Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.29 KB, 50 trang )

TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở
CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN
I-/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN.
1-/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thiết bị đo điện.
Sau khi đất nước thống nhất, điện khí hoá trở thành một yêu cầu cấp thiết
nhằm phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá. Việc mở rộng mạng lưới điện làm
nảy sinh nhu cầu lớn về các thiết bị điện. Một loạt các nhà máy sản xuất thiết bị
phục vụ cho ngành điện được thành lập trong thời gian này để đáp ứng nhu cầu đó.
Công ty thiết bị đo điện được thành lập ngày 1/4/1983 theo Quyết định số
176 - QĐ - CKLK của Bộ Cơ Khí Luyện Kim, tách ra từ một phân xưởng của
nhà máy chế tạo biến thế cũ, lúc đó lấy tên là Nhà máy chế tạo thiết bị đo điện
Hà Nội. Lúc mới thành lập nhà máy có khoảng 300 công nhân, 50% là nữ, với
trình độ tay nghề của công nhân thấp, bình quân là 3/7. Nhà máy hoạt động với
số vốn ban đầu do Nhà nước cấp là 10.283.000 đồng. Nhiệm vụ của nhà máy là
sản xuất và sửa chữa các dụng cụ đo lường điện phục vụ cho ngành điện Việt
Nam. Tuy nhiên các sản phẩm đo điện có giá thành cao, chất lượng thấp, hàng
ngoại nhập nhiều nên nhà máy chuyển sang chế tạo các loại máy phát điện là
chủ yếu. Đó là các loại máy phát điện có công suất từ 2 - 20 KW, ngoài ra có các
loại thiết bị đo điện như công tơ điện các loại, đồng hồ Vôn - Ampe, các loại
máy nắn dòng.
Năm 1989, Nhà nước chuyển đổi cơ chế kinh tế từ bao cấp sang hạch toán
kinh doanh, nhà máy trở thành một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, hoạt
động sản xuất theo nhu cầu của thị trường. Cùng thời gian này, mạng lưới điện
quốc gia ngày càng phát triển nên nhu cầu về máy phát điện giảm đáng kể, trong
khi đó nhu cầu về thiết bị đo điện lại tăng lên. Nắm được xu hướng đó nhà máy
quyết định chuyển hướng hoạt động sang việc chuyên chế tạo các thiết bị đo điện.
Sự chuyển hướng đúng đắn đã giúp nhà máy đứng vững trước những khó
khăn do cơ chế thị trường đưa đến.
1
1
Cuối năm 1990, tận dụng lợi thế thương mại với địa điểm nằng ở trung tâm


thành phố: Số 10 Trần Nguyên Hãn - Hoàn Kiếm - Hà Nội với diện tích đất rộng
11.750 m
2
, được sự cho phép của Bộ và thành phố nhà máy đã xây dựng nhà
khách Bình Minh. Từ năm 1993, sau một vài năm hoạt động nhà khách được
nâng cấp thành khách sạn, kinh doanh dịch vụ khách sạn đã trở thành một bộ
phận trong hoạt động kinh doanh của nhà máy, tạo thêm nguồn tích luỹ cho nhà
máy có điều kiện đổi mới công nghệ.
Ngày 1/6/1994 Nhà máy đổi tên thành Công ty thiết bị đo điện cho phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh theo Quyết định số 173 - QĐ/TCCBĐT của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng, tên giao dịch quốc tế là EMIC (Electrical
Mesuring Instrucment Company). Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước, một
trong 9 thành viên của Tổng công ty thiết bị kỹ thuật điện, thuộc quyền quản lý
của Bộ công nghiệp nặng nay là Bộ Công nghiệp.
Tháng 1/1995, công ty ký hợp đồng chuyển giao công nghệ và xuất khẩu
sản phẩm với hãng Landis & Gyr của Thuỵ Sĩ, một hãng chế tạo thiết bị đo điện
hàng đầu thế giới. Nhờ đó sản phẩm của công ty đã đạt tiêu chuẩn quốc tế
IEC521. Để nâng cao chất lượng sản phẩm năm 1996 công ty đã ký hợp đồng tư
vấn với hãng APAVE của Pháp tư vấn cho công ty thực hiện chương trình quản
lý chất lượng. Theo tiêu chuẩn ISO 9001 tháng 2/1999 công ty đã được Tổ chức
tiêu chuẩn quốc tế cấp chứng chỉ công ty là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên đạt
tiêu chuẩn này.
Bên cạnh việc hợp tác quốc tế, công ty cũng luôn tự mình nghiên cứu chế
tạo các sản phẩm mới, công ty đã đưa vào sản xuất một số loại công tơ điện mới
mà điển hình là công tơ 3 pha ba giá tạo điều kiện giảm tiêu thụ điện năng vào
giờ cao điểm cho ngành điện và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Đi đôi với đẩy mạnh phát triển sản xuất, công ty không ngừng đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ quản lý và trình
độ kỹ thuật. Hiện nay số công nhân của công ty đã lên tới hơn 800 người với
2

2
bình quân bậc thợ là 4/7, số công nhân trẻ chiếm số lượng lớn. Các sản phẩm
chính của công ty hiện nay là công tơ 1 pha các loại lắp cho gia đình, công tơ 3
pha lắp cho sản xuất công nghiệp, đồng hồ vôn - ampe, máy nén dòng hạ thế các
loại. Công ty đang tiến hành dự án hợp tác với một hãng nước ngoài để chế tạo
công tơ điện tử đa chức năng đo hướng từ xa, một sản phẩm chưa có ở Việt
Nam.
Qua nhiều năm hoạt động, công ty liên tục bảo toàn và phát triển vốn đến
năm 1999 số vốn của công ty đã lên tới 32.218.000.000 đồng trong đó:
- Vốn cố định : 23.486.000.000 đ
+ Ngân sách cấp : 6.563.000.000 đ
+ Tự bổ sung : 16.923.000.000 đ
- Vốn lưu động : 8.732.000.000 đ
+ Ngân sách cấp : 3.359.000.000 đ
+ Tự bổ sung : 5.373.000.000 đ
Bảng sau đây thể hiện một số chỉ tiêu công ty đã đạt được trong một vài
năm trở lại đây.
Tên chỉ tiêu 1997 1998 1999
Giá trị tổng sản lượng 74.585.000.000 92.640.000.000 106.865.000.000
Doanh thu 106.298.000.000 158.900.000.000 128.200.000.000
Lợi nhuận 12.818.000.000 15.298.000.000 9.360.000.000
Nộp ngân sách 7.479.000.000 9.048.000.000 9.608.000.000
Thu nhập bình quân 1.400.000 1.600.000 1.600.000
Vốn kinh doanh 27.600.000.000 32.218.000.000 32.218.000.000
2-/ Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty thiết bị
đo điện
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Để đảm bảo tính hiệu quả và quản lý tốt sản xuất, Công ty thiết bị đo điện
thực hiện quản lý theo mô hình trực tuyến, từ Giám đốc xuống thẳng các phòng
3

3
ban bao gồm Ban Giám đốc, 9 phòng ban và 6 phân xưởng sản xuất cùng một
bộ phận khách sạn. Cụ thể:
- Ban Giám đốc có 2 người: Một người là giám đốc, người quyền lực cao
nhất, chịu trách nhiệm chung về kỹ thuật, kinh doanh, tổ chức lao động. Một
người là phó giám đốc, giúp việc cho Giám đốc phụ trách các mặt của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Phòng kế hoạch: Tiếp cận thị trường, xây dựng kế hoạch năm, quý, tháng,
xây dựng kế hoạch về giá thành cho từng sản phẩm, lập kế hoạch tiêu thụ, giới
thiệu sản phẩm, ký kết và thực hiện hợp đồng với khách hàng.
- Phòng Tài vụ: Tổ chức quản lý việc sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu
quả. Phản ánh trên sổ sách kế toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho quản lý. Lập báo cáo kế toán hàng quý,
hàng năm theo dõi việc thực hiện các yêu cầu kinh tế.
- Phòng Vật tư: Lập kế hoạch vật tư hàng quý, năm. Cung cấp vật tư cho
hoạt động sản xuất và quản lý vật tư của công ty.
- Phòng Kỹ thuật: Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm
theo yêu cầu của thị trường. Theo dõi và áp dụng những kỹ thuật công nghệ mới,
những sáng kiến cải tiến kỹ thuật vào sản xuất, phụ trách nâng cao tay nghề của
công nhân.
- Phòng tổ chức: Sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ khoa học - kỹ thuật trong
công ty phối hợp với phòng lao động bố trí lực lượng sản xuất. Nghiên cứu cơ
cấu tổ chức sản xuất, quản lý hợp lý đối với từng đơn vị. Làm thủ tục tuyển
dụng, tiếp nhận quản lý hồ sơ của các cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng thành phẩm, nguyên vật liệu, các dụng
cụ đồ dùng mua ngoài. Quản lý hệ thống mẫu chuẩn và các dụng cụ đo kiểm,
đảm bảo thống nhất các đơn vị đo lường trong công ty. Kiểm tra việc thực hiện
các quy định về bảo quản, đóng gói sản phẩm. Thực hiện bảo hành sản phẩm.
4
4

- Phòng lao động tiền lương: Xây dựng kế hoạch quỹ lương, xây dựng và
hoàn thiện các định mức lao động đơn giá tiền lương, phương pháp trả lương.
Nghiên cứu và áp dụng các biện pháp tổ chức lao động tiên tiến, bố trí sử dụng
lao động hợp lý kết hợp với phòng tổ chức trong công ty.
- Phòng hành chính y tế: Tổ chức thực hiện quản lý các công trình công
cộng và tài sản ngoài sản xuất của công ty. Phụ trách quản lý công tác xây dựng
cơ bản. Hàng năm cung cấp cho phòng tài vụ các dự toán chi phí hành chính, chi
phí sửa chữa nhà xưởng. Chăm lo sức khoẻ cho công nhân viên và cán bộ trong
công ty.
- Phòng bảo vệ: Giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế bảo vệ ra vào
công ty. Tiến hành công tác phòng cháy chữa cháy trong công ty. Cùng phòng tổ
chức nắm công tác bảo vệ nội bộ.
5
5
SƠ ĐỒ SỐ 9: BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng kế hoạch
Phòng vật

Phòng tài
vụ
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ
chức
Phòng KCS
Phòng LĐ, tiền lương
Phòng hành chính, Y tế
Phòng Bảo
vệ

Khách sạn
Phân xưởng Cơ khí
Phân xưởng ép nhựa
Phân xưởng đột dập
Phân xưởng lắp ráp I
Phân xưởng lắp ráp II
Phân xưởng cơ điện dụng cụ
6
6
2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
(Việc tổ chức sản xuất ở công ty được tổ chức theo quy trình cộng nghệ).
Cơ cấu sản phẩm của Công ty khá đa dạng và phức tạp gồm công tơ 1 pha,
công tơ 3 pha, đồng hồ vôn - ampe, máy nắn dòng... nhưng đều đi qua những
giai đoạn gia công tương đối giống nhau. Quy trình công nghệ sản xuất của công
ty có thể khái quát theo sơ đồ số 10.
Đây là quy trình công nghệ do bên Thuỵ Sĩ chuyển giao, các công đoạn sản
xuất đã được (đề ra) tổ chức theo những tiêu chuẩn đề ra trong ISO 9001. Việc
kiểm tra chất lượng được tiến hành từ khâu cung cấp nguyên vật liệu cho đến
khâu nhập kho. Do vậy, chất lượng và độ chính xác của từng sản phẩm được
đảm bảo chắc chắn.
7
7
Việc tổ chức sản xuất ở Công ty được tổ chức theo quy trình công nghệ và
được chia thành 6 phân xưởng sản xuất trong đó có 5 phân xưởng chính và 1
phân xưởng phụ. Mỗi phân xưởng có một quy trình công nghệ riêng. Cụ thể:
- Phân xưởng đột dập: chuyên chế tạo các chi tiết là phôi liệu. Công nghệ
chủ yếu là đột dập, gò hàn, cắt... để sản xuất ra các chi tiết là phôi.
- Phân xưởng cơ khí: nhiệm vụ gia công cơ khí chi tiết sản phẩm gồm công
nghệ phay, bào, tiện, nguội,...
- Phân xưởng ép nhựa: chuyên gia công các chi tiết bằng nhựa, các công

nghệ làm đẹp như sơn, mạ,...
- Phân xưởng lắp ráp I: chuyên lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết sản phẩm
cho công tơ một pha.
- Phân xưởng lắp ráp II: chuyên lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết sản phẩm
cho các sản phẩm còn lại.
- Phân xưởng cơ điện dụng cụ, có hai nhiệm vụ chính:
+ Sản xuất các loại khuôn mẫu để gá lắp, cung cấp cho phân xưởng chính.
+ Quản lý, theo dõi sửa chữa tất cả máy móc thiết bị của công ty.
Tất cả các sản phẩm này sau khi hoàn thành ở từng phân xưởng đều có bộ
phận KCS ở từng phân xưởng kiểm tra.
SƠ ĐỒ SỐ 10: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN
Đột dập
Cơ khí
Ép nhựa
Sơn, sấy
8
8
Chế tạo
gia công
Vật tư
Bán
thành phẩm mua ngoài
Lắp ráp bộ phận
Lắp ráp hoàn chỉnh
Hiệu chỉnh
Đóng gói, nhập kho
Không đạt tiêu chuẩn
Đạt tiêu chuẩn
Kiểm tra

9
9
SƠ ĐỒ SỐ 11: CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN
Kho vật tư
PX đột dập
PX cơ khí
PX ép nhựa
PX cơ dụng
Phòng
KCS
Kho thành phẩm
PX lắp ráp II
10
10
PX lắp ráp I
Kho bán thành phẩm
Mỗi phân xưởng đều có quản đốc, đối với những phân xưởng lớn có thêm
phó quản đốc. Mỗi phân xưởng bố trí một nhân viên kinh tế có nghiệp vụ về
công tác quản lý giúp quản đốc quản lý thiết bị, vật tư lao động,... nhân viên
kinh tế hoạt động theo hướng dẫn của phòng tài vụ. Hàng tháng nhân viên kinh
tế phải lập báo cáo chuyển lên phòng tài vụ làm cơ sở hạch toán.
3-/ Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty thiết bị đo điện.
3.1. Bộ máy kế toán:
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty,
bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình
thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán của
công ty, bao gồm mười người được chia làm hai bộ phận (bộ phận ở công ty có
7 người và bộ phận ở khách sạn có 3 người). Vì điều kiện, công ty không phân
nhóm, số lượng công việc nhiều nên 1 người phải kiêm nhiều việc.
Bộ phận phòng tài vụ có 7 người.

11
11
- Kế toán trưởng: là người phụ trách chung toàn bộ các công việc kế toán,
tài chính trong toàn công ty.
- Một kế toán tiền vốn bằng tiền vay, tiền gửi, tiền ký cược, ký quỹ kiêm kế
toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, các quỹ xí nghiệp và tính lương cho toàn bộ
các phòng ban và khách sạn.
- Một kế toán TSCĐ kiêm kế toán nhập nguyên vật liệu, các khoản vốn
kinh doanh, tiền tạm ứng và tính lương cho một phân xưởng.
- Một kế toán xuất nguyên vật liệu và tính lương cho một phân xưởng.
- Một kế toán phụ trách tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, kế toán
tổng hợp và tính lương cho một phân xưởng.
- Một kế toán phụ trách tiêu thụ sản phẩm và tính lương cho một phân xưởng.
- Một thủ quỹ và tính lương cho một phân xưởng.
Bộ phận khách sạn gồm 3 người:
- Chịu trách nhiệm là nhóm trưởng.
- Một kế toán nhà hàng, tiền ăn, tiền uống, giặt là,...
- Một phụ trách thống kê tổng hợp và kế toán các khoản tiền điện thoại,
sinh hoạt,...
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, tiền lương, và BHXH
Kế toán TSCĐ

nhập
NVL
Kế toán xuất
vật
liệu
Kế toán
tập hợp
chi phí

sản xuất
12
12
và tính
giá thành
Kế toán thành
phẩm

tiêu thụ
Thủ
quỹ
Kế toán
khách
sạn
Kế toán trưởng
Nhân viên kinh tế các phân xưởng
SƠ ĐỒ SỐ 12: BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN
3.2. Hình thức sổ kế toán.
Công ty Thiết bị đo điện áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký - chứng từ” để
thực hiện công tác kế toán, hình thức này bao gồm các loại sổ sau:
- Sổ Nhật ký - chứng từ.
- Bảng kê.
13
13
- Bảng phân bổ và sổ kế toán chi tiết.
- Sổ cái tài khoản.
Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ

Quan hệ đối chiếu
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Thẻ và sổ
kế toán chi tiết
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Thẻ và sổ
kế toán chi tiết
Ghi chú:
SƠ ĐỒ SỐ 13: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN
14
14
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ hợp lệ kế toán ghi vào các NKCT hoặc
các bảng kê, bảng phân bổ liên quan, các chứng từ cần phải hạch toán chi tiết thì
ghi vào các sổ chi tiết, các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ,
sau đó mới ghi vào các bảng kê, NKCT liên quan.
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ kế toán để ghi vào các
bảng kê, NKCT sau đó từ các NKCT ghi vào sổ cái.
Cuối tháng, căn cứ vào các sổ tính toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi
tiết. Tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa các NKCT với nhau, giữa các NKCT với
các bảng kê, giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Căn cứ vào số liệu từ các NKCT, bảng kê, sổ cái và bảng tổng hợp số liệu
chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Như vậy, việc công ty áp dụng hình thức NKCT để ghi sổ là hợp lý vì công
ty có đội ngũ kế toán với trình độ chuyên môn cao, có điều kiện phân công lao
động, hơn nữa công ty đã áp dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán nên
công tác kế toán đã phần nào được đơn giản và đạt hiệu quả cao.
3.3. Hệ thống sổ chi tiết của công ty:

Hiện nay công ty đang sử dụng một số loại sổ chi tiết sau:
- Sổ TSCĐ (theo loại tài sản mà đơn vị sử dụng).
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
- Sổ chi tiết bán hàng và thanh toán với người mua.
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán (kết hợp với NKCT số 5).
- Bảng phân bổ vật liệu.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao.
15
15
- Chi tiết TK 911, 511.
16
16
II-/ THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ TẠI CÔNG TY
THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN.
1-/ Đặc điểm vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty.
Công ty Thiết bị đo điện là đơn vị chuyển sản xuất những sản phẩm kỹ
thuật phức tạp, đòi hỏi độ chính xác cao nên vật liệu và công cụ dụng cụ dùng
cho sản xuất phải đáp ứng được đặc thù và yêu cầu kỹ thuật cao của công nghệ
sản xuất.
Vật liệu chế tạo thiết bị đo điện thường là sản phẩm của các ngành công
nghiệp khác. Có những loại phải qua một số khâu gia công mới tạo thành chi tiết
sản phẩm như: silic, đồng, thép, nhôm các loại. Bên cạnh đó lại có những loại là
chi tiết sản phẩm có thể đưa ngay vào khâu lắp ráp như: điốt, điện trở, vòng bi,
bóng đèn, đai ốc, bu lông,...
Công cụ dụng cụ sử dụng trong sản xuất có thể chia làm hai loại chính: các
loại công cụ dụng cụ dùng trong các thao tác gia công lắp ghép như: mũi khoan,
taro, bàn ren, dao phay, dũa, đá mài, khuôn, gá đỡ,... Các loại dụng cụ dùng cho
việc kiểm tra các thông số kỹ thuật của sản phẩm như: Panme đo ngoài, thước
và đồng hồ đo các loại, ngoài ra còn một số loại khác như dụng cụ bảo hộ lao
động: găng tay, ủng,...

Đặc điểm của các thiết bị đo điện là cấu thành từ rất nhiều các chi tiết khác
nhau (khoảng 200 chi tiết cho mỗi sản phẩm), điều này rất đến một hệ quả tất
yếu là danh mục vật tư cho sản xuất rất phong phú về chủng loại và quy cách (có
khoảng 1.500 loại vật tư khác nhau, trong đó nguyên vật liệu chiếm khoảng 18
nhóm còn dụng cụ khoảng 5 nhóm).
2-/ Phân loại vật liệu ở công ty.
Để thuận lợi cho công tác quản lý, nguyên vật liệu được phân loại như sau:
a. Theo nguồn hình thành:
17
17
- Vật liệu mua ngoài bao gồm cả thu mua trong nước và nhập khẩu. Các vật
liệu nhập khẩu thường là những vật tư đòi hỏi có thông số kỹ thuật và chất
lượng cao như: dây điện từ, nam châm kính, bi đồng hồ, các phụ kiện công tơ,...
Các vật tư này có giá thành khá cao và được nhập khẩu từ Nhật, Singapore, Thái
Lan, Trung Quốc,....
- Vật liệu tự chế: chủ yếu là các khuôn mẫu, gá lắp.
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: một số chi tiết đơn giản nhằm giảm
chi phí cho việc tổ chức sản xuất.
b. Theo vai trò trong sản xuất.
- Vật liệu chính: được chia thành các nhóm lớn như:
Nhóm 2: Vít, bulông, đai ốc, vòng đệm.
Nhóm 3: Dây điện từ.
Nhóm 4: Kim loại đen.
.....
Trong các nhóm lớn lại có những nhóm nhỏ như: vít, bulông, đai ốc, vòng
đệm bằng sắt với chủng loại, kích cỡ khác nhau (xem bảng số 10: Quy cách
đánh danh điểm vật tư của công ty).
- Vật liệu phụ: gồm các hoá chất, sơn, xăng, dầu, mỡ, đất đèn....
- Dụng cụ gồm: vòng bi, dây curoa, viền bi, rũa, đá mài, măng danh, taro,
bàn ren, mũi khoan, dụng cụ đo các loại,...

- Bao bì có: đinh sắt, đai nẹp, hộp gỗ, hòm gỗ, đinh gim, túi PE, can nhựa,...
- Phế liệu thu hồi: phôi, sắt, thép đề xê của các phân xưởng.
- Đồ bảo hộ lao động.
BẢNG SỐ 10: QUY CÁCH ĐÁNH DANH ĐIỂM VẬT TƯ CỦA CÔNG TY
Nhóm lớn Nhóm nhỏ Chủng loại Kích cỡ - quy cách
2. Vít, 1. Vít, 1. Đầu bình thường
18
18
Bu lông, Bu lông, 2. Đầu nhỏ
Đai ốc, Đai ốc, 3. Đầu chìm
Vòng đệm Vòng đệm bằng sắt 4. Vít kẹp chì
5. Đai ốc 1. Ren lớn
2. Ren nhỏ
Bên cạnh việc chia nhóm, vật liệu của công ty còn được mã hoá để tiện cho
việc theo dõi. Mã vật tư được quy định bởi 8 kí tự (A, B, C, D, E, F, G).
A : Chỉ số thứ 1 : quy định nhóm vật tư lớn (tên vật tư).
B : Chỉ số thứ 2 : quy định nhóm vật tư nhỏ (chủng loại).
C : Chỉ số thứ 3 : quy đinh hình dáng, tính năng.
Chỉ số thứ 4 trở đi quy định kích cỡ, hình dáng.
Nhóm lớn: có 6 loại A = 2÷7 bao gồm nhóm dụng cụ, phụ tùng, nhóm xăng
dầu, hoá chất, nhóm kim loại màu, nhóm kim loại đen, nhóm dây điện từ, nhóm
các loại bulông ốc vít.
Nhóm nhỏ: B = 1÷9
Hình dáng, tính năng: C = 1÷9
Kích cỡ và quy cách: gồm 4 chữ số.
Ví dụ: mã số 210305 : vít sắt mạ M3x5.
Nhóm lớn Nhóm nhỏ Chủng loại Kích cỡ Tên vật tư
2 1 1 0305 Vít sắt mạ M3x5
Trên cơ sở được mã hoá, hệ thống danh điểm vật tư của công ty sẽ được lập
như sau: (trính sổ danh điểm của công ty).

BẢNG SỐ 11: SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ
TT Danh điểm Tên vật tư Đơn vị tính
.........
2110305 Vít sắt mạ M3x5 cái
2110306 Vít sắt mạ M3x6 cái
19
19
2110308 Vít sắt mạ M3x8 cái
.........
3-/ Đánh giá vật liệu ở công ty.
Ngoài việc mở sổ theo dõi vật liệu, kế toán vật liệu của công ty cũng phải
tuân theo nguyên tắc thống nhất phương pháp tính giá vật liệu trong hạch toán.
Khi hạch toán, vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc), hiện nay công ty
Thiết bị đo điện tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ nên trong giá thực tế
của vật liệu không có thuế VAT.
a. Đối với vật liệu nhập kho.
- Với vật liệu mua ngoài:
= + +
- Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến:
= + +
b. Đối với vật liệu xuất kho.
Công ty sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền, có công thức:
=
= x
4-/ Tổ chức chứng từ về nhập, xuất kho vật liệu.
Mọi nghiệp vụ phát sinh về nhập, xuất kho vật liệu đều phải được lập
chứng từ một cách kịp thời, chính xác. Đây là hình thức hạch toán ban đầu của
các nghiệp vụ phát sinh và nguồn thông tin ban đầu phục vụ công tác hạch toán,
là cơ sở để tiến hành nhập, xuất vật liệu.
a. Chứng từ nhập kho vật liệu:

Chứng từ nhập kho tại công ty Thiết bị đo điện chủ yếu là hoá đơn mua
hàng và phiếu nhập kho vật liệu.
20
20

×