THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG.
I.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty May Chiến Thắng.
Công ty may Chiến Thắng là 1 Doanh nghiệp trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ.
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và hạch
toán độc lập. Công ty được Nhà nước đầu tư với tư cách là chủ sở hữu, là một
thành viên mạnh trong Tổng Công ty Dệt may Việt Nam.
Công ty được thành lập theo Quyết định số 228 CNn- TCLĐ ngày 24/03/1993.
Tên giao dịch quốc tế của Công ty:
CHIENTHANG GARMENT COMPANY.
Tên viết tắt : CHIGAMEX.
Trụ sở chính : Số 22 phố Thành Công - Ba Đình - Hà nội.
Điện thoại : 8.314 342 FAX: 8.312 208.
Email : Chigamex @ fpt.vn.
Cơ sở II : Số 178 Nguyễn Lương Bằng - Đống đa – Hà nội.
Cơ sở III : Phường Phú Xá - Thành phố Thái Nguyên.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng
may mặc, thảm len phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước và quốc
tế. Đồng thời Công ty phải có nghĩa vụ hoàn thành nhiệm vụ mà Nhà nước giao
cho, đó là bảo toàn và phát triển nguồn vốn, phân phối theo kết quả lao động, bồi
dưỡng và nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên, không ngừng cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Ngành hàng chính của Công ty hiện nay bao gồm:
- Sản xuất và kinh doanh hàng may mặc.
- Sản xuất găng tay da, găng tay gol.
- Thêu, in.
- Dệt thảm len.
Công ty có 3 loại hình sản xuất chính là: nhận gia công xuất khẩu, sản xuất hàng
bán theo giá FOB và sản xuất hàng dệt may nội địa.
I.1.1. Ra đời và lớn lên trong chiến tranh (1968-1975).
Công ty May Chiến Thắng ngày nay mà tiền thân của nó là Xí nghiệp May
Chiến Thắng trước đây được thành lập vào đầu năm 1968 (02-03-1968). Có trụ sở
tại số nhà 8B Phố Lê Trực (Hà Nội) và do Cục Vải sợi may mặc trực tiếp quan
lý.Tháng 5-1971 Xí nghiệp May Chiến Thắng được chuyển giao về Bộ Công
Nghiệp Nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, chủ yếu
là quần áo bảo hộ lao động. Chỉ trong vòng 7 năm (1968-1975) tổng giá trị sản
xuất của xí nghiệp tăng lên 10 lần, sản lượng sản phẩm tăng lên 6 lần, giá trị xuất
khẩu được nâng lên.
I.1.2. Ổn định và phát triển theo kế hoạch (1976-1986).
Tổ quốc được thống nhất, cả nước đi lên xã hội chủ nghĩa, Xí nghiệp tiếp tục
may quân trang và tăng khối lượng hàng may xuất khẩu cho Liên Xô cũ và các
nước Đông Âu.
Bước vào những năm đầu của thập kỉ 80 nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó
khăn hơn. Tuy vậy, xí nghiệp đã có nhiều cố gắng, chú trọng công tác quản lý kinh
tế, xây dựng lại một số định mức lao động, tiền lương, cải tiến kỹ thuật, nổi bật
nhất là phong trào “Hạch toán bàn cắt”.
i.1.3. Đổi mới và đứng vững trong cơ chế thị trường (1987-2003).
Đại hội đại biểu Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 6 năm 1996 đã xác định
đường lối đổi mới đưa đất nước tiến lên. Xí nghiệp đã tự đổi mới về thiết bị thay
thế gần 1/3 số máy cũ của Liên Xô (cũ) bằng các máy mới của Nhật, mở rộng mặt
bằng sản xuất. Vào những năm đầu của thập kỷ 90, Bộ Công Ngiệp Nhẹ quyết định
chuyển xí nghiệp May Chiến Thắng - Thành Công thành Công ty May Chiến
Thắng. Đây là một sự kiện lịch sử quan trọng, đánh dấu một bước trưởng thành về
chất của Xí nghiệp.
Bước sang kế hoạch 5 năm (1996-2002), Công ty May Chiến Thắng tiếp tục
đầu tư chiều sâu, mở rộng và đổi mới công nghệ sản xuất. Năm 1997 công trình
đầu tư cơ sở số 10 Thành Công đã hoàn thành ba đơn nguyên 5 tầng, sáu phân
xưởng may, một phân xưởng da, một phân xưởng thêu in, 50% khu vực sản xuất
được trang bị điều hoà không khí đảm bảo môi trường tốt cho người lao động.
Đến năm 2003, Công ty May Chiến Thắng đã trưởng thành vượt bậc với đội
ngũ lao động gấn 3100 người, trong đó gần 230 người có trình độ Đại học, gần 380
người có trình độ cao đẳng, trung cấp và trung học về các chuyên môn kinh tế,
thương mại, kỹ thuật ngoại ngữ và trên 1500 công nhân có tay nghề cao, công nghệ
sản xuất cũng đa dạng như may mặc, may da, thêm in, dệt thảm len … Tổng giá trị
tài sản lên tới gần 112 tỷ đồng, doanh thu năm 2003 đạt 168 tỷ đồng.
Công ty May Chiến Thắng là một thành viên mạnh trong tổng công ty Dệt may
Việt Nam, có công nghệ hiện đại, hàng hoá đa dạng, chất lượng cao, thị trường
rộng lớn cả trong và ngoài nước, doanh thu lớn, lợi nhuận cao, thu nhập bình quân
đầu người thuộc loại cao của ngành may và có khả năng cạnh tranh ở khu vực và
thế giới.
Biểu số 1 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY MAY CHIẾN THẮNG.
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
1.Tổng doanh thu 57.500.128 62.253.105 80.034.595 168.023.137
2.Lợi nhuận trước thuế 1.123.256 1.334.678 1.697.583 3.394.428
3. Nộp ngân sách 922.795 944.040 1.154.689 1.620.347
4. Kim ngạch xuất khẩu
( gia công) ( 1000 USD)
2.492 2.698 3.469 7.281
5. Tổng tài sản 62.315.338 80.542.567 89.958.030 111.708.636
6. Thu nhập bình quân
( người / tháng)
885 910 925 1.110
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Công ty may Chiến Thắng.
I.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất công
nghiệp. Sản phẩm chính của Công ty là hàng dệt may như: áo jacket các loại, quần,
áo sơ mi các loại, áo váy phụ nữ, khăn TE, quần thể thao các loại, găng tay da các
loại, thảm len các loại, sản phẩm thêu các loại,… Công ty có ba loại hình sản xuất
sau: nhận gia công xuất khẩu, loại hình sản xuất này chiếm tới 65% tổng doanh thu
của công ty; sản xuất hàng bán kiểu FOB, loại hình sản xuất này chiếm 30% trong
tổng doanh thu; sản xuất hành dệt may nội địa, loại hình sản xuất này chiếm 5%
trong tổng doanh thu.
Đặc điểm sản xuất ở Công ty may Chiến Thắng là sản xuất phức tạp kiểu liên
tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau. Mỗi
xí nghiệp sản xuất là một dây chuyền khép kín, chịu trách nhiệm từ khâu triển khai
mẫu đến khâu cuối cùng là đóng gói sản phẩm. Quy trình công nghệ được thể hiện
qua các bước sau:
Bước 1: Khi nhận được đơn đặt hàng tiến hành mẫu (thử), tiến hành định mức
nguyên phụ liệu và tiến hành giao nhận nguyên phụ liệu (về số lượng, chủng loại
vật tư, cân đối nguyên phụ liệu).
Bước 2: Tiến hành giác mẫu, đây là công việc khá quan trọng trong quy trình
sản xuất, nếu giác mẫu tốt sẽ tiết kiệm được nguyên vật liệu đáng kể.
Bước 3: Cắt bán thành phẩm (cắt thô, cắt tinh), vải được trải dài trên bàn cắt
(khoảng 10 lớp tuỳ theo số lượng hàng) tiến hành theo giác mẫu ở bước 2.
Bước 4: Phối mẫu, ghép các chi tiết đã được cắt để khi ghép lại tạo ra một sản
phẩm may hoàn chỉnh.
Bước 5: Đưa vào những phối mẫu vào dây chuyền may.
Bước 6: Sản phẩm sau khi xong sẽ được tiến hành kiểm tra và nghiệm thu, nếu
có lỗi thì đưa trở lại bước 5.
Bước 7: Sản phẩm được nghiệm thu đem tiến hành giặt, là, tẩy.
Bước 8: KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) nếu có lỗi thì đưa trở lại bước 5
Bước 9: Nhập kho, đóng gói và xuất xưởng.
SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ MAY
Nhập kho, đóng gói và xuất xưởng
Thu hoá sản phẩm
Giặt, tẩy, là
KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm)
Sản xuất mẫu đối (sản xuất thử)
Giao nhận nguyền vật liệu (sản lượng, vật tư)
Quy trình công nghệ và giác mẫu sơ đồ
Cắt bán thành phẩm (cắt thô, cắt tinh)
May theo dây truyền (may chi tiết) và may lắp giáp
Phối mầu
Lỗi
Lỗi
I.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty may Chiến Thắng.
Là một Doanh nghiệp nhà nước, Công ty may Chiến Thắng hoạt động theo luật
doanh nghiệp nhà nước và tổ chức như sau:
- Tổng giám đốc là người được nhà nước bổ nhiệm và chịu trách nhiệm toàn
diện về quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp điều hành một
số công tác sau: xây dựng chiến lược phát triển của công ty; xây dựng các định
mức lao động - tiền lương - các bhiến lược đào tạo tuyển dụng cán bộ công nhân
viên.
- Phó tổng giám đốc phụ trách kinh tế là người giúp Tổng giám đốc và thay mặt
tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực được giao như ký kết các hợp đồng dịch
vụ và cung ứng nguyên phụ liệu, công cụ vật tư và các điều kiện phục vụ cho sản
xuất. Chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế, thủ tục xuất
nhập khẩu, thanh toán quyết toán vật tư nguyên liệu, quản lý kho hàng, quyết định
giá bán vật tư và sản phảm tồn kho. Phụ trách về đời sống, bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế.
- Giám đốc điều hành tổ chức sản xuất thay mặt Tổng giám đốc tổ chức thực
hiện các kế hoạch và điều hành sản xuất theo quy định. Tiến hành đào tạo nâng
cấp, bậc học nghề cho công nhân, công tác an toàn lao động và vệ sinh công
nghiệp.
- Giám đốc kỹ thuật thay mặt Tổng giám đốc điều hành các lĩnh vực: công
nghệ thiết bị, công tác định mức kinh tế - kỹ thuật, vật tư chỉ đạo thiết kế mẫu sản
phẩm mới.
Để giúp Tổng giám đốc và các đồng chí lãnh đạo, công ty thành lập các phòng
vừa có tính chất tham mưu giúp việc lãnh đạo vừa có tác dụng thay mặt lãnh đạo
điều hành chỉ huy sản xuất và trong giới hạn nhất định được uỷ quyền của Tổng
giám đốc thực hiện một số công việc.
- Phòng kinh doanh tiếp thị: thực hiện công tác tiếp thị, quảng cáo, chào hàng,
giao dịch với các khách hàng nước ngoài, ký kết các hợp đồng sản xuất sản phẩm
FOB.
- Phòng xuất nhập khẩu: Tham mưu cho Tổng giám đốc các dự án phát triển
với đối tác nước ngoài; các hợp đồng kinh tế xuất nhập khẩu vật tư hàng hoá với
khách ngoại quốc. Trực tiếp theo dõi, đôn đốc điều hành kế hoạch sản xuất, tiến độ
giao hàng.
- Phòng kinh doanh nội địa: Thực hiên giao dịch và nhận đặt hàng của khách
hàng nội địa. Tổ chức thực hiên tham gia các hội trợ triển lãm trong nứơc để giới
thiệu sản phẩm và chào hàng. Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán
sản phẩm.
- Phòng kế toán tài vụ: Tham mưu cho tổng giám đốc về lĩnh vực kế toán và tài
chính thực hiện các chế độ tài chính của nhà nước quy định như nộp ngân sách, các
chế độ thuế, xuất nhập khẩu, thuế vốn. Trực tiếp quản lý vốn các loại, các nguồn
vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho tổng giám đốc về tổ chức sản xuất
quản lý lao động. Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lương sản
phẩm và các loại nội quy … Lập và thực hiện kế hoạch lao động, đào tạo nâng cao
và tuyển dụng các loại lao động phù hợp với tổ chức sản xuất. Thực hiên các chính
sách đối với người lao động, các chế độ bảo hiểm, y tế, bảo hộ lao động.
- Phòng hành chính tổng hợp: Tổ chức công tác phục vụ hành chính, văn thư
lưu trữ, tiếp đón khách, hội nghị, hội thảo và công tác vệ sinh công nghiệp. Lập kế
hoạch và thực hiện sửa chữa các công trình nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, phục vụ sản
xuất và quản lý.
- Phòng phục vụ sản xuất: Theo dõi quản lý bảo quản hàng hoá vật tư, thực
hiện các thủ tục cấp phát vật tư nguyên vật liệu phục vụ sản xuất theo định mức
của phòng xuất nhập khẩu. Quản lý đội xe, điều hành vận tải, tổ chức việc giao
nhận vật tư hàng hoá phục vụ cho việc sản xuất và kinh doanh
- Phòng quân sự bảo vệ: Tổ chức các lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp và tự vệ
xí nghiệp, kiểm tra người ra vào công ty.
- Phòng y tế: Tổ chức phòng bệnh cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt bệnh
nghề nghiệp.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: Xây dựng và quản lý các công trình công nghệ,
quy phạm kỹ thuật, quy cách tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm, xác định các định
mức kỹ thuật.
- Phòng kỹ thuật cơ điện: Quản lý và điều hành máy móc thiết bị, tổ chức sửa
chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, quản lý và bảo duỡng hệ thống điện công ty
đảm bảo an toàn.
- Phòng quản lý chất lượng: Xây dựng các quy trình quản lý hệ thống chất
lượng, nắm bắt và phát hiện kịp thời những phát sinh trong công tác quản lý chất
lượng. Thường xuyên hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng.
- Các xí nghiệp sản xuất: Tổ chức điều hành sản xuất theo đúng quy trình công
nghệ, định mức kỹ thuật, vật tư , lao động của công ty đã giao để tạo ra sản phẩm
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo chất lượng cao và hiệu quả kinh tế cao.
I.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
I.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty May Chiến Thắng áp dụng mô hình tổ
chức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tập trung ở phòng kế toán.
Tại phòng tài vụ của công ty gồm có 9 người, mỗi người phụ trách phần việc khác
nhau.
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, có nhiệm vụ kiểm tra, phân tích số
liệu vào cuối kỳ kinh doanh, đôn đốc mọi bộ phận kế toán chấp hành các quy định,
chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Bên cạnh đó kế toán trưởng còn trực
tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ hạch toán cho các nhân viên kế toán và thống kê xí
nghiệp.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong công việc đôn đốc,
hướng dẫn cụ thể việc thực hiện ghi chép kế toán, tập hợp tất cả các số liệu, xử lý
thông tin, lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi quý.
- Kế toán tiền mặt và thanh toán: Tiến hành theo dõi việc thu chi tiền mặt, tình
hình hiện có của quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Cuối
tháng tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi Nhập - Xuất – Tồn.
- Kế toán tài sản cố định: Làm nhiệm vụ quản lý nguyên giá, giá trị hao mòn và
giá trị còn lại của TSCĐ. Tiến hành trích khấu hao theo thời gian dựa trên tuổi thọ
kỹ thuật của tài sản.
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm: Thực hiện tập hợp chi
phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm để tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả: theo dõi tình hình xuất , nhập, tồn của
kho thành phẩm, tính giá trị hàng xuất bán, ghi nhận doanh thu và tiến hành xác
định kết quả kinh doanh.
- Kế toán tiền lương lao động: làm nhiệm vụ căn cứ vào sổ lương và báo cáo
sản phẩm nhập kho do phòng tổ chức lao động tiền lương chuyển đến, tiến hành
phân bổ tiền lương cho các phân xưởng, trích BHXH.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở nhứng chứng từ kế toán đã
duyệt. Thủ quỹ là người quản lý quỹ tiền mặt của Doanh nghiệp.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG
KT tiền mặt và tiền gửi
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
KT
lương và bảo hiểm xã hội
KT công nợ
KT
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
KT nguyên vật liệu
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
KT tài sản cố định
Thủ quỹ
I.4.2. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Công ty đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản kế toán Bộ Tài Chính ban hành
theo quyết định 1141/QĐ/TC/CĐKT. Tuy nhiên do đặc thù kinh doanh của công ty
là ngành may mặc nên một số tài khoản được mở chi tiết để dễ theo dõi và quản lý.
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký - chứng từ kết hợp hệ
thống kế toán máy. Các chứng từ minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
kế toán kiểm tra, sắp xếp số liệu để nhập vào máy vi tính theo các định khoản (xử
lý nghiệp vụ), máy sẽ tự động phân loại nghiệp vụ và ghi vào bảng kê phát sinh các
tài khoản có liên quan. Đến cuối kỳ, người sử dụng có thể in ra Sổ cái từng loại tài
khoản, các loại báo cáo tài chính.
Sổ sách kế toán bao gồm:
- Sổ chi tiết: Sổ Tài sản cố định; sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết
thanh toán với người mua, người bán; sổ chi tiết doanh thu; sổ chi tiết tiềmvay.
- Sổ tổng hợp: Các nhật ký - chứng từ số 1, 2, 4, 5, 10; Bảng kê 1, 2, 4, 5.
- Các bảng phân bổ, bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn, các bảng kê chứng từ.
-Công ty mở tất cả các sổ cái cho tất cảc các tải khoản đã đăng ký sử dụng.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ. Nếu phát sinh các
nghiệp bằng ngoại tệ thì chuyển đổi theo tỷ gía hạch toán của ngân hàng Ngoại
thương.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định :
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá thực tế.
Phương pháp khấu hao áp dụng 1062/TC/CSTC ngày 14/11/1996
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá mua thực tế
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc và các bảng phân
bổ
II.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, khi mà cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt
và khốc liệt, các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phái triển,
nhất thiết phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hiệu quả phù hợp
với đặc điểm tổ chức sản xuất của đơn vị mình để có thể bù đắp được chi phí đã bỏ
ra và mang lại được hiệu quả kinh tế cao. Trong số các chiến lược thì hạ giá thành
sản phẩm được coi là chiến lược mang tính hiệu quả cao. Đây là một chiến lược
giúp cho Doanh nghiệp hạch toán được chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, để
từ đó tính được chỉ tiêu giá thành sản phẩm một cách hợp lý nhất, giúp cho các
nhà quản lý nắm được các thông tin cần thiết cho việc lập kế hoạch tiết kiệm chi
phí sản xuất để hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo giá cả cạnh tranh cho sản phẩm
của đơn vị mình.
Như vậy, có thể nói rằng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là
một phần hành kế toán có tính chất rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh ở các Doanh nghiệp sản xuất. Nó cung cấp thông tin về những yếu tố làm
biến động đến chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các nhà quản lý
trong việc ra các quy định quản lý tối ưu. Do đó, việc tổ chức tốt công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành là yêu cầu cấp thiết đối với mọi Doanh nghiệp
sản xuất ngày nay.
Công ty may Chiến Thắng là một công ty lớn chuyên sản xuất hàng may mặc,
đây là loại mặt hàng phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã và cũng là một
trong những loại hàng xuất khẩu chính của Việt Nam.
Hoạt động sản xuất của công ty gồm 3 loại hình sản xuất: sản xuất gia công
may mặc theo đơn đặt hàng giữa công ty và khách hàng, sản xuất theo hình thức
FOB xuất nhập khẩu theo các hợp đồng kinh tế và sản xuất gia công nội địa.
Tương ứng với mỗi loại hình sản xuất thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cũng có sự khác biệt nhất định giữa các loại hình đó. Do đó,
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm càng trở nên
phức tạp và khó khăn; đòi hỏi bộ máy kế toán hoàn thiên cả về số lượng và chất
lượng.
Để tập trung nghiên cứu có chiều sâu, trong phạm vi chuyên để tốt nghiệp này
em chỉ xin đề cập đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đối với hàng may mặc của công ty. Đây là một vấn đề không mới đối với mọi
Doanh nghiệp sản xuất nhưng với tính chất quan trọng của công tác kế toán này mà
chúng ta luôn phải xem xét một cách nghiêm túc trên mọi khía cạnh để công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty ngày càng hoàn thiện,
phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, yêu cầu, trình độ quản lý và từng thời
kỳ nhất định.
II.1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Công ty
may Chiến Thắng
II.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
II.1.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất ở Công ty may Chiến Thắng chủ yêú là nhận may gia công
xuất khẩu cho các hãng nước ngoài và may gia công nội địa. Do loại hình sản xuất
kinh doanh mang tính chất đặc thù nên chi phí sản xuất cũng có điểm khác biệt, đó
là chi phí nguyên vật liệu chính không có trong giá thành và chi phí nguyên vật
liệu phụ (nếu có) cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ, không đáng kể. Nguyên nhân là:
nguyên vật liệu chính, phụ điều đó bến đặt hàng cung cấp theo đúng số lượng,
chửng loại, quy cách và phẩm chất sản phẩm đã ghi trong hợ đông. Đôi khi cũng
có trường hợp bên đặt gia công không cung cấp đầy đủ phụ liệu hoặc nhờ công ty
mua hộ (theo thoả thuận hợp đồng).
Còn với loại hình sản xuất hàng bán theo giá FOB và sản xuất hàng may
mặc nội địa ở Công ty thì trong tổng giá thành sản phẩm vẫn có chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp bởi với hoại hình sản xuất này, Công ty phải căn cứ vào kế hoạch sản
xuất, phương án gía để mua nguyên vật liệu về phục vụ cho việc sản xuất trong
kỳ. Do đó, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vẫn được tính trong tổng giá thành sản
phẩm.
II.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất .
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích, kiêm tra tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành nên Công ty đã chọn cách phân loại chi phí sản xuất theo mục
đích và công dụng của chi phí.
Theo cách chia này, chi phí sản xuất của công ty may Chiến Thắng được chia
thành 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Riêng đối với hàng gia công chế biến thì chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ tính cho phần chi phí vật liệu phụ để gia công chế
biến.
- Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương và các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp sản xuất .
- Chi phí sản xuất chính: Bao gồm các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất ở
từng xí nghiệp.
II.1.2. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành.
Để có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm đòi hỏi phải
thực hiện công tác quản lý chi phí sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng đó mà
công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty được thực hiện khá tốt. Công việc
này do các nhân viên thông kê ở các phân xưởng đảm nhận.
Trong các khoản mục chi phí của công ty, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng khá lớn. Dựa vào định mức nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm, chi phí
sản xuất của công ty được tổ chức quản lý nguyên vật liệu về mặt số lượng, do đó
đã khuyến khích thực hiện tốt mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất mà vẫn đảm bảo
chất lượng, số lượng nguyên vật liệu xuất dùng được sử dụng đạt hiệu quả cao
nhất, làm cơ sở cho việc thực hiện hạ giá thành sản phẩm của Công ty.
Đồng thời, để tiết kiệm được nguyên vật liệu, Công ty còn ban hành quy chế
thưởng 30% giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm cho xí nghiệp, thực hiện theo quy định
của công ty. Căn cứ vào định mức tiêu hao vật tư, Công ty xác định lượng vật tư
được định mức tiêu hao, so sánh với lượng vật tư thực xuất dùng, từ đó có chế độ
thưởng phạt đối với công nhân tiết kiệm nguyên vật liệu và có biện pháp xử lý
nghiêm khắc đối với những trường hợp làm bừa, làm ẩu, lãng phí nguyên vật liệu.
Biện pháp này đã có tác dụng khuyến khích công nhân không ngừng học tập nâng
cao tay nghề, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong lao động sản xuất.
II.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
II.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
quan trọng và cần thiết trong kế toán chi phí sản xuất. Điều đó phải dựa vào đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng
như yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp.
Đặc điểm sản xuất của công ty may Chiến Thắng là có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến
liên tục khác nhau (giác mẫu, cắt, may, giặt tẩy…) được thực hiện trong phạm vi
từng xí nghiệp. Sản phẩm của giai đoạn này là đối tượng chế biến của giai đoạn
tiếp theo, trong từng giai đoạn tổ chức thành các bộ phận riêng biệt. Trong giai
đoạn này, sản phẩm được chia nhỏ thành nhiều bộ phận chi tiết như: cổ, tay, thân…
và mỗi công đoạn may được giao cho từng nhóm đảm nhận như: may xổ, may tay,
may thân, thùa khuyết, đơm khuy.
Do đó, chi phí sản xuất của công ty phát sinh ở nhiều xí nghiệp, nhiều bộ phận
liên quan đến nhiều loại sản phẩm.
Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng như đặc điểm kinh
doanh của công ty mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là theo từng
xí nghiệp và chi tiết theo từng mã sản phẩm
Đối với những chi phí liên quan đến một mã sản phẩm, kế toán sẽ căn cứ vào
số liệu trên chứng từ để tập hợp trực tiếp cho mã sản phẩm đó. Đối với những chi
phí liên quan đến nhiều mã sản phẩm, kế toán lựa chọn tiêu thức phân bổ theo chi
phí nhân công trực tiếp cho từng mã sản phẩm.
II.2.2. Đối tượng tính giá thành.
Cũng như việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, việc xác
định đối tượng tính giá thành là khâu đầu tiên trong công tác tính gía thành sản
phẩm ở bất kỳ một Doanh nghiệp nào. Đối với loại hình sản xuất hàng bán theo giá
FOB và sản xuất hàng dệt may mặc nội địa, thì dựa vào định mức nguyên vật liệu
công ty lập định mức chi phí sản xuất, trên cớ sở đó công ty lập kế hoạch giá thành
sản phẩm. Kế hoạch giá thành sản phẩm có được đảm bảo thực hiện vượt mức kế
hoạch hay không hoàn thành kế hoạch phụ thuộc vào phương án giá đã lập của
công ty và vào mức độ tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, năng suất
lao động .
Riêng đối với loại hình sản xuất gia công, trước khi ký kết hợp đồng công ty và
khách hàng đã bàn bạc và thoả thuận đơn giá gia công sản phẩm. Nếu thực hiện tốt
công tác quả lý chi phí sản xuất, tiết kiệm được nguyên vật liệu và thời gian lao
động thì giá thành thực tế của sản phẩm có thể sẽ thấp hơn rất nhiều so với đơn giá
gia công đã ký trong hợp đồng, do đó sẽ đem lại lợi ích cho Công ty.
Như vây, có thể nói rằng đơn giá gia công sản phẩm chính là thước đo, là chuẩn
mực để công ty đánh gía hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả của
công tác quản lý chi phí sản xuất.
Do đặc điểm sản xuất của công ty may Chiến Thắng, sản phẩm may mặc được
sản xuất theo từng mã sản phẩm. Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm ở công
ty may Chiến Thắng được xác định là từng mã sản phẩm. Đơn vị tính giá thành
được xác định là cái, bộ (quần áo).
II.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty may Chiến Thắng.
* Chứng từ kế toán liên quan đén kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
- Chứng từ phản ánh về lao động sống.
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương với Cán bộ công nhân viên, phiếu
nghỉ Bảo hiểm xã hội <Bảng phân bổ số 1>.
- Chứng từ phản ánh chi phí vật tư.
Phiếu nhập kho
Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ <Bảng phân bổ số 2>.
Bảng phân bổ chi phí trả trước (chi phí phân bổ dần đối với nhứng công cụ
dụng cụ phân bổ nhiều lần)
- Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định .
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (bảng phân bổ số 3)
- Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài.
Hoá đơn mua hàng (nhu hoá đơn tiền điện ở các xí nghiệp sản xuất..)
Phiếu chi
* Hệ thống TK và phương pháp kế toán vận dụng để tập hợp chi phí sản xuất tai
Công ty.
Hệ thống tài khoản tại công ty may Chiến Thắng được kế toán sử dụng khi tập
hợp chi phí sản xuất:
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 152: Nguyên vật liệu
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Các khoản trích theo lượng của CNSX
Và 1 số TK khác có liên quan.
Nét khác biệt ở đây là công ty không sử dụng hai TK 622 “ Chi phí nhân công
trực tiếp” và TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” mà hai loại chi phí này
được hạch toán thẳng vào TK 154.
Trong khuôn khổ chuyên đề tốt nghiệp này, em chỉ đề cập đến mặt hàng chủ
yếu của công ty là sản phẩm may mặc, cụ thể là sản phẩm áo hai lớp sản xuất theo
đơn hàng 2421 ACEXTEX – Fob Tiệp do xí nghiệp 5 sản xuất trong tháng 9/2003..
Để hạch toán mặt hàng này, kế toán sử dụng hệ thống các TK sau:
TK 1541: CPSXKDDD SP may
TK 6271: CPSXC SP may
TK 152(1521): NVL ngành may
TK152(15211): NVLC ngành may
TK152(15212): NVLP ngành may.
TK153 (1531): CCDC ngành may
TK 334 (3341): Lương CNSX ngành may
TK 338 : Các khoản trích theo lương CNSX ngành may
TK 155 (1551): Thành phẩm may
Và một số tài khoản khác
Công ty tổ chức kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên với kỳ hạch toán là hàng tháng, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng
khoản mục chi phí: CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm may được thực hiện như
sau:
Toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh theo từng mã sản phẩm như: CPNVLTT,
CPNCTT đều được tập hợp thẳng vào TK 154 (1541) - CPSXKDDD sản phẩm
may- mà không qua TK 621 - CPNVLTT và TK 622 - CPNCTT. Đây là cách giảm
nhẹ khối lượng công việc rất lớn của kế toán tập hợp CPSX ở Công ty. Đó là do
trong các phần hành kế toán đã áp dụng kế toán máy với phần mềm kế toán FAST,
mọi chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp, chi phí nhân công trực tiếp cuối cùng cũng
được tập hợp vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm nên kế toán đã thực hiện tắt.
Tuy nhiên cách làm này không đúng với qui trình tập hợp chi phí của chế độ kế
toán hiện hành.
Chi phí sản xuất chung phân xưởng như tiền lương nhân viên xí nghiệp, khấu
hao tài sản cố định, lương cán bộ được tập hợp vào TK 627 (6271) “Chi phí sản
xuất chung may” cho phạm vi từng phân xưởng, sau đó sẽ được phân bổ cho từng
mã sản phẩm theo tiền lương CNTTSX.
Để theo dõi chi phí trả trước phát sinh trong kỳ kế toán còn mở TK 142 (1421)
“Chi phí trả trước sản phẩm may” và các sổ kế toán để theo dõi trực tiếp khoản mục
chi phí may.
Những khoản mục chi phí nêu trên được kế toán tập hợp, phản ánh và theo dõi
trên hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết cho từng tài khoản chi phí phát sinh. Kế
toán đã sử dụng chủ yếu: Bảng phân bổ nguyên vật liệu và CCDC; Bảng phân bổ
tiền lương và BHXH và bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định; bảng kê số
4, 6 và sổ cái các TK 154, 142, 627. Mặc dù là ghi sổ theo hình thức NKCT nhưng
công ty đã không sử dung NKCT số 7 cho việc tập hợp chi phí sản xuất.
Sau khi đã tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào TK 154 cho từng
mã sản phẩm kế toán sổ tiến hành tính giá thành sản phẩm cho từng mã sản phẩm
đã hoàn thành.
Cụ thể, các khoản mục chi phí được hạch toán như sau:( Trong chuyên đề
này,số liệu được trích dẫn từ tài liệu tháng 9/2003 tính cho sản phẩm áo 2 lớp mã
BH – 03/26 do XN5 sản xuất.
II.3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của Công ty. Là yếu tố cơ bản để cấu thành nên một sản phẩm, tỷ trọng
về chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm khoảng 70 – 75%, do đó, khi
có sự biến động về chi phí nguyên vật liệu sẽ gây ảnh hưởng lớn đến giá thành sản
phẩm. Để có được một sản phẩm may mặc hoàn chỉnh thì rất cần nhiều loại nguyên
liệu. Trước những yêu cầu ngày cáng cao của thị trường về chất lượng mẫu mã
cũng như giá cả, đòi hỏi Công ty phải có sự quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu
nhằm tập hợp chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trong việc tính giá thành
sản phẩm, đồng thời cũng phải tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm
nguyên vật liệu, góp phần giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Đặc điểm chi phí nguyên liệu chính trực tiếp.
Do tính chất là sản phẩm may mặc nên nguyên liệu chính của Công ty là các
loại vải chính, vải lót, dựng mếch, bông, lông…
Với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc thì nguồn cung cấp nguyên vật
liệu cho quá trình sản xuất của công ty may Chiến Thắng được khách hàng cung
cấp theo giá CIF tại cảng Hải Phòng. Nghĩa là, toàn bộ chi phí vận chuyển nguyên
vật liệu từ nước của bên đặt hàng đén cảng và phí bảo hiểm cho lượng nguyên vật
liệu đó do bên đặt hàng chịu. Tuy nhiên toàn bộ chi phí vận chuyển nguyên vật liệu
từ cảng Hải Phòng về đến kho của Công ty thì Công ty phải chịu và số chi phí vận
chuyển này được Công ty hạch toán vào TK 641 “Chi phí bán hàng”. Số lượng
nguyên vật liệu chính chuyển đến công ty dựa trên số lượng sản phẩm đặt hàng của
phía khách hàng và căn cứ vào các tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm của hãng đặt hàng
mà giữa công ty và khách hàng cũng nghiên cứu, xây dựng định mức nguyên vật
liệu cho phù hợp với tiêu hao thực tế và điều kiện cụ thể của mỗi bên. Ngoài phần
nguyên vật liệu chính tính toán theo định mức, khách hàng còn phải chuyển đến
cho công ty 2-3% số nguyên vật liệu để bù đắp hao hụt, kém phẩm chất của
nguyên vật liệu trong quá trình vận chuyển và trong quá trình sản xuất.
Do đó, với loại hình sản xuất gia công, kế toán chỉ theo dõi quản lý về mặt số
lượng của nguyên vật liệu theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất của
phòng xuât nhập khẩu lập thì cung cấp nguyên vật liệu cho các xí nghiệp gia công
chế biến.
Còn đối với loại hình sản xuất bán theo giá FOB và sản xuất hàng may mặc nội
địa công ty phải trực tiếp mua nguyên vật liệu về sản xuất thì kế toán phải quản lý,
theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị của số nguyên vật liệu nhập kho . Giá thực tế
nguyên vật liệu nhập kho được xác định bằng giá mua ghi trên hoá đơn nhà cung
cấp cộng các chi phí thu mua phát sinh (nếu có) bao gồm: chi phí vận chuyển bốc
dỡ, chi phí thuê kho bãI, chi phí bảo hiểm, hao hụt trong định mức. Do Công ty áp
dụng thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên giá thực tế vật liệu mua
về nhập hko không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Đặc điểm chi phí vật liệu phụ.
Vật liệu phụ tuy chỉ chiếm một phần nhỏ giá trị trong chi phí sản xuất nhưng
chúng là yếu tố không thể thiếu để tạo ra thành phẩm, giúp tăng thêm giá trị sử
dụng của sản phẩm, như: các loại chỉ, cúc, khoá… Căn cứ vào định mức tiêu hao
vật liệu phụ cho một đơn vị sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất ra, vật liệu
phụ sẽ được xuất kho cho các xí nghiệp. Khác với định mức tiêu hao vật liệu
chính, định mức tiêu hao vật liệu phụ theo kế hoạch thường phù hợp với thực tế.
Trường hợp vật liệu phụ kém phẩm chất hoặc mất mát, hao hụt trong sản xuất
thường không quá phần hao hụt trong định mức.
Vật liêu phụ được chia làm hai trường hợp:
- Nếu khách hàng cung cấp đầy đủ vật liệu phụ để sản xuất sản phẩm, cũng
giống như nguyên vật liệu chính, công ty vận chuyển về nhập kho theo số lượng
được quy định trong hợp đồng, trong đó gồm phần vật liệu phụ theo định mức và
2% phụ liệu để bù dắp vào số hao hụt trong quá trình vận chuyển và quá trình sản
xuất. Trường hợp này, kế toán cũng chỉ theo dõi về mặt số lượng của vật liệu phụ
thông qua chứng từ gốc.
- Công ty phải trực tiếp mua vật liệu phụ theo yêu cầu của khách hàng. Trong
trường hợp này, kế toán phải theo dõi cả hai mặt số lượng và giá trị vật liệu phụ
xuất dùng sản xuất và được tính vào giá thành sản phẩm
Giá trị thực tế vật liệu phụ xuất dùng cũng được tính theo giá đích danh.
Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình biến động và hiện có của nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất, kế toán sử dụng :
TK 15211: Nguyên liệu chính may
TK 15221: Vật liệu phụ may.
TK 15241: Phụ tùng sửa chữa thay thế may như: dao cắt tay, dao cắt vòng
TK 1528: Bao bì các loại như: bìa giấy giác mẫu, băng dính làm cữ…
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 1541 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang may” mà không sử dụng tàI
khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Phương pháp hạch toán
Hạch toán chi tiết.
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, Công ty may Chiến Thắng sử dụng
phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp này, tại kho thủ kho căn cứ vào
phiếu nhập - xuất kho để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Sau khi ghi vào
thẻ kho, thủ kho phải tập hợp giao nộp các chứng từ nhập xuất kho cho phòng kế
toán, kế toán nguyên vật liệu mở sổ chi tiết vật tư, cuối tháng, kế toán lập bảng
tổng hợp nhập - xuất - tồn phản ánh các chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Do đặc diểm sản xuất kinh doanh của Công ty là theo đơn đặt hàng nên số
nguyên vật liệu xuất kho sản xuất theo từng mã sản phẩm cho từng đơn hàng nên
công ty áp dụng phương pháp giá đích danh để tính trị giá nguyên vật liệu xuất
kho.
Công tác tổ chức hạch toán được Công ty quy định thống nhất giữa các bộ
phận liên quan như :phòng kinh doanh, kho, các xí nghiệp, phòng kế toán tài vụ …
có sự phân công trách nhiệm cho từng nguời, từng bộ phận từ việc lập kế hoạch
đến việc tổ chức thực hiện, từ việc lập chứng từ vật tư đén luân chuyển giứa các
bộ phận.
Trên cơ sở “ Lệnh sản xuất” định mức vật tư cho từng đơn hàng của phòng
xuất nhập khẩu, phòng kinh doanh tiến hành mua nguyên vật liệu cho đơn hàng
theo định mức nguyên vật liệu. Tại phân xưởng các xí nghiệp, nhân viên thống kê
dựa vào bảng định mức vật tư để xác định số lượng vật tư cần cho sản xuất và lĩnh
vật tư tại kho. Tại kho, thủ kho xuất kho vật tư cho nhân viên thống kê theo giấy
yêu cầu vật tư. Trong quá trình sản xuất , nếu có trường hợp cần phải sửa đổi bổ
sung theo yêu cầu của khách hàng hoặc thay đổi tài liệu kỹ thuật, căn cứ vào “Lệnh
sản xuất sửa đổi bổ sung” của phòng xuất nhập khẩu, các xí nghiệp sẽ nhận bổ sung
thêm nguyên vật liệu.
Kế toán căn cứ vào phiếu nhập - xuất kho vật tư do nhân viên thống kê các xí
nghiệp gửi lên để tính ra số lượng vật tư nhập - xuất – tồn rồi vào “ Sổ kế toán chi
tiết nguyên vật liệu”. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán lập
“ Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu” (Biểu số 1). Mỗi loại vật liệu
được ghi một dòng bao gồm số lượng, giá trị của vật liệu nhập trong kỳ, xuất trong
kỳ và tồn cuối kỳ. Trên cơ sở bảng tổng hợp nhập xuất tồn, cuối tháng kế toán
tập hợp và lập “Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” (Biểu số 2). Bảng
này tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ của xí
nghiệp và có tác dụng cung cấp thông tin cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Biểu số 2:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ