Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁNVẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤTẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.51 KB, 43 trang )

1. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁNVẬT LIỆU CÔNG
CỤ DỤNG CỤTẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I HÀ
NỘI
I.ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNGTY CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG I HÀ NỘI:
2. Địa chỉ: Số 3 Hoà Mã, Quận Hai Bà Trưng Hà Nội.
3. 1.Vài nét về sự hình thành và phát triển của Công Ty.
4. Công ty Công trình giao thông I Hà Nội hiện nay, trước đây là Xí nghiệp cầu
đường số 1, được thành lập ngày 15/7/1965.
5. Một doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ
yếu là: Xây dựng mới và sửa chữa các công trình giao thông.
6. Quá trình hình thành và phát triển của công ty qua không ít thăng trầm: từ
khi thành lập cho đến năm 1990, trong giai đoạn này, các công trình mà Công
ty xây dựng đều nằm trong kế hoạch được giao hàng năm của Nhà nước và
được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách Nhà Nước cấp. Nhiệm vụ
lúc bấy giờ của công ty đa phần tập trung vào duy tu bảo dưỡng các tuyến
đường thuộc phạm vi ngoại thành Hà Nội.
7. Từ năm 1990 cho đến nay, khi Nhà Nước chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế
từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, với chi phối của các
quy luật, của nền kinh tế thị trường và sự quản lý trên tầm vĩ mô của Nhà nước.
Để phù hợp với tình hình đó, Công ty Công trình giao thông I cũng chuyển đổi
sang lĩnh vực kinh doanh. Bên cạnh việc đảm bảo nhận công việc duy tu sửa
chữa trên Công ty còn tham gia đấu thầu các công trình ngoài như: nâng cấp các
đường thuộc kế hoạch của Sở giao thông Công chính, đảm nhận công việc khảo
sát thiết kế. Cùng với việc chuyển đổi lĩnh vực kinh doanh, Công ty đồng thời
đổi tên thành CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I HÀ NÔI theo quyết
định 1297 QĐ/UB ngày 27/3/1993 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội.
8. Để đứng vững trong nền kinh tế thị trường và uy tín đối với Nhà Nước,
Công ty đã không ngừng chú trọng đến chất lượng của từng công trình, cải tiến
kỹ thuật, nâng cao trình độ công nhân viên chức, trang bị thêm máy móc để
phục vụ cho những công trình có quy mô lớn, trình độ kỹ thuật cao nhhư dải


thảm bê tông nhựa ASFAN.
9. Đặc điểm từ năm 1996 đến nay, do xác định được hướng đi đúng đắn nên
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ, sản lượng
không ngừng tăng, nộp ngân sách cho Nhà nước cũng tăng và đới sống của
công nhân viên của Công ty được cải thiện đáng kể.
10. Vượt lên mọi khó khăn để đứng vững trong nền kinh tế thị trường như hiện
nay là cả một sự cố gắng lớn của cán bộ lãnh đạo Công ty cũng như toàn thể
cán bộ công nhân viên trong Công ty.
11. Cơ sở vật chất của Cônng ty bao gồm:
12. - Khu nhà văn phòng hai tầng kiên cố trên tổng diện tích 570m
2
tại số 3 Hoà
Mã.
- Khu nhà xưởng: 3100m
2
- Khu nhà đội xe: 950 m
2
- Hai nhà kho nội :2764m
2
và một kho đá ngoài trời.
- Ba khu nhà làm việc của 3 Đội duy tu với tông diện tích là 6272m
2
13. Số lượng xe tải, xe con, máy thi công thiết bị của công ty càng ngày càng
14. tăng và được năng cấp để phù hợp với các công trình.
15. Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được những thành tích sau đây:
16.
17.
18.
19.
20.

21.
22.
23. Chỉ tiêu 24. ĐVT 25. 199
9
26. 2000
27. Tải sản cố định 28. 1.000.0
00đ
29. 4.27
2
30. 4.972
31. Tải sản lưu động 32. 1.000.0
00đ
33. 1.21
7
34. 1.217
35. Doanh thu 36. 1.000.0
00đ
37. 13.9
10
38. 29.000
39. Lãi 40. 1.000.0
00đ
41. 356 42. 725
43. Nộp ngân sách Nhà Nước 44. 1.000.0
00đ
45. 859 46. 1.100
47. Thu nhập bình quân
CNV/tháng
48. 1.000.0
00đ

49. 0.55 50. 0.60
51. Số công nhân 52. Người 53. 300 54. 303
55.
56. 2. Hệ thống sổ kế toán nguyên vật liệu, CCDC ở Công ty Công trình Giao
thông I Hà Nội.
57. 2.1. Kế toán chi tiết. Nguyên vật liệu, CCDC áp dụng phương pháp ghi thẻ song
song nên ở Công ty có các sổ sau:
- Ở kho: thẻ kho.
- Ở phòng kế toán: sổ chi tiết, sổ tổng hợp N - X - Tồn kho nguyên vật liệu,
58. CCDC.
59. 2.2. Kế toán tổng hợp . Áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, Công ty hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, có các loại sổ sau:
- Sổ chi tiết số 2- TK331: (Phải thanh toán với người bán).
60. Sổ chi tiết này được Cônng ty mở để theo dõi việc thanh toán với đơn vị bán.
Đối với những đơn vị thường xuyên được phản ánh trên một tờ sổ hoặc một
quyển sổ. Nhưnng ngược lại, với dơn vị có quan hệ thường xuyên thì được phản
ánh chung trên một tờ sổ hoặc một quyển sổ. Việc ghi sổ chi tiết số 2 được thực
hiện trên nguyên tắc mỗi hoá đơn chứng từ ghi một dòng theo thứ tự thời gian
hoá đơn, chứng từ về phòng kế toán và theo dõi cho đến khi xong hoá đơn đó.
- NKCT số 5: sổ này gồm hai phần chính:
61. + Phần ghi có TK 331, ghi nợ các TK có liên quan.
62. + Phần theo dõi thanh toán ghi nợ TK 331, có các TK liên quan.
63. Sổ NKCT số 5 được dùng để phản ánh tổng quát quan hệ thanh toán giữa
Công ty với các đơn vị bán vật tư . . . cho công ty. NKCT số 5 được ghi vào
cuối tháng trên cơ sở sổ chi tiết số 2. Cuối tháng tiến hành cộng sổ NKCT số 5,
đối chiếu số liệu với sổ kế toán khác đẻ đảm bảo số liệu chính xác để ghi .vào
sổ cái TK 331 và bảng kê số 3, phần nhập trong tháng, dòng “NKCT số 5”.
64. Ngoài ra công ty còn có:
- Sổ NKCT số 1: Ghi có TK 111 - tiền mặt.
- Sổ NKCT số 2: Ghi có TK 112 - tiền gửi ngân hàng.

65.Để theo dõi việc sử dụng của từng đội kế toán của Công ty mở sổ chi tiết
66. cho từng đội sản xuất căn cứ vào từng hoá đơn xuất kho nguyên vật liệu,
CCDC.
67. Tổng các sổ chi tiết các đội sản xuất được ghi vào bảng kê số 3, phần xuất
dùng trong tháng.
68. Căn cứ vào bảng kê số 3 - phần xuất dùng trong tháng, kế toán tổng hợp lập:
“Bảng phân bố nguyên vật liệu, CCDC”, bảng gồm có hai phần chính:
69. + Phần “ Ghi có các TK 152, TK 153 “.
70. + Phần “ Đối tượng sử dụng “
Công ty công trìnhGiao thông I Hà Nội
Bộ phận quản lý Bộ phận sản xuất Hành chính sự nghiệp
Bộ phận KH-KTBộ phận Vật tưBộ phận kế toánBộ phận tổ chứcBộ phận quản lý - đường xáKhảo sát thiết kếĐội duy tu Gia LâmĐội duy tu Đông AnhĐội duy tu Sóc SơnĐội xây dựng số 4Đội xây dựng số 5Đội thi công cơ giới
Bộ phậnHành chínhBảo vệ
71. Sổ cái TK 152: được mở vào cuối tháng, số liệu ghi vào sổ cái được căn cứ
vào số liệu từ bảng kê số 3.
72. 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy của công ty:
73. 3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
74. Công ty Công trình giao thông 1 Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sản phẩm chủ yếu của Công ty làm ra là
những con đường theo kế hoạch đặt ra của Nhà nước nên nó mang tính chất
Quốc gia. Do vậy, Công ty Công trình giao thông 1 Hà nội tổ chức thành 6 đội.
Trong đó có ba đội đảm nhận việc duy tu bảo dưỡng các tuyến đường thuộc ba
huyện ngoại thành Hà nội đó là.
- Đội duy tu Gia Lâm
- Đội duy tu Đông Anh
- Đội duy tu Sóc Sơn
75. Hai đội chuyên làm công việc nâng cấp và làm mới các tuyến theo kế hoạch,
các công trình ngoài, các công trình đấu thầu.
- Đội xây dựng số 4
- Đội xây dựng số 5

76.Ngoài ra còn có một đội thi công cơ giới phục vụ máy móc, phương tiện
77. vận chuyển để thi công các công trình khi có lệnh.
78. Sơ đồ số 6. Cơ cấu sản xuất chung của công ty
79.
80.
81.
82.
83.
84.
85.
Đàolắpsan nền Làm nền đường Chồng đá hộcchân khay Rảiđá2 *4 Lulèn
Tưới nhựa Lu lèn
TướiNhựa DínhBám
Rải thảmASFAN
Lu lèn
86.
87.
88.
89.
90.
91.
92.
93.
94.
95.
96.
97.
98.
99.
100. Sơ đồ quá trình sản xuất.

101.
102.
103.
104.
105.
106.
107.
108.
109.
110.
111.
112.
113.
114.
115. 3.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
116. Công ty Công trình giao thông I Hà Nội tổ chức thành các phòng ban sau:
- Ban Giám đốc
- Phòng tài chính - kế toán
- Phòng chế độ
- Phòng kế hoạch
- Phòng kỹ thuật
- Phòng hành chính
- Phòng quản lý đường xá
- Phòng khảo sát thiết kế
- Phòng bảo vệ
- Phòng vật tư
117. Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban như sau:
- Ban Gián đốc: Bao gồm Giám đốc và hai phó Giám đốc. Trong đó, Giám
118. đốc phụ trách toàn bộ công việc sản xuất kinh doanh của toàn bộ Công ty.
Còn hai phó giám đốc làm nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc: một phó giám

đốc trực tiếp chỉ đạo công việc duy tu, một phí giám đốc trực tiếp chỉ đạo việc
làm mới các công trình. Hai phó giám đốc tham gia đề xuất với Giám đốc
những chủ trương biện pháp để tănng cường công tác quản lý sản xuất kinh
doanh nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: lập dự toán, bản vẽ, hồ sơ thiết kế các công
119. trình, giám sát trực tiếp các công trình mới, quản lý máy móc thiết bị, là nơi
điều động máy móc đến chân công trình.Ngoài ra phòng còn xem xét khối
lượng để cấp hạn mức vật tư cho các công trình.
- Phòng quản lý đường xá: trực tiếp quản lý 3 đội duy tu, tiến hành lập hồ
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng quản lý- đường xá
Phòng KH- kỹ thuật
PhòngTChứcKếToán Phòng chế độPhònghành chính Phòngkhảo sátthiết kếPhòngbảo vệ Phòng Vật tư
Đội duy tu Gia LâmĐội duy tu Sóc SơnĐội duy tu Đông AnhĐội xây dựng số 4Đội xây dựng số 5Đội thi công cơ giới
120. sơ dự toán quyết toán và cung cấp hạn mưc vật tư.
- Phòng chế độ: làm nhiệm vụ quản lý lao động, duyệt và thanh toán lương,
121. giải quyết các chế độ, chính sách cho người lao động.
- Phòng hành chính: làm nhiệm vụ phục vụ các hội nghị của Công ty và
122. thay mặt cho công ty tiếp khách đến giao dịch, tổ chức mua sắm các thiết bị
văn phòng, quản lý lưu trữ các hồ sơ công văn.
- Phòng tài vụ: ngoài việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả
123. kinh doanh là cơ sở cho Giám đốc ra các quyết định sản xuất kinh doanh,
bộ phận này còn cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về việc cung ứng, dự
trữ, sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, CCDC, để góp phầnquản lý và sử
dụng tài sản, nguyên vật liệu, CCDC, một cách hợp lý và kịp thời. Ngoài ra
phòng kế toán còn theo dõi việc thanh toán các công trình với cấp chủ quan.
- Phòng vật tư: đảm bảo cung cấp kịp thời về số lượng, chất lượng và chủng
124. loại vật tư cho sản xuất. Bộ phận này phải thường xuyên cử ngưòi đi mua
vật tư, tổ chức quản lý tình hình nhập, xuất vật tư một cách chặt chẽ, đồng thời

còn có nhiệm vụ lập các chứng từ về quá trình nhập, xuất vật tư.
- Phòng khảo sát thiết kế: đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các công
125. trình của công ty và các công trình ngoài. Bộ phận này được phân công
chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý, theo dõi hướng dẫn các bộ phận
sản xuất và cấp dưới thực hiện các quyết định, nhiệm vụ phân công.
126. Ngoài việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao cho từng phòng ban, các
phòng ban này còn phải phối hợp với nhau để đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của toàn công ty được hoàn thành tốt hơn.
127. Có thể mô phỏng bộ máy quản lý của công ty theo sơ đồ sau:
128.
129.
130.
131.
132.
133.
134.
135.
136.
137.
138.
139.
140.
141.
142.
143.
144.
145.
146.
147.
148.

149.
150.
151. Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tốt hơn

152. mỗi đội sản xuất có thành lập bộ máy quản lý bao gồm.
153. Mỗi đội trưởng chịu trách nhiệm về phần điều hành công việc chung của
đôi mình.
154. Một đội phó giúp việc cho đội trưởng, giám sát tình hình tiến độ thi công
công trình.
155. Một nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê các công việc phát sinh hàng
ngày như: Công của công nhân, tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ.
156. 3.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
157. 3.31 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
158. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, để
đáp ứng yêu cầu quản lý và trình độ của các cán bộ kế toán, bộ máy kế toán
công ty được tổ chức theo hình thức: bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức
này, toàn bộ công tác kế toán, vào sổ . . . đều tập trung ở phòng kế toán của
Công ty. Dưới tác đội sản xuất không tổ chức bộ phận kế toán riêng biệt mà chỉ
bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ kiểm tra, thu nhận chứng từ và chuyển về
phòng kế toán công ty. Do đó mọi công tác kế toán được thực hiện ở bộ phận kế
toán của công ty từ việc thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết đến việc lập
báo cáo tài chính. Chính vì vậy mà Công ty nắm được toàn bộ các thông tin, từ
đó có thể kiểm tra, đánh giá kịp thời.
159. Mọi nhân viên kế toán trong phòng kế toán được điều hành trực tiếp từ
người lãnh đạo đó là trưởng phòng kế toán. Bộ phận kế toán của công ty hiện
nay gồm có 8 nhân viên kế toán, nhiệm vụ của từng kế toán viện như sau:
- Trưởng phòng kế toán: là người giúp việc cho Giám đốc về chuyên môn,
160. phổ biến chủ trương và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán,
chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc chấp hành luật pháp, thể lệ chế độ tài
chính, kế toán hiện hành. Trưởng phòng kế toán là người kiểm tra định hình

hạch toán kinh tế, kiểm tra tình hình tài chính, huy động vốn và sử dụng vốn.
Trưởng phòng kế toán có trách nhiệm tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, khai
thác khả năng tiềm tàng của tài sản, cung cấp cac thông tin về tình hình tài
chính một cách kịp thời, chính xác và toàn diện để ban giám đốc ra quyết định
kinh doanh. Cùng với các bộ phận liên quan trưởng phòng kế toán tham gia ký
kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính của công ty. Ngoài
ra, trưởng phòng kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi phụ trách công việc chung
của phòng kế toán.
- Kế toán chi phí và giá thành: tiến hành phân bổ các chi phí sản xuất cho
161. từng đối tượng sử dụng, tính giá thành cho từng công trình và xác định chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ. Kế toán chi phí và tính giá thành còn có nhiệm vụ
thanh quyết toán công trình về mặt tài chính với các đơn vị chủ quản.
- Kế toán nguyên vật liệu, CCDC: là người theo dõi tình hình nhập xuất các
162. loại nguyên vật liệu, CCDC tronng kỳ. Hàng ngày, kế toán nguyên vật liệu,
CCDC phải ghi các số liệu từ các chứng từ vào sổ chi tiết, tính giá thực tế vật
liệu xuất kho. Cuối tháng lập bảng kê số 3, nhật ký chứng từ số 5... bảng phân
bổ nguyên vật liệu, CCDC còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng vật tư
theo hạn mức và số tồn kho.
- Kế toán TSCĐ: là người theo dõi tăng, giảm khấu hao TSCĐ
- Kế toán tiền lương: theo dõi việc tính trả lương và phân bổ chi phí tiền
163. lương vào các đối tượng tính giá thành.
- Kế toán ngân hàng: theo dõi tình hình thu chi tiền gửi ngân hàng.
- Thủ quỹ: là người quản lý số lượng tiền mặt tại công ty chịu trách nhiệm
164. thu tiền công trình và chi tiết tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thu thập toàn bộ các số liệu của công ty và
165. lập báo cáo vào cuối tháng.
166. Tổ chức bộ máy kế toán được mô tả theo sơ đồ số 8.
167.
168.
169.

170.
171.
172. Sơ đồ số 8 . BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Trưởng phòng kế toán
Kếtoántàisảncốđịnh KếtoánTLKếtoánvậtliệu KếtoánGT KếtoánngânhàngKếtoántiềnmặtKếtoántổng hợp
Nhân viên kinh tếở đội sản xuất
173.

174.
175.
176.
177.
178.
179.
180.
181.
182.
183.
184.
185.
186.
187.
188. Ghi chú: : Mối quan hệ trực tuyến
189. : Mối quan hệ chức năng
190.
191. 3.32. Hình thưc kế toán:
192. Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ với hệ
thống tài khoản kế toán mới ban hành ngày 1/11/96. Công ty hạch toán kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên( nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ). Đây là hình thứ kế toán phù hợp với đặc điểm của Công

ty, tạo điều kiện cập nhập hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phục vụ
cho việc chi phí sản xuất và tính giá thành được dễ dàng.
193. Cụ thể kế toán dùng những loại sổ sách:
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng kê Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
- Sổ chi tiết bao gồm: sổ chi tiết tài sản cố định, sổ chi tiết vật liệu, CCDC,
194. sổ chi tiết thanh toán với người bán...
- Sổ tổng hợp bao gồm: các nhật ký chứng từ số 1(ghi có TK 111 - tiền mặt),
195. NKCT số 5 (ghi có TK 331 - phải thanh toán với người bán) .. . và các sổ cái..
196. Hình thức nhật ký chứng từ được biểu diễn trên sơ đồ số 9:
197. Sơ đồ số 9 : HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
198.
199.
200.
201.
202.
203.
204.
205. Ghi chú:
206. : Ghi hàng ngày.
207. : Ghi cuối tháng.
208. : Đối chiếu, kiểm tra.
209. 2.4. Đặc điểm của sản phẩm:
210. Công ty Công trình Giao thông I Hà nội là một đơn vị xây dựng nên Công
ty không có quy trình công nghệ nhất định nhưng đòi hỏi về mặt kỹ thuật để
hoàn thành một sản phẩm nào đó phải có các bước công việc chung cho toàn bộ

quy trình. Sản phẩm của Công ty mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài,
sản phẩm là ra cố định tại nơi sản xuất và giá trị của sản phẩm là lớn. Nhưng do
sản phẩm làm ra cố định tại nơi sản xuất nên khi tiến hành sản xuất sản phẩm,
Công ty phải di chuyển về nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ... đến
nơi sản xuất sản phẩm. Sản phẩm làm ra của Công ty không được tiêu thụ trên
thị trường mà khi sản phẩm hoàn thành, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu thiết sẽ
đựoc bàn giao cho Nhà nước và được quyết toán Công trình, đến đây sản phẩm
được coi như là đã tiêu thụ.
211. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I HÀ NỘI.
1. Đặc điểm vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty:
212. Công ty Công trình Giao thông 1 Hà nội là một doanh nghiệp hoạt
động
213. trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa và làm mới
những con đường giao thông theo kế hoạch của Nhà nước. Trong quá trình thi
công các công trình Công ty cần rất nhiều các vật liệu, công cụ dụng cụ khác
nhau như: nhựa đường, cát, đá, xi mămg... mỗi loại một đặc điểm, tính năng
khác nhau. Do vậy, việc tiến hành phân loại vật liệu, công cụ một cách khoa
học hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng có hiệu quả.
214. Căn cứ vào nội dung, công dụng kinh tế của vật liệu, công cụ dụng cụ trong
quá trình xây dựng của Công ty được chia thành các loại sau đây:
- Vật liệu chính bao gồm: nhựa đường, xi măng, đá các loại, các loại cát,
215. đất cấp phối và cấu kiện bê tông. Trong đó, đất cấp phối là loại đất lẫn đá được
dùng để làm nền cho những con đường mà Công ty thi công, cấu kiện bê tông
là loại bê tông đúc sẵn thường làm vỉa và nắp cống.
- Vật liệu phụ bao gồm: dầu bôi trơn máy móc, sơn kẻ đường, vôi.
- Nhiên liệu gồm có: xăng các loại, dầu Diezel, củi.
- Phụ tùng thay thế gồm có: Các chi tiết máy móc thiết bị.
- Công cụ dụng cụ tại Công ty chỉ sử dụng công cụ dụng cụ thuần tuý như:
216. Quần áo bảo hộ lao động, mũ, giầy, ủng ...

217. Công ty đã lập bảng mục lục nguyên vật liệu, CCDC(biểu số 1), như sau:
218.
219.
220.
221.
222.
223. Biểu số 1: MỤC LỤC VẬT TƯ
224.
STT
225. Số
thẻ kho
226. Tên quy cách Vật tư 227. Đơn vị
tính
228. 229. 230. 152.1- Vật liệu chính 231.
232. 233. 1 234. Nhựa đương Singapo 235. Kg
236. 237. 2 238. Đá 4 * 6 239. m
2
240. 241. 242. Đá 2 * 4 243.
244. 245. 246. Đá 1 * 2
247. . .. .. …
248.
249. 250. 251. 152.2 - Vật liệu phụ 252.
253. 254. 1 255. Sơn 256. kg
257. 258. 2 259. dầu bôi trơn
260. . . . . .
261. lít
262. 263. 264. 152.3 - Nhiên liệu 265.
266. 267. 1 268. Xăng 269. lít
270. 271. 2 272. Dầu Diezel 273. lít
274. 275. 276. 152.4 - Phụ tùng thay thế 277.

278. 279. 1 280. Phụ tùng máy móc 281.
282. 283. 284. 153 - Công cụ dụng cụ 285.
286. 287. 1 288. Quần áo bảo hộ lao động 289.
290. 291. 2 292. Dụng cụ sản xuất 293.
294.
295. Qua cách phân loại ở trên ta thấy rằng việc tổ chức quản lý tình hình thu
mua và sự vật liệu, CCDC là rất phức tạp đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu, CCDC
phải có trình độ chuyên môn và trách nhiệm trong công việc.
296. Trong giai đoạn hiện nay, vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho ngành xây
dựng cơ bản được thị trường cung cấp rất kịp thời, giá cả ít biến động. Ngoài ra,
Nhà nước quy định giá bán theo Thông tư 1216 và định mức cho một số mặt
hàng. *******(thiếu trang 39) ******
297. Hiện nay Công ty đang áp dụng mức số 56/ Thông tư 1216 về bảng giá của
bộ xây dựng ban hành.(Xem biểu số 2).
298. Biểu số 2.
299. Bảng tính giá vật liệu xây dựng áp dụng từ 1/10/1996 theo thông tư 1216
300. S
T
T
301. Loại vật liệu, vật tư
302. và trang thiết bị
303. Đ
VT
304. Gíá tại hiện
trường xây lắp
305. Ghi
chú
306. 1 307. 2 308. 3 309. 4 310. 5
311. 1 312. Cát đổ nền cự ly 313. 314. 315.
316. 317. < 7 km 318. m

3
319. 17.350 320.
321. 322. <10 km 323. m
3
324. 18.630 325.
326. 327. <13 km 328. m
3
329. 20.690 330.
331. 332. >13 km 333. m
3
334. 25000 335.
336. 2 337. Xi măng Hoàng
Thạch
338. Tấ
n
339. 850.000 340.
341. 3 342. Xi măng Bỉm Sơn 343. Tấ
n
344. 800.000 345.
346. 4 347. Xi măng Trắng
HPhòng
348. Tấ
n
349. 1.469.000 350.
351. 5 352. Xi măng trắng TQuốc 353. Tấ
n
354. 1.669.000 355.
356. 6 357. Nhựa đường Singapo 358. Kg 359. 3.000 360.
361. 7 362. Cát vàng 363. m
3

364. 60.000 365.
366. 8 367. Gạch đặc tư nhân 368. 10
00
v
369. 270.000 370.
371. 9 372. Dầu Diezel 373. Lít 374. 3.700 375.
376. 1
0
377. Dầu HD40 378. Lít 379. 10.000 380.
2. Đánh giá vật liệu, cônng cụ dụng cụ.
381. 2.1. Vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty Công trình Giao thông 1:
382. Chủ yếu là mua ngoài, Công ty không tự gia công chế biến được vật liệu để
phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình. Đông thời Công ty cũng không có
đội xe để vận chuyển vật tư mua về. Do vậy khi mua vật tư với số lượng lớn và
vật tư khônng qua nhập kho mà đổ tại chân công trình( nơi đơn vị đang thi
công) thì chi phí vận chuyển là hoàn toàn do nơi cung cấp chịu, thường thì chi
phí này được cộng luôn vào giá mua. Ngoài ra khi Công ty mua nhựa đường
hoặc cấu kiện bê tông thì giá bán là giá ghi trên hoá đơn công (+) chi phí vận
chuyển, bốc dỡ(nếu có).
383. Ví dụ: theo hoá đơn số 54232 ngày 2/10/2000, công ty mua nhựa đường
của Công ty thiét bị vật tư Bộ giao thông gồm: 100000 kg nhựa đường Singapo
giá ghi trên hoá đơn là: 3000 đ/kg (bao gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ).
Thuế suất GTGT của mặt hàng này là 10%.
384. Do đó giá mua thực tế của số nhựa đường này là:
385. 3000đ * 100000kg = 300.000.000 (đ)
386. Nếu vật tư về đến kho mà bộ phận kiểm nghiệm vật tư xác định là vật tư
đúng tiêu chuẩn, không bị mất mát, hao hụt gì thì đây chính là giá thực tế nhập
kho của vật tư.
387. 2.2 Giá thực tế nguyên vật liệu, CCDC xuất kho.
388. Tại Công ty Công trình Giao thông 1 HN, nguyên vật liệu, CCDC xuất kho

được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết
của từng loại nguyên vật liệu, CCDC để xác định giá thực tế của nguyên vật
liệu, CCDC xuất kho
389. Theo phương pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu, CCDC xuất kho
được tính theo công thức sau:
390. Trị giá VI, CCDC xuất kho = Số lượng xuất * Giá bq gia quyền tháng
391. Giá trị tồn đầu + Giá trị nhập trong tháng

×