Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
tình hình thực tế và tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty xăng dầu hàng không Việt nam
2.1 đặc điểm chung của công ty xăng dầu hàng không Việt nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xăng dầu hàng không Việt nam là một đơn vị kinh doanh hạch toán kinh
tế độc lập, được thành lập năm 1993 tiền thân là 3 xí nghiệp xăng dầu cũ là xí
nghiệp xăng dầu miền bắc, xí nghiệp xăng dầu miền trung, xí nghiệp xăng dầu
miền nam thuộc 3 sân bay: NỘI BÀI, ĐÀ NẴNG, TÂN SƠN NHẤT .
là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty hàng không Việt nam
ngoài chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu công ty còn có nhiệm vụ quan trọng
mà tổng công ty hàng không giao cho là thực hiện cung ứng dịch vụ nhiên liệu
bay JA1 nhiên liệu đặc chủng hàng không cho các hãng hàng không trong nước
và quốc tế. Công ty có trụ sở chính ở sân bay Gia Lâm và có tên giao dịch quốc
tế là VINAPCO. Khi mới thành lập toàn công ty có 597 lao động và số vốn 36 tỷ
đồng do nhà nước cấp( trong đó có 19 tỷ đồng vốn cố định và 17 tỷ đồng vốn lưu
động) và chỉ gồm 3 xí nghiệp có nhiệm vụ chính là hoạt động dịch vụ cung ứng
xăng dầu cho các hãng hàng không năm 1994, công ty đã mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động, thành lập xí nghiệp dịch vụ vận tải xăng dâu
hàng không chuyên thực hiện nhiệm vụ vận chuyển xăng dâu từ các kho cảng về
các sân bay.
Đâu năm 1996 thành lập chi nhánh kinh doanh bán lẻ xăng dầu hàng không miền
bắc chuyên làm nhiệm vụ kinh doanh bán buôn bán lẻ xăng dầu ở khu vực miền
bắc.
1
1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
Cuối năm 1996 thành lập chi nhánh kinh doanh bán lẻ xăng dầu hàng không
miền bắc chuyên làm nhiệm vụ kinh doanh bán buôn bán lẻ xăng dầu ở khu vực
miền nam.
Từ năm 1998, xí nghiệp xăng dầu hàng không miền trung mở rộng hoạt động
bán buôn bán lẻ xăng dầu ở khu vực miền trung.
Bên cạnh đó công ty còn có các văn phòng đại diện ở Singapore, thành phố
HCM, cần thơ, vũng tàu.
Hiện nay công ty đã đăng ký chất lượng sản phẩm và quản lý theo tiêu chuẩn
ISO 9000.
Dưới đây là một số chỉ tiêu chủ yếu về quy mô và sự phát triển của công ty đã
đạt được hai năm liên tục.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
Vốn kinh doanh 80075 90805
Tổng doanh thu 1328001 1546180
Thuế phải nộp 316922 461021
Lãi ròng 31381 37761
Tổng số lao động 953 1209
Thu nhập bình quân 1,672875 1,755000
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Căn cứ theo giấy phép kinh doanh số 109525 ngày 16/6/1994 của trọng kinh tế
Hà nội thì ngành nghề kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không Việt nam là
xuất nhập khẩu kinh doanh và vận tải xăng dầu, mỡ dung dịch đặc chủng hàng
không, các loại xăng dầu khác, thiết bị phương tiện và phụ tùng phát triển
nghành xăng dầu, các dịch vụ có liên quan đến chuyên nghành xăng dầu. Như
2
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
vậy chức năng và nhiệm vụ của công ty xăng dầu hàng không là cung ứng dịch
vụ vận tải xăng dầu máy và vật kỹ thuật xăng dầu cho các xí nghiệp, đơn vị trong
công ty xăng dầu hàng không và cho thị trường kinh doanh xăng dầu, mỡ mặt
đất, các loại vật tư kỹ thuật, xăng dầu đặc chủng khác.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật,để xây dựng công ty xăng dầu hàng không vững
mạnh, năng động thích ứng với sự phát triển trên của thị trường VINAPCO đã
thực hiện chương trình hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật mà trọồng tâm là
hiện đại hoá của hàng, cầu cảng, kho bể, đường ống dẫn nhiên liệu, thiết bị đo
lường... công ty có hệ thống vi tính hiện đại được nối mạng từ trung tâm đến các
xí nghiệp thành viên có giàn xuất xăng dầu bằng hệ thống điện tử , có cột bơm
xăng dầu hiện đại và các phương tiện tra nạp di động nhiên liệu cho máy bay
hiện đại và khoa học
Để có thị trường và đủ vốn kinh doanh , theo số liệu mới nhất vốn điều lệ hiện có
của công ty là 90.805.000.000 đồng , ngoài nguồn vốn do Ngân sách nhà nước
cấp thì công ty còn phải huy động những nguồn vốn khác , trong đó có cả nguồn
vốn của cán bộ công nhân viên trên 5 tỷ đồng
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
3
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
4
4
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng KD XNK Phòng TC KT Phòng KT CN Phòng TK TH
Văn phòng
Phòng KH ĐT Phòng Đảng Đoàn An ninh
Xí nghiệp xăng dầu HKMB
Xí nghiệp xăng dầu HKMT Xí nghiệp xăng dầu HKMN
Chi nhánh bán lẻ xăng dầu HKMBChi nhánh bán lẻ xăng dầu HKMNXí nghiệp vận tải DV XDHKMB
Các văn phòng đại diện của công ty
Giám đốc
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty được thể hiện qua mô hình sau :
5
Phó giám đốc
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
Ban giám đốc : 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty , là người chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của công ty , là người ra quyết định
và tổ chức thực hiện quyết định một cách có hiệu quả.
Hai phó giám đốc có trách nhiệm tham mưu hoặc được giám đốc uỷ quyền để
quản lý một lĩnh vực nào đó về kinh doanh . Bên cạnh đó , hai phó giám đốc còn
giúp giám đốc chỉ đạo việc sản xuất kinh doanh , phối hợp các phòng ban , xí
nghiệp duy trì quá trình sản xuất của công ty .
Các phòng ban trực thuộc công ty :
- Phòng Tài chính-Kế toán : có nhiệm vụ về mặt tài chính cho công ty hoạt động
và hạch toán kinh doanh, tham mưu quản trị cho lãnh đạo tổ chức công tác tài
chính, giá cả và hạch toán nhằm góp phần bảo toàn và phát triển vốn sản xuất
kinh doanh, kịp thời và chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty
chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê kế toán và kỷ luật tài chính của nhà
nước.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tìm hiểu và cung cấp những
thông tin về thị trường mua và bán, ký kết thực hiện các hợp đồng kinh tế. Phối
hợp với phòng tài chính kế toán tổng hợp báo cáo kết qủa sản xuất kinh doanh
hàng quý, hàng năm của công ty, tham mưu cho giám đốc lắm được kết qủa của
từng mặt hàng để giám đốc điều chỉnh mặt hàng kinh doanh có hiệu quả hơn.
- Phòng kỹ thuật công nghệ chịu trách nhiệm về chất lượng của nhiên liệu tra lạp
máy bay, các quy trình tra lạp nhiên liệu bay cho máy bay đảm bảo khoa học và
an toàn tiếp thu khoa học công nghệ mới, quản lý sửa chữa máy móc thiết bị
phục vụ cho công tác kinh doanh hướng dẫn sử dụng máy móc thiết bị mới.
6
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
- Phòng tổ chức cán bộ: có nhiệm vụ đào tạo tuyển nhận sắp xếp điều chuyển
công nhân viên hợp lý ngoài ra còn quản lý tiền lương, tính trả lương cho cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty.
Phòng kế hoạch và đầu tư:
+ Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm
+ Lập kế hoạch đầu tư chiều sâu của công ty kế hoạch đầu tư thiết bị nâng cao
năng lực kinh doanh
+ Điều tra thị trương kinh doanh trong và ngoài nghành hoặc trong và ngoài
nước, tham mưu cho giám đốc công ty.
- Phòng thống kê tin học: chịu trách nhiệm lập tổng internet nối mạng tin học
giữa các phòng ban và các xí nghiệp thành viên trong công ty. Tổng hợp thông
tin giúp cho giám đốc công ty nắm được khả năng kinh doanh tiêu thụ sản phẩm
của các đơn vị trực thuộc công ty ở trong nước cũng như văn phòng đại diện ở
nước ngoài.
- Phòng an ninh an toàn: nhiệm vụ của phòng là chỉ đạo công tác đảm bảo an
ninh an toàn, phòng cháy nổ trong toàn công ty. Giám sát việc chấp hành nội
quy, quy tắc do công ty đặt ra.
- Phòng đảng đoàn: có chức năng làm tham mưu cho đảng uỷ và giám đốc về
công tác đảng công tác chính trị, tổ chức các phong trào thi đua văn hoá văn
nghệ trong toàn công ty, mở các lớp bồi dưỡng giáo dục về tư tưởng. Công ty có
các đơn vị trực thuộc sau:
+ Xí nghiệp xăng dầu hàng khôngmiền trung tại sân bay đà nẵng
+ Xí nghiệp xăng dầu hàng không miền nam tại sân bay tân sơn nhất
+ Xí nghiệp xăng dầu hàng không miền bắc tại sân bay nội bài
7
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
+ Xí nghiệp dịch vụ vận tải kỹ thuật xăng dầu hàng không tại sân bay gia lâm-
hà nội.
+ Chi nhánh kinh doanh bán lẻ xăng dầu hàng không miền bắc tại hà nội.
+ Chi nhánh kinh doanh bán lẻ xăng dầu hàng không miền nam tại thành phố
HCM, và các văn phòng đại diện của công ty ở thành phố HCM, Cần Thơ,
Singapore. Ngoài ra công ty còn có nhiều cửa hàng bán lẻ trực thuộc các chi
nhánh xí nghiệp ở cả ba miền Bắc ,Trung , Nam..
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty.
2.1.4.1 Bộ máy kế toán.
Phòng tài chính kế toán hiện nay có 15 cán bộ công nhân viên, trong đó có một
kế toán trưởng và một phó kế toán trưởng. Các nhân viên hầu hết được đào tạo
tại các trường đại học chính quy có nghiệp vụ chuyên môn về tài chính kế toán,
dưới sự quản lý điều hành của kế toán trưởng là phó kế toán trưởng và các ban
bao gồm: Ban tài chính, ban đầu tư và phát triển vốn, ban kế toán, ban tài chính-
kế toán cơ quan.
* Nhiệm vụ các ban:
+ Ban tài chính: tham mưu và giúp kế toán trưởng quản lý điều hành vốn, tài sản
và các quỹ của công ty, hướng dẫn và thực hiện các chế độ quản lý trong công
ty.
+ Ban đầu tư và phát triển vốn: có nhiệm vụ tham mưu và giúp việc cho kế toán
trưởng quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư phát triển
+ Ban kế toán: tham mưu và giúp việc cho kế toán trưởng trong lĩnh vực hạch
toán kế toán.
8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
+ Ban tài chính kế toán cơ quan văn phòng công ty là bộ phận bảo đảm chỉ tiêu
thường xuyên cho khối cơ quan công ty và hạch toán kế toán nghiệp vụ phát sinh
trong khối cơ quan .
Tại các đơn vị có phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ đảm bảo chỉ tiêu thường
xuyên cho các đơn vị, hạch toán kế toán và hạch toán nghiệp vụ phát sinh tại các
đơn vị.
9
9
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
Ban tài chính
Ban đầu tư - phát triển
Ban kế toán
Ban TC- KT CQVPCTY
Phòng TC- KT XN XD MNPhòng TC- KT XN XD MTPhòng TC- KT XN XD MNPhòng TC- KT DV VTHKPhòng TC- KT CN kinh doanh bán lẻ XD MBPhòng TC- KT CN kinh doanh bán lẻ XD MN
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
Tổ chức bộ máy kế toán:
10
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
2.1.4.2 Tổ chức hệ thống tài khoản sổ sách báo cáo kế toán của công ty
* Tổ chức thực hiện và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành
theo quyết định số 1141 ngày 01/11/1995 của bộ tài chính. Nhưng vì tính chất đặc
thù của nghành xăng dầu nên trong hệ thống tài khoản kế toán, công ty áp dụng
hầu hết các tài khoản cấp I, cấp II trong việc mở sử dụng cũng như nội dung và
phương pháp ghi chép ngoài ra công ty còn mở thêm một số tài khoản, tiểu khoản
theo các mã quản lý đơn vị trực thuộc, mã quản lý hàng hoá, mã quản lý kho
hàng...
Chế độ kế toán áp dụng với các công ty.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12. đơn vị tiền tệ để ghi
chép là đồng Việt nam. Nguyên tắc và phương pháp để chuyển đổi các đồng tiền
khác được quy định sử dụng tỷ giá hạch toán và cuối mỗi tháng kế toán đánh gía
lại số dư ngoại tệ của các tài khoản theo tỷ gía giao dịch bình quân ngày cuối tháng
của thị trương liên ngân hàng để ghi sổ kế toán. Nguyên tắc kế toán nhập xuất tồn
kho hàng hoá được phản ánh theo giá thực tế. Mỗi lần nhập hàng thì giá được tính
là giá thực tế nhập kho bao gồm giá CIF và giá C&F cộng với các chi phí mua thực
tế như chi phí thuê kho, chi phí vận chuyển bảo quản... còn khi xuất kho hàng hoá
thì giá thực tế xuất kho theo phương pháp gía thực tế bình quân hàng lưu chuyển
trong kỳ.
Kế toán tổng hợp hàng hoá tại công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Về kế toán tài sản cố định, phương pháp đánh giá là theo nguyên giá và theo giá trị
còn lại.
* Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán
Căn cứ vào quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng như
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật kế
11
11
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ , thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đốiphát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi cuối thángGhi hàng ngàyĐối chiếu kiểm tra
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
toán, công ty đã được lựa trọn hình thức kế toán nhật ký chung và hệ thống sổ kế
toán bao gồm: sổ kế toán tổng hợp-nhật ký chung, sổ cái và các sổ chi tiết. Với
hình thức kế toán nhật ký chung toàn bộ chương trình hạch toán được ghi chép,
tính toán, lập báo cáo bằng máy vi tính quy trình hạch toán tổng hợp kết chuyển số
liệu giữa các sổ kế toán đã được cài đặt sẵn trong máy, các kế toán viên chỉ căn cứ
vào chứng từ gốc hạch toán vào sổ nhật ký chung các phần hành của mình, cung
cấp các số liệu trên cơ sở các số liệu đó máy tính sẽ phân loại lập nên các sổ kế
toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, các bảng biểu báo cáo.
1.Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ gốc hợp lệ nhân viên kế toán hạch
toán vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian, sau đó từ sổ nhật ký chung lập
vào sổ cái.
12
12