Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.33 KB, 34 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp PHẠM HOÀNG LINH - KẾ TOÁN 40C
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Bản chất của chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, mối quan hệ giữa chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất
Để tiến hành sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố cơ bản
là: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình
sản xuất của doanh nghiệp hình thành các khoản chi phí tương ứng.
Giá trị sản phẩm, dịch vụ bao gồm ba bộ phận là: C, V, m
C : Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ như: khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,
năng lượng, nhiên liệu... bộ phận này còn được gọi là hao phí lao động quá khứ (vật hoá).
V : Là chi phí về tiền lương, tiền cônPg phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Bộ phận này được gọi là hao phí lao động sống.
m: Là giá trị do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
Ở góc dộ doanh nghiệp, để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra hai
bộ phận chi phí C và V.
Như vậy, chi phí sản xuất, kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Đối với một số quốc gia như Mỹ, Pháp người ta quan niệm về chi phí như sau:
Ở Pháp: Chi phí sản xuất là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để mua sắm các
yếu tố cần thiết của quá trình sản xuất như tiền mua vật tư, tiền trả cho lao động… và các
chi phí khác phục vụ sản xuất sản phẩm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ở Mỹ: Chi phí là một khoản hao phí bỏ ra để thu được một số của cải hoặc dịch vụ và
nó được thể hiện bằng các khoản tiền, tài sản chuyển nhượng hoặc dịch vụ hoàn thành.
2. Giá thành sản phẩm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất, kinh doanh chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để
đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất kinh doanh phải
được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất


kinh doanh đó là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu
giá thành sản phẩm.
1
1
Chuyên đề tốt nghiệp PHẠM HOÀNG LINH - KẾ TOÁN 40C
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm, dịch
vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể và chỉ tính
toán xác định với số lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản
xuất thành phẩm hay hoàn thành một hoặc một số giai đoạn công nghệ sản xuất (bán thành
phẩm). Như vậy, bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào
những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp chi phí và
chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành một khối lượng
sản phẩm, công việc, lao vụ phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm.
Việc bù đắp các chi phí đầu vào đó chỉ bảo đảm được quá trình tái sản xuất giản đơn. Trong
cơ chế thị trường, mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải trang trải, bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và có lãi. Do đó giá bán
sản phẩm, lao vụ phải được dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm, thông qua giá bán sản phẩm
mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: hao phí sản xuất và kết
quả sản xuất . Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí còn giá thành phản ánh mặt kết quả
sản xuất. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua công
thức sau:
Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
sản xuất sản = xuất dở dang + xuất phát - xuất dở dang
phẩm trong kỳ đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với nhau nhưng giữa

chúng có những điểm khác nhau:
 Về lượng:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ của hoạt động
kinh doanh chính, hoạt động kinh doanh khác trong doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ trong kỳ.
 Trong quan hệ với kỳ hạch toán:
- Chi phí sản xuất kinh doanh gắn với một kỳ hạch toán nhất định.
2
2
Chuyên đề tốt nghiệp PHẠM HOÀNG LINH - KẾ TOÁN 40C
- Giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí dở dang đầu kỳ (là chi phí phát sinh trong kỳ
trước) nhưng không bao gồm phần chi phí phát sinh trong kỳnày được phân bổ vào giá
trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
4. Sự cần thiết của việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với công tác
quản trị doanh nghiệp
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu cung cấp thông
tin phục vụ cho công tác quản lý nên nó đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị
doanh nghiệp. Ngày nay các doanh nghiệp là chủ thể độc lập tự hạch toán kinh doanh, được
quyền chủ động lựa chọn phương án sản xuất phù hợp, chịu trách nhiệm bồi hoàn chi phí,
bảo toàn vốn kinh doanh và có lãi. Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ, hợp lý tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Giá thành
sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí. Thường xuyên kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh sẽ góp phần quản lý tài sản , vật tư, tiền vốn,
lao động có hiệu quả và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Đó là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường. Đồng thời còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
5. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế

toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định và phương
pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
- Xác định chính xác chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tính giá
thành và phương pháp tính giá thành hợp lý.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán về chi phí sản xuất, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị, đề xuất cho lãnh đạo
doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát
triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3
3
Chuyên đề tốt nghiệp PHẠM HOÀNG LINH - KẾ TOÁN 40C
II. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau
về nội dung kinh tế, tính chất của chi phí, vai trò của nó trong việc tạo ra sản phẩm, về địa
chỉ của từng khoản chi phí .... Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm từ đó tính đúng kết quả từng loại hoạt động kinh doanh thì hai tiêu
thức quan trọng nhât là dựa vào nội dung kinh tế ban đầu của chi phí và dựa vào chức năng
của chi phí đối với toàn bộ quá trình hoạt dộng sản xuất kinh doanh.
1.1 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố chi phí chỉ
bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh
ở đâu và mục đích, tác dụng của chi phí như thế nào. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ
được chia làm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... mà doanh nghiệp đã sử dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải chịu.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định
sử dụng trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả cho các loại
dịch vụ mua ngoài như tiền điện, nước, tiền bưu phí... phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho sản xuất kinh doanh
ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó
cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo
cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch
cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương , tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
1.2 Phân loại chi phí theo chức năng
4
4
Chuyên đề tốt nghiệp PHẠM HOÀNG LINH - KẾ TOÁN 40C
Phân loại chi phí theo chức năng là phải xem xét chi phí phát sinh cho hoạt động nào, ở
đâu, có vai trò như thế nào đối với quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Theo
cách phân loại này, chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp được phân thành 3 loại:
1.2.1 Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, loại chi phí này được phân chia thành 2 loại:
- Chi phí sản xuất: Là chi phí phát sinh trong quy trình công nghệ chế biến sản phẩm, loại
chi phí này dược tính vào giá thành sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất được chia thành ba
khoản mục:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu tiêu hao trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.

 Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phát sinh ở bộ phận sản xuất có chức năng phục vụ
chung cho quá trình sản xuất sản phẩm, loại chi phí này cũng được tính vào giá thành
sản xuất sản phẩm.
- Chi phí ngoài sản xuất: Là chi phí phát sinh ngoài quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
thuộc loại này có 2 khoản mục:
 Chi phí bán hàng: Là chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí phục vụ cho quản lý kinh doanh, hành chính
trên phạm vi toàn doanh nghiệp.
1.2.2 Chi phí hoạt động tài chính
Bao gồm chi phí liên quan đến hoạt động huy động vốn, đầu tư tài chính, đầu tư liên
doanh, cho thuê tài sản cố định....
1.2.3 Chi phí bất thường
Bao gồm chi phí phát sinh cho các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh ngoài dự kiến của
doanh nghiệp như nhượng bán, thanh lý TSCĐ, xử lý tài sản thiếu....
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo chức năng của chi phí có tác dụng xác định
số chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở
cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
từng lĩnhvực hoạt động. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm sẽ là
những chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm theo các khoản mục tính giá thành quy
định, đó là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
5
5
Chuyên đề tốt nghiệp PHẠM HOÀNG LINH - KẾ TOÁN 40C
chung. Mặt khác, việc chia chi phí thành từng khoản mục trongchi phí sản xuất còn cho ta
thấy ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm, tạo điều kiện để quản
lý việc sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, để phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý và
công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể dược phân loại theo các tiêu thức
sau:

1.3 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Việc chỉ ra những chi phí thường gắn liền với khối lượng sản phẩm hoàn thành như số
sản phẩm sản xuất ra, số km đi được, số giờ máy sử dụng gọi chung là mức độ hoạt động.
Vậy các chi phí sẽ thay đổi như thế nào khi có sự thay đổi xảy ra trong mức độ hoạt động
của hoạt động sản xuất kinh doanh , đó chính là cách ứng xử của chi phí.
Sự hiểu biết về cách ứng xử của chi phí là chìa khoá để ra quyết định, nếu nắm được
những biến đổi thì người quản lý có khả năng tốt hơn trong việc dự toán chi phí trong các
trường hợp thực hiện khác nhau.
Theo cách phân loại này chi phí được phân thành : Biến phí, định phí và chi phí hỗn
hợp
* Biến phí (chi phí biến đổi): Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến
động về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định, không thay
đổi. Biến phí khi không có hoạt động thì bằng không. Như vậy biến phí có hai đặc điểm:
Tổng các biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Biến phí đơn vị giữ nguyên không đổi khi sản lượng thay đổi.
Biến phí thường gồm các khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao
động trực tiếp, giá vốn của hàng hoá mua vào để bán, một bộ phận của chi phí sản xuất
chung….
Xét về tính chất tác động, biến phí chia làm hai loại: biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc:
Biến phí tỷ lệ: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động
của mức độ hoạt động căn cứ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp.
Biến phí cấp bậc: Là những khoản chi phí chỉ thay đổi khi mức dộ hoạt động thay đổi
nhiều, rõ ràng. Biến phí loại này không đổi khi mức độ hoạt động căn cứ thay đổi ít. Nói
cách khác biến phí loại này có quan hệ tỷ lệ nhưng không tuyến tính với mức độ hoạt động
thay đổi cho phép chi phí thay đổi để tương ứng với mức độ hoạt dộng mới. Biến phí cấp
bậc gồm những khoản chi phí như chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo trì.
6
6
Chuyên đề tốt nghiệp PHẠM HOÀNG LINH - KẾ TOÁN 40C

* Định phí (chi phí cố định): Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh ngiệp. Phạm
vi phù hợp là phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa
mà doanh nghiệp dự định sản xuất. Định phí có hai đặc điểm :
Tổng định phí giữ nguyên khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
Định phí một đơn vị sản phẩm thay đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi. Khi mức độ
thay đổi ngoài phạm vi phù hợp các chi phí cố định cũng thay đổi theo từng cấp bậc. Việc
xác định phạm vi phù hợp của chi phí cố định là quan trọng vì doanh nghiệp cần phải biết
việc tăng mức độ hoạt động đến mức nào đó thì chi phí cố định không thay đổi nhưng nếu
quá mức đó thì chi phí cố định thay đổi theo.
* Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí. Ở
mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó
nó lại thể hiện đặc tính của biến phí như chi phí điện thoại, sửa chữa, bảo dưỡng sản phẩm

1.4 Phân loại nhằm mục đích đưa ra quyết định
Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành các loại sau:
* Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp: Là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt cho một hoạt
động cụ thể của doanh nghiệp.
Chi phí gián tiếp: Là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không liên quan tới hoạt động cụ
thể nào, mà liên quan cùng lúc với nhiều hoạt động . Do vậy, để xác định chi phí gián tiếp
của một hoạt động cụ thể phải áp dụng phương pháp phân bổ.
* Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Chi phí kiểm soát được: Nếu cấp này có thẩm quyền định ra chi phí đó.
Chi phí không kiểm soát được: Nếu cấp này không có thẩm quyền đối với loại chi phí
đó.
* Chi phí chênh lệch
Trước khi ra quyết định, các nhà quản lý thường phải so sánh nhiều phương án khác
nhau và mỗi phương án lại có các loại chi phí riêng, khác nhau cả về lượng và loại chi phí.
Mỗi phương án sẽ có một số chi phí liên quan và chúng sẽ được đem so sánh với các chi

phí của các phương án khác. Một số chi phí có ở phương án này nhưng chỉ có một phần
hoặc không có ở phương án khác, các loại chi phí này được gọi là chi phí chênh lệch.
7
7
Chuyên đề tốt nghiệp PHẠM HOÀNG LINH - KẾ TOÁN 40C
* Chi phí cơ hội: Khi ra quyết định thực hiện một phương án kinh doanh nào đó thì điều
này có nghĩa là lợi nhuận của các phương án kinh doanh khác bị loại bỏ. Lợi nhuận của
phương án kinh doanh bị loại bỏ là chi phí cơ hội của phương án kinh doanh được lựa
chọn.
Chi phí cơ hội không được phản ánh trên sổ sách kế toán nhưng rất quan trọng nên cần
phải được xem xét, cân nhắc mỗi khi doanh nghiệp cần lựa chọn phương án kinh doanh .
* Chi phí chìm: Là một loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và sẽ vẫn phải chịu dù
doanh nghiệp lựa chọn phương án nào. Chi phí chìm không bao giờ thích hợp với việc ra
quyết định vì chúng không có tính chênh lệch. Tất cả các chi phí bỏ ra đầu tư vào TSCĐ dù
theo giá trị ban đầu hay giá trị ghi sổ đều là chi phí chìm.
2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng như yêu cầu xây
dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau và có nhiều
phạm vi tính toán khác nhau.
2.1 Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được chia làm ba loại:
* Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp
thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh,
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ thấp giá thành
của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức: Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở
xác định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Việc tính giá thành định mức được tính trước khi chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là

công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định chính xác kết quả sử
dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các
giải pháp kinh tế, kỹ thuật đã thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra
trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm.
8
8
Chuyên đề tốt nghiệp PHẠM HOÀNG LINH - KẾ TOÁN 40C
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh ngiệp
trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế- tổ chức- kỹ thuật để thực hiện quá trình
sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.2 Theo phạm vi phát sinh chi phí
Trên góc độ này, giá thành sản phẩm được chia thành hai loại là giá thành sản xuất và
giá thành toàn bộ
- Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm, gắn với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (bao gồm 3
khoản mục : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung).
- Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

III. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về địa điểm phát sinh
mà các chi phí được tập hợp theo đó.

Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh
ở nhiều địa điểm (phân xưởng, tổ, đội) khác nhau và có thể liên quan đến nhiều loại sản
phẩm hay thực hiện các loại dịch vụ khác nhau, do vậy việc xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác
định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí của doanh
nghiệp tạo điều kiện để tổ chức công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí dựa trên những căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (quy trình sản xuất khép kín hay
phân đoạn, sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm, có một hay nhiều phân xưởng...).
- Yêu cầu thông tin của công tác quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
9
Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí ngoài sản xuất
9
Chuyên đề tốt nghiệp PHẠM HOÀNG LINH - KẾ TOÁN 40C
Tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối tượng hạch toán chi phí
có thể là:
- Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, từng sản phẩm riêng biệt, nhóm sản phẩm hay đơn đặt
hàng.
- Từng phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản phẩm.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
1.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất được tập hợp là cơ sở để tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là
sản phẩm, dịch vụ đòi hỏi kế toán phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Khi tính giá
thành sản phẩm trước hết phải xác định đối tượng tính giá thành, muốn vậy phải căn cứ vào
đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp. Đồng thời phải xác định đơn vị tính của sản phẩm, dịch vụ được xã hội thừa nhận,
phù hợp đơn vị tính sản lượng ghi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. Dựa vào
căn cứ trên, đối tượng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.

- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
- Sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ hay bán thành phẩm.
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Xác định đối tượng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh
nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm có sự khác
nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ đó
thể hiện ở việc sử dụng số liệu sản phẩm sản xuất đã tập hợp được để xác định giá trị
chuyển dịch của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá thành. Ngoài ra, một đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất có thể gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống phương
pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán chi
phí.
2.1 Phương pháp hạch toán chi phí theo công việc
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định theo từng
loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó kế toán mở sổ hoặc
10
10
Chuyên đề tốt nghiệp PHẠM HOÀNG LINH - KẾ TOÁN 40C
thẻ kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Chi phí sản xuất phát sinh không kể ở đâu,
ở bộ phận nào đều được phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng. Trường hợp chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đói tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán dựa vào
một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ cho từng đối tượng và ghi vào sổ tương ứng.
Sử dụng phương pháp này để hạch toán chi phí tạo điều kiện để tính toán chính xác,
kịp thời giá thành sản phẩm, dịch vụ, từ đó giúp cho việc kiểm tra đánh giá thường xuyên
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là khi
doanh nghiệp có nhiều đối tượng tính giá thành thì công tác hạch toán ban đầu trở nên phức
tạp. Vì vậy phương pháp này sử dụng thích hợp với những doanh nghiệp có một trong

những điều kiện sau:
- Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
- Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài.
2.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo quá trình sản xuất
Theo phương pháp này, người ta không xác định chi phí cho từng sản phẩm hoặc công
việc cụ thể mà thay vào đó, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn hoặc từng
bộ phận, từng phân xưởng sản xuất khác nhau của doanh nghiệp.
Sử dụng phương pháp này để hạch toán chi phí sản xuất sẽ giúp kế toán theo dõi được
chi phí phát sinh theo địa điểm, tạo điều kiện cho công tác hạch toán nội bộ trong doanh
nghiệp và đơn giản hoá công tác hạch toán ban đầu. Nhược điểm của phương pháp này là
gây khó khăn cho công tác tính giá thành, đặc biệt khi doanh nghiệp có nhiều đối tượng
tính giá thành khác nhau thì phải sử dụng các phương pháp tính gián tiếp, mức độ chính xác
và tính kịp thời không cao.
Phương pháp này sử dụng thích hợp ở những doanh nghiệp có một trong số các điều
kiện sau:
- Sản phẩm có tính đồng nhất, được sản xuất đại trà.
- Sản phẩm có giá trị nhỏ.
- Sản phẩm được đặt mua sau quá trình sản xuất.
2.3 Phương pháp liên hợp
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp vừa có điều kiện để
vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm vừa có điều kiện sử dụng
phương pháp hạch toán chi phí theo công nghệ chế biến thì có thể phối hợp sử dụng cả hai
phương pháp này để hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm. Chẳng hạn, doanh nghiệp vừa
11
11
Chuyên đề tốt nghiệp PHẠM HOÀNG LINH - KẾ TOÁN 40C
sản xuất các sản phẩm có tính đại trà, vừa sản xuất sản phẩm theo các đơn đặt hàng thì chi
phí sản xuất sản phẩm được tập hợp theo quá trình sản xuất đối với sản phẩm sản xuất đại
trà và tập hợp theo công việc đối với các đơn đặt hàng.

Trong thực tế có những doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn chỉ sản xuất
thường xuyên một loại sản phẩm thì hai phương pháp này sẽ trùng nhau, vì chi phí tập hợp
theo quá trình sản xuất cũng là chi phí tập hợp cho sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức tiêu hao từng yếu tố
chi phí cho một đơn vị sản phẩm thì có thể tập hợp chi phí theo từng yếu tố chi phí đã được
định mức. Tuy nhiên, tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo định mức thực chất là phải
xác định được mức tiêu hao thực tế của từng yếu tố chi phí cho một đơn vị sản phẩm, vì
vậy, tập hợp chi phí theo định mức là một dạng đặc biệt của phương pháp hạch toán chi phí
theo công việc.
3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được và kết quả đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành, phù hợp với
kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành thích hợp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc một hệ thống phương
pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính
toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành
chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá
thành sản phẩm. Một số phương pháp tính giá thành được sử dụng là:
3.1 Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng thích hợp ở những doanh nghiệp mà một đối tượng tính giá
thành tương ứng với một đối tượng tập hợp chi phí. Chẳng hạn như doanh nghiệp có quy
trình công nghệ khép kín chỉ sản xuất một loại sản phẩm như doanh nghiệp điện, nước...
hoặc sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng đối tượng tập hợp chi phí lại được xác định theo
từng loại sản phẩm như các doanh nghiệp ngành in, may mặc.... Chi phí sản xuất được tập
hợp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (cũng là đối tượng tính giá thành) theo một
trong hai phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Đối với loại chi phí chỉ liên quan đến 1 đối
tượng thì tập hợp trực tiếp vào sổ chi tiết của đối tượng đó, còn loại chi phí có liên quan
đến nhiều đối tượng thì kế toán dựa vào một tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ loại
chi phí này cho từng đối tượng và ghi vào sổ chi tiết tương ứng. Đến kỳ tính giá thành kế
12

12
Chuyên đề tốt nghiệp PHẠM HOÀNG LINH - KẾ TOÁN 40C
toán dựa vào sổ tập hợp chi phí sản xuất và kết quả kiểm kê, tính giá thành sản phẩm dở
dang để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo công thức:
Trên cơ sở tổng giá thành sản phẩm hoàn thành và sản lượng thực tế do bộ phận thống
kê trong doanh nghiệp cung cấp, kế toán xác định giá thành đơn vị sản phẩm:
3.2 Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này thường được sử dụng khi một đối tượng tính giá thành tương ứng với
nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, một loại sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn
chế biến, mỗi giai đoạn là một phân xưởng hoặc tổ, đội như các doanh nghiệp ngành dệt,
giầy da, giấy....
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được xác định trên cơ sở phân bổ chi phí
của từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (phân xưởng) cho sản phẩm hoàn thành:

3.3 Phương pháp hệ số
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp có một đối tượng
hạch toán chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành, như cùng một quy
trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu mà kết quả thu được nhiều
loại sản phẩm chính khác nhau (doanh nghiệp ngành hoá chất, hoá dầu...). Trong các trường
hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối
tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Cuối kỳ, từ sổ tập hợp chi phí sản xuất và kết
quả kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang, kế toán xác định được tổng giá thành các loại sản
phẩm.
Việc tính giá thành thực tế của từng đối tượng phải căn cứ vào hệ số chi phí của từng
loại sản phẩm. Hệ số chi phí phải có căn cứ khoa học mới đảm bảo tính chính xác của giá
thành từng loại sản phẩm. Căn cứ vào hệ số chi phí, kế toán quy đổi tất cả các loại sản
phẩm khác nhau về một loại sản phẩm chuẩn, sau đó tính giá thành đơn vị của sản phẩm
chuẩn và xác định giá thành thực tế của các loại sản phẩm chính.
3.4 Phương pháp tỷ lệ
Điều kiện vận dụng phương pháp này cũng tương tự như phương pháp hệ số, chỉ khác

là doanh nghiệp đã xây dựng được chỉ tiêu giá thành kế hoạch cho từng đối tượng
13
Tổng giá thành Giá trị CP sx thực Các phát sinh Giá trị
sản phẩm hoàn = spdd đầu + tế phát sinh - giảm chi phí - spdd
thành trong kỳ kỳ trong kỳ sản xuất cuối kỳ
Giá thành đơn vị Tổng Zsp hoàn thành
sản phẩm =
SLSP hoàn thành
Tổng Zsp = CPPX1 phân bổ cho spht +... + CPPX n phân bổ cho spht
Tổng Zsp = Giá trị + CPSX thực - Các phát sinh - Giá trị
hoàn thành spdd đk tế trong kỳ giảm CPSX spdd ck
Giá thành đơn vị Tổng giá thành các loại sản phẩm
sp tiêu chuẩn =
Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn
Sản lượng quy đổi = sản lượng thực tế x hệ số chi phí của
của từng sản phẩm từng loại sản phẩm từng loại sản phẩm
Giá thành đơn vị thực tế Giá thành đơn vị sản Hệ số chi phí của
của từng loại sản phẩm = phẩm tiêu chuẩn x từng loại sản phẩm
13

×