Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ MAY GIA LÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.72 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CƠ KHÍ MAY GIA LÂM
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ MAY
GIA LÂM CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN VẬT LIỆU
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cơ khí may Gia Lâm là một trong những công ty mạnh của ngành
Dệt may Việt Nam trực thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam.
Tên gọi chính thức: Công ty cơ khí may Gia Lâm.
Tên giao dịch đối ngoại: Gia Lam Sewing Machine Company
Trụ sở chính: Thị trấn Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội.
Điện thoại: 048276564-048276934
Fax: 8448276565.
Tài khoản giao dịch: 710A.00012 tại ngân hàng công thương Chương
Dương.
Công ty đã trải qua những bước xây dựng và trưởng thành tính đến nay là 25
nămvới nhiều thay đổi về nhiệm vụ trong sản xuất cũng như sự thay đổi tên gọi của
công ty . Ngày 22/9/1977 theo quyết định số 731/CNN- TCLĐ của Bộ Công
nghiệp nhẹ , xí nghiệp cơ khí sửa chữa máy khâu ra đời từ một phân xưởng sửa
chữa của xí nghiệp May 10(nay là công ty May 10) - tiền thân của Công ty cơ khí
may Gia Lâm ngày nay. Cuối những năm 80, cùng với sự phát triển chung của
ngành công nghiệp nhẹ trong đó có sự phát triển mạnh mẽ của ngành may công
nghiệp - chuyển sang may hàng xuất khẩu, xí nghiệp cơ khí sửa chữa máy khâu đổi
tên thành Xí nghiệp Cơ khí may Gia Lâm theo quyết định số 462/CNN - TCLĐ
ngày 7/5/1983 của Bộ Công nghiệp nhẹ và được xây dựng trên địa điểm mới riêng
biệt cùng với sự giúp đỡ của Cộng hoà dân chủ Đức cũ.
Những năm trong thời kỳ bao cấp, công ty chưa phát huy được hết tiềm năng
của mình : mọi kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của công ty đều được thực hiện theo
chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Nhiệm vụ mà nhà nước giao cho công ty giai
đoạn này là sản xuất các phụ tùng thay thế và sửa chữa các máy khâu công nghiệp,
các loại máy chuyên dùng trong ngành may công nghiệp cho các xí nghiệp may


thuộc Liên hiệp sản xuất xuất nhập khẩu May - Bộ Công nghiẹp nhẹ hoặc các xí
nghiệp may thuộc các Sở Công nghiệp trên toàn quốc.
Ngày 29/4/1993, để đáp ứng yêu cầu chung của xã hội, theo quyết định số
445/QĐ - TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ, xí nghiệp được chuyên thành Công ty
cơ khí may Gia Lâm - một trong những đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng
công ty Dệt May Việt Nam.
Với công nghệ sản xuất tiên tiến, thiết bị hiện đại được nhập của Công hoầ
Liên bang Đức, Italia, với đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, cán bộ chuyên sâu
nhiếu kinh nghiệm và đội ngũ công nhân lành nghề, đến nay công ty không những
sản xuất đươc phụ tùng thay thế mà còn vươn lên chế tạo đựoc các thiết bị chuyên
dùng của ngành may như: máy cắt vải cố dịnh, máy đẩy tay, máy khoan dấu, các
loại chân bàn cắt vải , traỉ vải,…Đặc biệt có một số máy móc thiết bị đạt yêu cầu
và chất lượng cao như: bục là hơi, máy xén vải đầu bàn, máy dập cúc, máy kiểm
tra vải, hệ thống sấy giày, máy ép thuỷ lực,…thay thế được hàng nhập khẩu với giá
chỉ bằng 60% đến 70% giá nhập khẩu . Ngoài việc sản xuất các sản phẩm trong
ngành may - da giầy, công tycòn sản xuất các sản phẩm cơ khí khác như : bàn ghế
làm việc, tủ hồ sơ, cột đèn tín hiệu và một số sản phẩm dân dụng khác.
Trong tình hình hiện nay, để phù hợp với nền sản xuất hàng hoá, một mặt
công ty tiến hành sản xuất theo yêu cầu của khách hàng (theo đơn đặt hàng hoặc
hợp đồng kinh tế) , mặt khác công ty tiến hành nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thử và
chào hàng các sản phẩm làm được, từ đó làm cho khách hàng có thể nhận biết
được nhu cầu của mình và đặt hàng. Ngoài ra, công ty nhận cung cấp những sản
phẩm nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng như nhận lắp đặt gọn cả một dây
chuyền may hoặc giày theo phương thức chìa khoá trao tay.
Công ty luôn duy trì và phát triển sản xuất , sẵn sàng liên doanh liên kết với
các doanh nghiệp trong và ngoài nước để đầu tư thiết bị hiện đại, khoa học công
nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Với thời gian
hơn 20 năm,công ty đang trên đà phát triển và tự khẳng định mình là một doanh
nghiệp nhà nước luôn đi tiên phong trong lĩnh vực sản xuất các thiết bi phục vụ
cho ngành Dệt May Việt Nam.

Biểu số 1
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ MAY GIA LÂM
STT Chỉ tiêu TH năm 2001 KH năm 2001 TH năm 2001
So sánh
với KH
năm
2001
(%)
So sánh
với năm
2000 (%)
1
Doanh
thu thuần
31.075.300.87
7
33.000.000.00
0
31.160.040.81
6
94,42 100,27
2 Lợi nhuận
388.636.051
495.000.000 514.870.389 104,01 132,48
3
Vốn kinh
doanh
12.954.535.030
13.711.911.36

2
13.729.877.32
9
100,13 105,98
4
Nộp ngân
sách
1.840.774.587
1.956.000.000 869.127 101,73 108,01
5
Thu nhập
bình quân
737.890 750.000 0,0375 115,88 117,78
6
Tỷ suất
lợi
nhuận/vố
n kinh
doanh (6
= 2/3 )
0.03 0.0361 0,016 103,88 125
7
Tỷ suất
lợi nhuận/
doanh thu
( 7 = 2/1 )
0.012 0.015 106,67 133,3
2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh taị công ty
Công ty Cơ khí may Gia Lâm là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc
lập trực thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Tổ chức của công ty thóng nhất từ

trên xuống dưới, mọi hoạt động được chỉ đạo thống nhất từ giám đốc tới từng
phòng ban nghiệp vụ và xuống các phân xưởng sản xuất . Thông tin được quản lý
và kiểm tra chặt chẽ, việc xử lý thông tin cũng nhanh chóng và thuận tiện đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng được các yêu cầu đặt ra.
Các phân xưởng không có bộ máy quản lý riêng mà chỉ gồm:
+Quản đốc phân xưởng.
+Phó quản đốc phân xưởng
+Nhân viên kinh tế.
* Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân của công ty , điều hành toàn
bộ hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc chịu trách nhiệm
điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật. Giúp việc
cho giám đốc là phó giám đốc (kiêm trưởng phòng kinh doanh).
Mỗi phòng ban nghiệp vụ của công ty đều có nhiệm vụ riêng , có chức năng
tham mưu giúp giám đốc điều hành công việc. Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng
ban do giám đốc công ty phân công như sau:
* Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tổ chức lao động khoa học, hợp lý, quản lý đội ngũ cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty, quản lý, sử dụng có hiệu quả quỹ tiền lương,
tiền thưởng trên cơ sở quy chế đã ban hành.
* Phòng kỹ thuật:
Có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế khuôn mẫu bản vẽ , xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, qui cách từng mặt hàng,
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và giám định máy
móc thiết bị sản xuất . Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản
phẩm, tính năng kỹ thuật, độ an toàn của sản phẩm trước khi nhập kho.
* Phòng kinh doanh :
Hợp tác quan hệ với các bạn hàng trong và ngoài nước, ký kết các hợp đồng
mua bán thiết bị, sản phẩm, tham mưu cho giám đốc xác định phưong hướng, mục
tiêu, chiến lược kinh doanh , tìm hiểu nhu cầu của thị trường, tìm kiếm đầu vào,
đầu ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ đó lập kế hoạch sản

xuất ,cân đối giữa các nguồn lực của công ty như vật tư, lao động, máy móc thiết bị
và nguồn vốn.
* Phòng kế toán:
Đảm bảo phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đầy đủ, chính xác, kịp
thời, xác định được kết quả kinh doanh của công ty, xây dựng kế hoạch tài chính,
xây dựng các mức chi phí và phân tích các mặt liên quan đến tài chính, tham mưu
cho giám đốc về kế hoạch tài chính.
* Phòng KCS:
Phòng bảo vệ
Ban giám đốc
Quản đốcphân xưởng
Phòng kinh doanhPhòng kỹ thuậtPhòng tố chức hành chínhPhòng kế toánPhòng KCS
Tổ trưởng sản xuất
Nhân viên kinh tế
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ trao đổi thông tin
Kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm, kiểm tra, giám sát công nghệ sản
xuất trên dây chuyền, kiểm tra vật tư trước khi đưa vào sản xuất, tham gia vào
công tác nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm cùng với phòng kỹ thuật.
* Phòng bảo vệ :
Thực hiện các phương án bảo vệ an ninh trật tự trong công ty.
Sơ đồ 8:
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ MAY GIA LÂM
3. Tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức quản lý, để phù hợp với bộ máy quản
lý, công ty đã tổ chức bộ maý kế toán theo hình thức tập trung. Phòng kế toán thực
hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty. ở dưói các phân xưởng bố trí các kinh tế
làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu , thu thập, kiểm tra và có thể
thực hiện xử lý sơ bộ chứng từ có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh dưới
phân xưởng rồi định kỳ gửi chứng từ về phòng kế toán công ty. Căn cứ vào các
chứng từ này, phòng kế toán tiến hành toàn bộ công tác kế toán trên cơ sở chế độ

kế toán .
Hiện nay phòng kế toán có 6 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1
kế toán viên, 1 thủ quỹ và 2 nhân viên hạch toán kinh tế dưới phân xưởng. Nhiệm
vụ được phăn công như sau:
* Kế toán trưởng: Là người trực tiếp phụ trách phòng kế toán của công ty,
chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý tài chính cấp trên và giám đốc công ty về
mọi vấn đề có liên quan đến tài chính, tài sản, có nhiệm vụ quản lý, điều hành toàn
bộ phòng kế toán theo hoạt động chức năng và chuyên môn, kiểm tra, chỉ đạo công
tác quản lý, sử dụng vật tư , tiền vốn trong toàn công ty theo đúng chế độ tài chính
nhà nứoc đã ban hành.
* Kế toán tổng hợp:
Là người giúp việc đắc lực cho kế toán trưởng. Có nhiệm vụ nắm bắt toàn
bộ tình hình hoạt động về tài chính, quản lý tài sản của công ty, sẵn sàng cung cấp
số liệu cho kế toán trưởng và giám đốc khi có yêu cầu, có trách nhiệm cùng kế toán
trưởng trong việc quyết toán cũng như thanh tra kiểm tra công tác tài chính của
công ty. Cuối tháng kế toán tổng hợp tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả
kinh doanh trên máy sau khi đã kiểm tra lại các số liệu chi tiết của các bộ phận
trong phòng và được kế toán trưởng kiểm tra đúng khớp với chứng từ gốc thì in sổ
sách theo quy định của công ty và các báo cáo tài chính theo quy định của nhà
nước.
* Kế toán vật liệu:
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu, hoá đơn của
nhà cung cấp, kế toán tiến hành kiểm tra và nhập dữ liệu vào máy, đồng thời đối
chiếu só liệu thường xuyên với phong kinh doanh và với thủ kho. Cuối tháng kế
toán tổng cộng số liệu, lập báo cáo vật liệu, đối chiếu với sổ sách kế toán có liên
quan, định kỳ cùng các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê kho.
* Kế toán tài sản cố định:
Theo dõi tình hình tăng , giảm tài sản cố định, lập báo cáo tổng hợp, chi tiét
về TSCĐ cuả công ty. Giám sát thanh lý, nhượng bán TSCĐ, trích khấu hao
TSCĐ, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ.

* Kế toán tiền lương và BHXH:
Theo dõi việc tính toán tiền lương, BHXH và các khoản phụ cấp khác cho
cán bộ công nhân viên trong công ty . Cuối tháng lập bảng thanh toán tiền lương,
lập bảng phân bổ số 1,.. và chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp.
* Kế toán thanh toán:
Theo dõi tình hình thu, chi, sử dụng quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của
công ty, mở sổ quỹ theo dõi thu , chi tiền mặt. Hàng ngày đối chiếu số dư trên tài
khoản của công ty ở ngân hàng với sổ ngân hàng. Theo dõi tình hình thanh toán
của công ty với các đối tượng như khách hàng, nhà cung cấp, ngân sách, thanh
toán tạm ứng…
* Kế toán chi phí và giá thành:
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ; bảng phân bổ tiền lương
và bảo hiểm xã hội, kế toán tién hành vào sổ tập hợp chi phí sản xuất , phân bổ chi
phí sản xuất và tính giá thành cho từng mặt hàng cụ thể.
* Kế toán thành phẩm và tiêu thụ:
Theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ. Mỏ sổ chi
tiết bán hàng cho từng loại hàng, mở thẻ theo dõi tình hình nhập, xuất thành phẩm
sau đó theo dõi, vào sổ chi tiết bán hàng cho từng loại.
* Thủ quỹ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ
xuất tiền mặt hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu, phần chi, cuối ngày đối chiếu
với kế toán tiền mặt, nếu có sai sót phải sửa chữa kịp thời. Khi có yêu cầu của cấp
trên, thủ quỹ cùng các bộ phận có liên quan tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt hiện
Kế toántổng hợp
Kế toán trưởng
Kế toán VT, sản phẩm, HHKế toán TSCĐKế toántiền lươngKế toánthanh toán
Nhân viên hạch toán kinh tế
có. Nếu phát hiện thừa hoặc thiếu tiền mặt tại quỹ, phải tìm nguyên nhân và dề ra
biện pháp xử lý.
* Nhân viên kinh tế phân xưởng:

được biên chế trực tiếp dưới hai phân xưởng sản xuất nhưng về nghiệp vụ
thì chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng . Nhân viên kinh tế có nhiệm vụ hướng dẫn
kiểm tra, cập nhật, tổng hợp số liệu về lao động tiền lương. Cuối tháng, tổng hợp
báo cáo về phòng kế toán.
Sơ đồ 9 :
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ MAY GIA LÂM

4. Hình thức kế toán, chứng từ, sổ sách sử dụng trong công tác kế toán.
Công ty cơ khí may Gia Lâm là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc
lập trực thuộc tổng công ty Dệt May Việt Nam.
Tại công ty, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12,
đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam. Hình thức sổ kế toán áp
dụng tại công ty là hình thức nhật kí chứng từ và công ty đã sử dụng máy vi tính
trong công tác kế toán. Đây là hình thức kế toán được xây dựng trên nguyên tắc kết
hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa kế
toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp
số liệu báo cáo cuối tháng, đảm bảo các mặt kế toán được tiến hành song song. Và
việc sử dụng số liệu, kiểm tra số liệu được thường xuyên, tạo điều kiện thúc đẩy
các mặt kế toán được tiến hành kịp thời, phục vụ nhạy bén yêu cầu quản lý, đảm
bảo số liệu được chính xác, đồng đều ở tất cả các khâu và trong tất cả các phần
hành kế toán.
Mọi công việc kết xuất, tổng hợp, tính toán, lấp các biểu bảng đều được thực
hiện bởi chương trình kế toán trên máy vi tính. Do đó, quy trình ghi sổ kế toán chỉ
bao gồm hai bước cơ bản là: căn cứ trên các chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế đã phát sinh, kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại chứng từ rồi nhập dữ liệu
trên các chứng tư này vào máy, sau đó xử lý dữ liệu theo chương trình trên máy và
in các chứng từ, sổ sách, báo cáo theo quy định.
Nội dung công tác kế toán bằng máy bao gồm:
Trước tiên, đó là khâu tổ chức lập và luân chuyển chứng từ. Sau đó tổ chức
xử lý chứng từ theo các bước: phân loại chứng từ, sắp xếp thành một bộ phận các

chứng tù có liên quan thuận tiện cho việc xử lý, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
nghiệp vụ trên chứng từ, tính đầy đủ của các yếu tố trên chứng từ. Máy sẽ tính
toán, phân loại, hệ thống hoá thông tin theo chương trình đã định đẻ có thông tin
tổng hợp trên tài khoản, thông tin chi tiết và hệ thống báo cáo tài chính. Các thông
tin này có thể được hiển thị trên màn hình và in ra giấy.
Đến kỳ lập báo cáo, kế toán xử lý dữ liệu theo chương trình trên máy : tổng
hợp, kết chuyển các tài khoản tập hợp chi phí, xác định kết quả kinh doanh sau khi
đã kiểm tra lại các số liệu chi tiết của các bộ phận trong phòng( được kế toán
trưởng kiểm tra) đúng khớp với chứng từ gốc thì in số sách theo qui định của công
ty và các báo cáo tài chính theo qui định chung. Đây là ưu điểm của công tác kế
toán bằng máy.
Sổ sách kế toán được sử dụng taị công ty theo hình thức NKCT bao gồm:
NKCT, bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết và sổ cái.
Về mặt hạch toán , nguồn số liệu được luân chuyển theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 10:
Chứng từ gốcSổ quỹ
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký Chứng từ
Sổ cái
Báo cáoKế toán
Thẻ(sổ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợpchi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ MAY GIA LÂM
Đối với phần hành vật liệu , các chứng từ, sổ sách sử dụng tại công ty bao
gồm:
+ Phiếu nhập kho. + Thẻ kho.
+ Biên bản kiểm kê vật tư . + Sổ chi tiết vật liệu

+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư . + Bảng phân bổ vật liệu .
+ Thẻ kho. + Sổ cái TK 152
+ Bảng kê 3, 4, 5, 6 + NKCT số 5 và các NKCT liên quan
Sơ đồ 11:
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Nhật ký chứng số 5
Bảng kêsố 3
Bảng phân bổ số 2
Bảng kêsố 4, 5, 6
NKCT số 7
Sổ cái TK152
Báo cáo
Chứng từ nhập
Nhật ký chứng từ khác Thẻ khoSổ chi tiết TK 331
Sổ chi tiết vật liệu
Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
HẠCH TOÁN VẬT LIỆU THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ MAY GIA LÂM
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CƠ
KHÍ MAY GIA LÂM
1. Đặc điểm chung và phân loại vật liệu ở công ty:
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các loại phụ tùng, thiết bị ngành may
và da giầy nên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh rất đa dạng, bao gồm nhiều
chủng loại, quy cách khác nhau, với tính năng lý, hoá, cũng rất khác nhau. Hơn
nữa vật liệu lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của công
ty( khoảng 60%). Điều này càng chứng tỏ vật liệu chiếm một vị trí quan trọng đối
với quá trình sản xuất , do đó quản lý tốt vật liệu sẽ là một biện pháp tích cực nhằm
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiêu quả sử dụng vốn, tăng khả năng cạnh tranh
của công ty trên thị trường.
Thực tế đó đã đặt ra cho công ty những yêu cầu cấp thiết trong công tác

quản lý, hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển bảo quản, dự trữ và sử dụng
vật liệu .
Để thuận tiện cho việc sử dụng, quản lý vật liệu, công ty đã phân loại vật
liệu thành nhiều nhóm khác nhau. Việc phân loại này căn cứ vào vai trò , tác dụng
của vật liêu trong sản xuất .Qua phân loại, vật liệu của công ty được chia thành các
loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở
vật chất hình thành nên sản phẩm mới bao gồm: gang, thép, sắt, gỗ…
+ Vật liệu phụ: là loại vật liệu mang tính chất phụ trợ trong sản xuất, có tác
dụng nhất định và cần thiết trong quá trình sản xuất sản phẩm như dầu mỡ, que hàn
, ốc vít, giẻ lau , bao bì…
+ Nhiên liệu: gồm than đá, hơi đốt,…
+ Phụ tùng thay thế: là những chi tiết , phụ tùng máy móc thiết bị mà công
ty mua về để phục vụ cho việc sửa chữa các phương tiện vận tải, máy móc sản xuất
như vòng bi, dây đai, mỏ hàn…
+ Phế liệu thu hồi: là những loại vật liệu bị thải loại ra trong quá trình sản
xuất được công ty thu hồi để bán như đề xê sắt thép các loại…
+ Bao bì đóng gói và vật liệu khác: bao gồm bìa hộp các tông, gỗ hòm, dây
nẹp nhựa, túi ni lông, hộp xốp…
Song song với việc phân loại vật liệu, để phục vụ cho việc quản lý vật liệu
được chặt chẽ hơn, công ty tiến hành đánh số danh điểm cho từng thứ vật liệu, cụ
thẻ là lập mã vật liệu theo nguyên tắc duy nhất.
Biểu số 2
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Mã vật liệu Tên vật liệu
Đơn vị
tính
Tài Khoản Ghi chú
021015 Thép lá CT
3

S = 1,5
mm
Kg 1521
021020 Thép lá CT
3
S = 2
mm
Kg 1521
031025 Que hàn điện kg 1522
130011 Sơn tĩnh điện màu kem Kg 1522
131051 GASS(loại 49kg/ bình ) Bình 1523
156001 Vòng bi 6001 Vòng 1524
Việc quản lý vật liệu tai công ty được thực hiện ngay từ khâu thu mua vật
liệu .Vật liệu mua về sau khi đã đựoc kiểm nghiệm về số lượng chất lượng, quy
cách, mẫu mã sẽ được phép nhập kho. Vật liệu vào cổng phải có giấy duyệt mua
cuả giám đốc hoặc người được uỷ quyền, vật liệu ra cổng phải có phiếu xuất kho
kiêm hoá đơn bán hàng với đầy đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm. Trong quá
trình sản xuất tại phân xưởng không được để tồn đọng nhiều vật tư ( nếu có phải
nhập lại kho để bảo quản).
Công ty cơ khí may Gia Lâm sử dụng trên 100 loại vật tư với đủ chủng loại,
tính năng khác nhau. Hiện nay công ty tổ chức hệ thống kho như sau:
+ Kho vật liệu chính + Kho vật liệu phụ
+ Kho nhiên liệu + Kho phế liệu
+ Kho phụ tùng thay thế + Kho vật liệu khác
+ Kho bán thành phẩm
Đối với công tác định mức tiêu hao vật tư, công ty có một bọ phận theo dõi
thực hiện các mức này và tiến hành hoàn thiện. Hệ thống định mức được xây dựng
căn cứ vào bản vẽ thiết kế của phòng kĩ thuật, sản xuất thử và được lưu tại bộ phận
cấp phát vật tư của phòngkinh doanh.
2. Tính giá vật liệu tại công ty:

a. Giá thực tế vật liệu nhập kho:
* Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho:
Giá thực tế
vật liệu mua
ngoài nhập
kho
=
Gía mua
trên hoá
đơn (giá
chưa có
thuế
GTGT)
+
Thuế
nhập khẩu
( nếu có )
+
Chi phí
thu mua
-
Các
khoản
giảm trừ
Theo quy định của phòng kinh doanh, chi phí thu mua bao gồm chi phí vận
chuyển bốc dỡ, bảo quản, bảo hiểm cho vật liệu, công tác phí của cán bộ thu mua,
giá trị vật liệu hao hụt trong định mức.
* Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế vật liệu nhập kho được tính theo giá thanh toán với người nhận
gia công.

* Vật liệu nhập kho do công ty tự sản xuất :
Giá thực tế vật liệu nhập kho là giá thành công xưởng cuả vật liệu đó.
*Phế liệu nhập kho: giá thực tế nhập kho là giá bán ước tính theo mặt bằng
thị trường.
b. Giá thực tế vật liệu xuất kho:
Công ty sử dụng giá bình quân gia quyền để tính giá thực tế vật liệu xuất
kho. Theo phương pháp này, kế toán phải xác định chính xác giá thực tế vật liệu
nhập kho của từng lần nhập. Cuối kỳ , tính ra đơn giá xuất theo công thức:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự
trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
Lưọng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
3.Thủ tục nhập , xuất vật liệu và hạch toán ban đầu:
* Thủ tục nhập kho vật liệu:

×