Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CẤP THOÁT NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.25 KB, 17 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CẤP THOÁT NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ II - VĨNH
PHÚC
I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CẤP THOÁT NƯỚC VÀ MÔI
TRƯỜNG SỐ II - VĨNH PHÚC :
- Tên đơn vị : Công ty CTN và MT số II - Vĩnh Phúc
- Tên giao dịch :
- Trụ sở : Đường 317 - Phúc Yên - Vĩnh Phúc
- Điện thoại : 0211.869.364 Fax : 869.663
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Công ty CTN và MT số II Vĩnh Phúc được thành lập từ năm 1975 (Lúc đó là
Xí nghiệp cấp thoát nước Mê Linh), trực thuộc Công ty Quản lý đô thị Mê Linh.
Năm 1992 Xí nghiệp được tách ra khỏi Công ty Quản lý Đô thị Mê Linh và sát
nhập vào Công ty cấp nước Việt Trì - Vĩnh Phúc.
Từ cuối năm 1996 theo Quyết định số 2461/QĐ - UB ngày 25/01/1996 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc Công ty được tách ra khởi Công ty Cấp thoát nước Việt Trì
và lấy tên là : Công ty CTN và MT số II Vĩnh Phúc. Đơn vị chủ quản là Sở xây
dựng Vĩnh Phúc và là Doanh nghiệp hoạt động công ích theo Quyết định số
113/QĐ - UB ngày 16/04/1997 Công ty có con dấu riêng, có tư cách pháp nhân và
có tài khoản riêng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Mê Linh.
* Những kết quả đạt được và định hướng của Công ty :
Qua quá trình hoạt động nhờ sự chỉ đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo, sự nỗ
lực của tập thể cán bộ CNV. Công ty đã vượt qua những khó khăn ban đầu và vượt
chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao. Từ khi thành lập đến nay Công ty CTN và MT số
II Vĩnh Phúc không ngừng phát triển, địa bàn hoạt động ngày càng được mở rộng.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình Ban Giám đốc và tập thể lao động của Công
ty đã khai thác có hiệu quả năng lực của máy móc, không ngừng đổi mới thiết bị
phục vụ cho việc sản xuất nước sạch và thi công đường ống dẫn nước. Đồng thời
Công ty cũng chú trọng đến việc nâng cao trình độ tay nghề, trình độ quản lý kỹ
thuật và nghiệp vụ cho cán bộ CNV, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao
động đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của Công ty cũng như toàn xã


BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KHKT PHÒNG TCHCPHÒNG TÀI VỤ
NM nước Phúc Yên
NM nước Xuân Hoà
Đội thi công lắp đặt
Tổ thu tiền nước
hội. Nhiều năm qua trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mặc dù gặp không ít khó
khăn về vốn, về điều kiện sản xuất, thi công… Nhưng nhờ sự sáng suốt của Ban
lãnh đạo, sự cố gắng của CBCNV Công ty đã đạt được những kết quả tương đối tốt
có thêm được những kinh nghiệm quý báu trong quản lý và sản xuất đạt được vị trí
ổn định và phát triển bền vững.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty :
Nước là một yếu tố quan trọng không thể thiếu được đối với sự sống của con
người và nó cũng rất cần thiết cho một số hoạt động chuyên nghiệp như dây truyền
mạ, làm mát động cơ .. Từ nhu cầu thực tế trên Công ty được giao nhiệm vụ cung
cấp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn Mê Linh và các vùng lân
cận, thi công lắp đặt hệ thống cấp thoát nước từ Φ 800 trở xuống lắp đặt nội thất
công trình..
1.3. Đặc điểm nhân sự của Công ty :
Khi mới thành lập Công ty chỉ có 32 cán bộ CNV. Qua quá trình phát triển
quy mô sản xuất ngày càng mở rộng đến nay cán bộ CNV trong Công ty đã lên
tới : Người trong trình độ đại học có 09 người, trình độ trung học và bậc thợ 5/7 trở
lên có 20 người. Còn lại là lao động khác.
1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của
Công ty :
Để điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh Công ty tổ chức Bộ máy quản lý
theo sơ đồ sau :
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty :
- Giám đốc : Nắm quyền điều hành chung đến mỗi phòng ban và chịu trách

nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước Nhà nước và tập
thể người lao động.
- Phó Giám đốc : Phụ trách về sản xuất kinh doanh, điều phối các hoạt động
tham mưu giúp Giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng TCHC - LĐ - TL : Quản lý hồ sơ nhân sự, điều động lao động, giải
quyết các chính sách về lương, hưu trí cho CBCNV và các hoạt động hoàn chỉnh
trong Công ty.
- Phòng KHKT : Quản lý kế hoạch, điều hành sản xuất, lập kế hoạch sản
xuất, lập dự toán kinh tế và luận chứng kinh tế, trực tiếp theo dõi quá trình sản
xuất, ký các hợp đồng cung ứng nước.
- Phòng Kế toán - Tài vụ : Có nhiệm vụ hạch toán kinh tế theo dõi về mặt
tài chính của Công ty theo dõi thực hiện các chế độ về tài chính, phân tích các hoạt
động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước, quản
lý trực tiếp về thu chi tài chính của Công ty.
- Nhà máy nước Phúc Yên - Xuân Hoà : Có nhiệm vụ sản xuất nước sạch
cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn Phúc Yên,
Xuân Hoà, khu Du lịch...
- Đội thi công sửa chữa : Thực hiện việc thi công lắp đặt và sửa chữa các
công trình đường ống cấp thoát nước.
1.5. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm :
* Sản xuất chính : Sản xuất và cung cấp nước sạch.
- Khai thác nước thô từ giếng lên (trạm bơm cấp 1)
- Phun mưa để khử sắt và nem gáu.
- Bể lắng để giảm hàng lượng tạp chất trong nước.
- Bể lọc để lọc tạp chất lơ lửng trong nước.
- Khử trùng bằng Clo để diệt trùng.
- Dự trữ trong bể chứa để điều hoà lưu lượng và dự trữ phục vụ cho trạm
bơm cấp 2.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết

Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng CĐ SPSCác TK
- Trạm cấp 2 : Bơm nước ra mạng lưới đường ống để cấp nước cho các điểm
với lưu lượng và áp lực cần thiết.
* Sản xuất phụ :
Lắp đặt đường ống Φ 800 trở xuống.
- Giải phóng mặt bằng.
- Chuẩn bị NVL
- Định vị, vị trí đường ống trên mặt bằng thi công.
- Đào hào chôn ống.
- Vận chuyển ống đến vị trí lắp đặt.
- Lắp đặt đường ống vào vị trí định trước.
- Thử áp lực đường ống với áp lực thử = 1,5 lần áp lực công tác.
1.6. Đặc điểm của bộ máy kế toán, hình thức kế toán của Công ty :
Để thông tin được cung cấp kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý Công ty đã áp
dụng hình thức kế toán nhật ký chung theo phương pháp kê khai thường xuyên có
ưu điểm ghi chép phản ánh được số liệu thực tế phát sinh hàng ngày.
- Niên độ kế toán Công ty áp dụng là một năm (Từ 01/01 đến 31/12)
- Kỳ kế toán của Công ty tính theo quý.
- Việc ghi sổ kế toán căn cứ vào các chứng từ gồm như : Phiếu thu, chi,
phiếu nhập xuất, NVL.
TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán TSCĐ
Kế toán NVL CCDC Kế toán TL và BHXH
KT T.toán tiêu thụ sản phẩm
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành
Thủ quỹ

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Với cách bố trí sắp xếp công việc như trên mỗi cán bộ, nhân viên của phòng
kế toán có nhiệm vụ riêng như sau :
1. Kế toán TSCĐ : Theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ tại các bộ phận, tình
hình mua mới, thanh lý máy móc thiết bị, tính toán chi phí khấu hao, sửa chữa
TSCĐ để phân bổ vào các khoản mục chi phí.
2. Kế toán NVL, Công cụ dụng cụ :
Căn cứ vào đơn vị cấp NVL, CCDC từ các bộ phận, sau khi được lãnh đạo
ký duyệt viết phiếu xuất vật tư, tính thành tiền. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ
nhập xuất vật tư, CCDC, tính lượng tồn kho sau đó đối chiếu với sổ sách có liên
quan.
3. Kế toán tiền lương và BHXH :
Thực hiện việc tính lương cho CBCNV, lập bảng phân bổ tiền lương, tính
trích BHXH, BHYT....
4. Kế toán thanh toán :
Thực hiện việc thanh toán thu, chi tiền mặt, TGNH và các khoản vay ngắn
hạn, dài hạn, các khoản tạm ứng và giao dịch trực tiếp với NH.
5. Thủ quỹ :
Thanh toán các chứng từ thu, chi sau khi được kế toán Trưởng và Giám đốc
duyệt, bảo quản tiền mặt của Công ty.
II. THỰC TẾ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY CTN VÀ MÔI
TRƯỜNG SỐ II VĨNH PHÚC :
2.1. Tình hình chung về công tác quản lý TSCĐ :
2.1.1. Đặc điểm TSCĐ của Công ty CTN và MT số II Vĩnh Phúc.
- TSCĐ của Công ty CTN và MT số II Vĩnh Phúc chủ yếu là TSCĐHH mà
cụ thể là : Nhà cửa, máy bơm nước, hệ thống xử lý nước, các mạng lưới đường ống
dẫn nước, phương tiện vận tải phục vụ công tác quản lý và máy móc phục vụ cho

lắp đặt đường ống dẫn nước v.v.. Vì vậy nó mang đầy đủ đặc điểm của TSCĐHH
là :
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên được
hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
+ TSCĐ bị hao mòn dần và đối với những TSCĐ dùng cho hoạt đọng sản
xuất kinh doanh giá trị của chúng chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Những tài sản dùng cho dự án giá trị bị tiêu
dùng dần trong quá trình sử dụng.

×