàng

- Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong
doanh nghiệp thương mại. Bán hàng là cơ sở của kết quả kinh doanh nó có vai trò
quan trọng không chỉ đối với mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế
của đất nước.
- Đối với các đơn vị kinh tế có bán hàng thì mới có những thu nhập để bù
đắp những chi phí đã bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh . Xác định chính xác
lượng hàng hoá bán ra là cơ sở xác định các chỉ tiêu kinh tế tài chính khác, đánh
giá trình độ hoạt động của đơn vị: như xác định tốc độ luân chuyển vốn, xác định
tỷ suất lợi nhuận trên doanh số. Nó là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ đối với ngân
sách nhà nước như nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
- Đối với người tiêu dùng thì công tác bán hàng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Thông qua bán hàng mà tính hữu ích của hàng hoá được thực hiện bên cạnh
đó. Bán hàng còn góp phần hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Việc
thúc đẩy bán hàng ở đơn vị này là cơ sở thúc đẩy tiêu dùng và sản xuất của đơn vị
khác, trong nền kinh tế quốc dân đặc biệt là các đơn vị kinh tế có quan hệ đặc biệt
với doanh nghiệp.
- Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân bán hàng là điều kiện để
cải tiến tái sản xuất xã hội. Tái sản xuất xã hội gồm ba khâu chủ yếu: phân phối –
trao đổi – tiêu dùng. Giữa các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu
thiếu một trong các khâu này thì quá trình tái sản xuất sẽ không được thực hiện.
Trong mối quan hệ này, sản xuất giữ vai trò quyết định, không có nó sẽ không có
những khâu còn lại. Ngược lại những khâu tác động trở lại đối với sản xuất. Tiêu
dùng là mục đích là động cơ thúc đẩy sản xuất. Phân phối và trao đổi giữ vai trò
liên hệ giữa sản xuất và tiêu dùng từ đó kích thích tiêu dùng và thúc đẩy mạnh sản
xuất.
- Ngoài ra bán hàng là góp phần điều hoà giữa xã hội và tiêu dùng giữa tiêu
dùng và hàng, giữa khả năng và nhu cầu. Là điều kiện để phát triển cân đối trong
từng nghành và từng vùng cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường và thực hiện chính sách mở cửa của nền kinh tế nước
ta hiện nay vấn đề trên càng quan trọng. Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức kinh tế

xã hội mà cá quan hệ kinh tế, phân phối sản phẩm, phân phối lợi nhuận theo sự
điều tiết của quy luật thị trường (quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh hàng hoá …). Như ta đã biết đặc trưng của kinh tế thị trường. Mỗi chủ thể
kinh tế theo đuổi lợi ích của mình trong lĩnh vực mà mình thấy có lợi và sản phẩm
của họ bán được hay không còn do thị trường quyết định. Khẩu hiệu khách hàng là
thượng đế đã được mọi người nhắc thường xuyên. Do vậy các đơn vị kinh tế có thể
tuỳ ý lựa chọn nên mua hàng của ai. Có thể nói “Bán hàng là quyết định của sự tồn
tại và phát triển của donh nghiệp thương mại”. Một doanh nghiệp được coi là kinh
doanh có hiệu quả khi toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh được bù
đắp bằng doanh thu bán hàng có nghĩa là có lãi. Mở rộng bán hàng, tăng doanh thu,
nghĩa là doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng mở rộng thị trường hoạt động, củng
cố khẳng định vị trí của mình trên thị trường, đứng vững trong điều kiện cạnh tranh
hiện nay.
1.2. Các phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm
1.2.1. Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm
1.2.2. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế.
a) Đánh giá thành phẩm
Trị giá thành phẩm theo nguyên tắc phải được ghi nhận theo giá gốc (trị giá
thực tế), trường hợp trị giá thuần có thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị
thành phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trong thực tế doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt động
nhập, xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động lớn do nhiều
nguyên nhân. Để phục vụ cho việc hạch toán hàng ngày kịp thời, kế toán thành
phẩm còn có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép và phiếu nhập phiếu xuất ghi
vào sổ kế toán chi tiết thành phẩm.
b) Đánh giá thành phẩm theo giá gốc
Giá gốc thành phẩm nhập kho được xác định theo từng trường hợp
Thành phẩm do
doanh nghiệp tự
sản xuất

=
Giá thành
sản xuất
thực tế
x
Chi phí
NL,
VLTT
+
Chi phí
NCTT
+
Chi phí
SXC
+ Doanh nghiệp tự sản xuất thành phẩm
+ Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến
Thành phẩm do thuê ngoài
gia công chế biến
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí vận chuyển
thành phẩm
- Giá gốc thành phẩm xuất kho: Phải tuân thủ theo nguyên tắc tính theo giá
gốc, nhưng do thành phẩm được nhập từ các nguồn nhập và là hoạt động trong qúa
khứ của các kỳ kế toán khác nhau. Do đó để xác định giá gốc của thành phẩm xuất
kho, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá hàng tồn kho đã
nghiên cứu ở ba chương như:
+ Phương pháp tình theo giá đích danh ( giá thực tế của từng lô nhập)

+ Phương pháp bình quân gia quyền (Sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ )
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
1.2.3. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
- Giá hạch toán là loại giá do doanh nghiệp tự xây dựng có thể là giá kế
hoạch hoặc giá thị trường được xây dựng ổn định trong thời gian dài thường là cả
kỳ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán phải căn cứ vào tổng giá thành sản xuất thực tế và tổng giá
hạch toán của toàn bộ thành phẩm luân chuyển trong kỳ (gồm tồn kho đầu kỳ và
nhập kho trong kỳ) để tính hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán thực tế và giá hạch
toán của từng thứ thành phẩm hoặc từng nhóm thành phẩm, sau đó điều chỉnh giá
hạch toán thành phẩm xuất kho trong kỳ theo hệ số chênh lệch giá để xác định trị
giac vốn thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ.
- Các công thức áp dụng:
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế
và giá hạch toán
thành phẩm
=
Trị giá thực tế phần
phẩm tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế thành
phẩm nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán thành
phẩm tồn kho đầu kỷ
+
Trị giá hạch toán thành
phẩm nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế thành phẩm

xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán
thành phẩm xuất
khoa trong kỳ
x
Hệ số giá
thành phẩm
1.3. Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kết quả bán hàng
1.3.1. Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm bên ngoài giá bán (nếu có).
1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
- Giá trị hàng bán bị trả lại; Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo
phương pháp trực tiếp.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản
xuất một số mặt hàng đặc biêt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, hạn chế
mức tiêu thụ vì không phục vụ cho nhu cầu thiết thực của đời sống nhân dân trong
xã hội như: rượu, bia, thuốc lá …
+ Thuế xuất khẩu được đánh vào các hàng hoá dịch vụ khi xuất khẩu ra khỏi
biên giới Việt Nam.
+ Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
1.3.3. Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và cung cấp các dịch vụ.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá

bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, hay xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch là tổng giá thành
thanh toán.
- Đối với những, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán.
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp địch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại l k gửi theo phương thức bán hàng và cung
cấp dịch vụ phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm hàng hoá được xác định là bán, nhưng vì l do về chất
lượng, về qui cách kỹ thuật …người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán
hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hay người mua hàng mua
với số lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng nay không được theo dõi trên tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
- Trường hợp trong doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa gia hàng cho người mua hàng, thì trị số hàng này
không được coi là bán và không được ghi vào tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản
511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ về giá trị hàng đã giao, đã thu trước
tiền hàng phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền thuê của nhiều năm
thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được

xác định trên cơ sở lấy toàn bộ số tiền chia cho số năm chia cho tài sản
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá là số tiền thu
được nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ
cấp trợ giá được ghi nhận trên tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá.
- Không hạch toán vào tài khoản 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ ở các trường hợp sau: Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho
bên ngoài gia công chế biến.
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán ngành (sản phẩm , bán thành phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
- Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Trị giá sản phẩm hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được là
bán hoàn toàn).
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
1.3.4. Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Kết quả bán hàng được
xác định bằng công thức sau:
1.4. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.4.1. Các phương thức án hàng
a. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức bán hàng trực tiếp cho người mua tại kho
(hoặc tại các phân xưởng trực tiếp không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao
hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp được tiền hoặc có quyền
thu tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã thực hiện vì vậy quá trình bán hàng

đã hoàn thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận.
b. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng.
Phương thức gửi hàng đi cho khách hàng là phương thức bên bán gửi hàng
đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi
đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì lợi ích vá rủi ro chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng
hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán ghi nhận doanh thu bán hàng.
c. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng
hoa hồng.
Đây là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận
đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp . Bên nhận đại l ký gửi
phải bán hàng theo đúng giá bán đã qui định và được hưởng thù lao dưới hình thức
hoa hồng.
d. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Bán hàng trả chậm trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần,
người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định.
Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau. Trong đó bao gồm một
phần doanh thu gốc và một số phần lãi trả chậm
e. Kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng.
Đây là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư,
hàng hoá để đổi lấy vật tư hàng hoá thông thường. Giá trao đổi là giá hiện hành của
hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường hay theo hàng hoá đơn về hoặc đem đi.
f. Kế toán bán hàng nội bộ
Bán hàng nội bộ giữa các đơn vị thành viên về nguyên tắc giá bán được
tính theo các hàng hoá bán tương ứng trên thị trường.
1.4.2 Phương thức thanh toán.
Doanh nghiệp có thể thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng …
1.5 Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.

- Yêu cầu của công tác quản lý thành phẩm đặt ra là phải quản lý về cả hiện
vật và giá trị. Về mặt hiện vật được thể hiện cụ thể về số lượng, khối lượng và
phẩm chất, quy cách của sản phẩm. Về mặt giá trị, giá trị của thành phẩm nhập kho
được ghi nhạn theo giá thành phẩm sản xuất thực tế của thành phẩm sản xuất hoàn
thành (giá gốc)
- Hoạt động bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, doanh
nghiệp có thể áp dụng nhiều phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán
khác nhau nhằm đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch bán hàng, chiếm lĩnh thị trường
và thu hồi nhanh tiền hàng, tránh bị lạm dụng, chiếm dụng vốn tăng vòng quay
vốn. Để công tác quản lý quá trình bán hàng có hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu
cơ bản sau:
+ Nắm vững sự vận động của thành phẩm, vật tư hàng hoá trong quá trình
bán về các chỉ tiêu giá trị và hiện vật của từng loại thành phẩm vật tư hàng hoá
cũng như tình hình tổng quát.
+ Theo dõi chặt chẽ quá trình thực hiện từng phương thức bán hàng, phương
thức thanh toán và tình hình thanh toán với từng khách hàng, đôn đốc thu nợ kịp
thời các khoản nợ phải thu của khách hàng.
- Doanh nghiệp cần phải tính toán xác định và phản ánh đúng dắn kết quả
kinh doanh của từng loại hoạt động, theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện
phân phối lợi nhuận.
1.6. Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm.

1.6.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Mọi nghiệp vụ làm biến động thành phẩm đều phải được ghi chép phản ánh
vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng những nội dung và phương pháp ghi
chép chứng từ kế toán đã qui định theo chế độ. Các chứng từ kế toán chủ yếu gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT/ BB)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT/ BB)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 – VT/ BB)
- Phiếu xuất kho hàng hoá gửi bán đại lí (Mẫu số 04 – XKĐL)

- Hoá đơn bán hàng (Mẫu số 02/ GTGT)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01/ GTKT)
- Thẻ kho thành phẩm
- Sổ chi tiết thành phẩm
1.6.2. Các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm
a. Phương pháp thẻ song song
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Sổ chi tiết hàng hoá
Bảng tổng hợp X-N-T
Sổ tổng hợp
Chứng từ xuất kho
Chứng từ nhập kho

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm kê
b. Phương pháp sổ số dư
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư
Chứng từ nhập
Phiếu giao nhận CT nhập
Bảng luỹ kế nhập
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng hợp N-X-T
Phiếu giao nhận CT nhập
Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận CT xuất
Bảng luỹ kế xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm kê
c. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm kê
1.7. Kế toán tổng hợp thành phẩm
1.7.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán thành phẩm kế toán sử dụng TK 155 – Thành phẩm. TK 155
dùng để phản ánh giá gốc thành phẩm hiện có và tình hình biến động các loại thành
phẩm của doanh nghiệp bao gồm thành phẩm trong kho quầy hàng.
Bên nợ:
- Trị giá vốn (gốc) của thành phẩm nhập kho.
- Tri giá thành phẩm thừa phát hiện trong kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có :
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.

- Trị giá thực tế thành phẩm thiếu hụt phát hiện trong kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.
1.7.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
a. Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1. Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 155 – Chi tiết từng thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2. Thành phẩm thừa phát hiện trong kiểm kê.
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 3381 – Giá trị thành phẩm thừa chờ xử lý
3. Xuất kho thành phẩm
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Nợ TK 157- hàng gửi bán
Có TK 155- Trị giá vốn thực tế của TP xuất kho
4. Thành phẩm thiếu phát hiện trong kiểm kê.
Nợ TK 1381 – Giá trị thành phẩm thiếu chờ xử lí
Có TK 155 – Thành phẩm
5. Xuất kho thành phẩm để góp vốn tham gia liên doanh
Nợ TK 128 – Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ TK 222 – Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Có TK 155 – Giá thực tế thành phẩm xuất kho
Có TK 421- Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6. Xuất kho thành phẩm để biếu tặng, thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho
cán bộ công nhân viên theo giá vốn thực tế.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 166 – Thành phẩm
Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên

TK 154
TK 155
TK 157
Giá thành sản xuất thực tế thành phẩm nhập kho
Trị giá thực tế thành phẩm
gửi đi bán
TK 3381 (1)
TK 632
Trị giá thực tế thành phẩm
thừa chưa rõ nguyên nhân
Trị giá vốn thực tế thành
phẩm bán, trả lương, tặng,...
TK 412
TK111,334,138...
Đánh giá tăng tài sản
Trị giá thành phẩm thiếu
Đánh giá giảm tài sản
b. Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Các TK 155, 157 chỉ dùng để kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho, gửi
bán đầu kỳ và cuối kỳ.
- Tình hình nhập, xuất thành phẩm được phản ánh vào TK 632- Giá vốn
hàng bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632- giá vốn hàng bán
Bên nợ:
+Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ và gửi bán đầu kỳ.
+ Trị giá thực tế thành phẩm sản xuất xong trong kỳ.
Bên có:
+ Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn cuối kỳ và gửi bán cuối kỳ.
+ Trị giá thực tế thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư.

1. Đầu kỳ kết chuyển thành phẩm tồn kho, gửi bán đầu kỳ từ tài khoản
155,157 sang.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm (tri giá TP tồn kho đầu kỳ )
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán (trị giá TP gửi đi bán)
2. Trị giá thực tế thành phẩm sản xuất trong kỳ
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 631 – Giá thành sản xuất
3. Cuối kỳ kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho và gửi bán cuối kỳ
sang tài khoản 155 và 157.

×