Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CẦU 3 THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.36 KB, 33 trang )

THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG
TY CẦU 3 THĂNG LONG
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CẦU 3 THĂNG LONG
Tên giao dịch: Công ty Cầu 3 Thăng Long
Thang Long Bridge No 3
rd
Company
Trụ sở: Hải Bối - Đông Anh - Hà Nội
Tel: (04)8810143 – 8810270 – 8810265 – 8810142
Fax : 8810401
2.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phát triển của Công ty Cầu 3 Thăng Long
Công ty cầu 3 Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước tiền thân là Công ty Cầu
3 thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng Cầu Thăng Long nay là Tổng Công Ty Xây
Dựng Cầu Thăng Long – Bộ giao thông vận tải. Công ty được thành lập ngày 15/9/1969,
thuộc Cục đường sắt với nhiệm vụ chính là đảm bảo giao thông tuyến đường sắt phía Nam
trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước. Sau chiến tranh phá hoại, Công ty được giao nhiệm vụ
mới là xây dựng 3 cây cầu lớn là cầu Hàm Rồng, cầu Đò Lèn và cầu Ninh Bình. Công ty
luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đã được nhà nước tặng thưởng 3 huân chương lao
động.
Từ năm 1973 đến năm 1985, Công ty được giao nhiệm vụ thi công cầu Thăng Long
thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Cầu Thăng Long – Bộ giao thông vận tải.
Năm 1984 theo quyết định số 2864/QĐ - TCCB của Bộ giao thông vận tải chuyển
đổi Công ty cầu 3 thành Xí nghiệp xây dựng cầu 3 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xây
dựng cầu Thăng Long.
Năm 1993 thực hiện nghị quyết 388/HĐBT về việc thành lập doanh nghiệp nhà
nước, Bộ giao thông vận tải có quyết định số 505 QĐ/TCCB – LĐ ngày 27/3/1993 thành
lập Công ty cầu 3 Thăng Long trực thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Cầu Thăng Long – Bộ
giao thông vận tải.
Ngày 12/7/1993 theo quyết định số 2205/KHDT – Bộ giao thông vận tải cấp giấy
phép hành nghề xây dựng.
Ngày 30/3/1998 theo quyết địng số 52 BXD/ CSXD - được cấp chứng chỉ hành


nghề xây dựng của Bộ xây dựng.
 Chức năng nghề nghiệp của Công ty:
Xây dựng các công trình giao thông.
Xây dựng các công trình dân dụng.
Xây dựng các công trình công nghiệp.
 Các sản phẩm chính của Công ty là:
- Thi công cầu: đường sắt, đường bộ, cảng sông, cảng biển…
- Sản xuất các loại vật tư và các kết cấu bê tông bán thành phẩm phục vụ thi công: cọc
bê tông, dầm cầu bê tông, ứng suất kéo trước hoặc kéo sau, được chế tạo tại công
trường hoặc đúc tại công trường.
- Thi công phần móng các công trình công nghiệp và dân dụng.
- Gia công sản xuất kết cấu thép.
Công ty là đơn vị chuyên xây dựng cầu và các công trình giao thông, có đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và công nhân lành nghề, có truyền thống liên
tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Từ năm 1985 đến nay, sau khi hoàn thành xây dựng cầu Thăng Long lịch sử, mặc
dù gặp rất nhiều khó khăn do hậu quả của cơ chế bao cấp, tình trạng thiếu công ăn việc
làm, thiết bị máy móc cũ kỹ lạc hậu song Công ty đã chủ động tháo gỡ khó khăn, tìm được
hướng đi đúng đắn nên không những duy trì được sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống
mà Công ty ngày càng trở nên phát triển.
Công ty cầu 3 Thăng Long đang từng bước áp dụng thành thạo các tiến bộ kỹ thuật
nghề làm cầu như : Đúc dầm ứng trước kéo sau ngay tại công trường với các loại có khẩu
độ từ 16m, 23m, 33m,… và lớn hơn, sử dụng công nghệ thi công móng cọc có đường kính
lớn 1420 ( 1350 m/m ) với thiết bị búaTRC – 15 của Nhật Bản hạ cọc móng, xuyên sâu vào
các tầng đá, đã thi công tại cầu Sông Mã, cầu Kiền – Hải Phòng…
Đặc biệt, từ năm 1990 đến nay, bước vào cơ chế thị trường, được sự hỗ trợ, giúp đỡ
của cấp trên, với sự năng động, sáng tạo, nắm bắt thời cơ, Công ty đã nhanh chóng tiếp cận
với cơ chế mới, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, tiếp thu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ mới xây dựng Công ty phát triển và vững mạnh về mọi mặt, có đủ năng lực đảm
nhận thi công nhiều công trình lớn và phức tạp, liên tục được Bộ giao thông vận tải xếp

hạng là doanh nghiệp hạng nhất.
Với phương pháp quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm làm ra đảm
bảo chất lượng, mỹ quan luôn được khách hàng tín nhiệm. Những năm qua, Công ty cầu 3
Thăng Long đã phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo, chủ động tìm kiếm thị trường,
tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, liên kết kinh doanh, có biện pháp tăng hiệu
lực điều hành của bộ máy quản lý và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và
công nhân lành nghề. Công ty đã tự tham gia đấu thầu và đã thắng thầu ở nhiều công trình
lớn.
Với sự ổn định và phát triển trong sản xuất kinh doanh và sự đoàn kết nhất trí trong
tập thể người lao động. Những năm qua, Công ty cầu 3 Thăng Long luôn đảm bảo sự tăng
trưởng và nhịp độ phát triển nhanh về mọi mặt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,
các công trình thi công đều đạt và vượt tiến độ, chất lượng tốt, mỹ quan và an toàn, không
ngừng nâng cao uy tín trên thị trường và là một trong số những thành viên hàng đầu của
Tổng Công Ty Xây Dựng Cầu Thăng Long. Công ty luôn thực hiện tốt các nghĩa vụ đối
với nhà nước, bảo tồn và phát triển vốn, bảo đảm đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Hiện nay, Công ty tham gia nhiều công trình như: Cầu Hoàng Long (Thanh Hoá),
cầu Long An (Long An), cầu Bảo Nhai (Lao Cai), cầu Nhị Thiên Đường (Đồng Nai), cầu
Tân An (Tân An), cầu Dacrong (Tà Rụt), đường Hồ Chí Minh, cầu Long Đại Tây, cầu
Kiền, cầu Đá Bạc (Hải Phòng), .…
Để thích ứng với cơ chế thị trường, Công ty đã có những biện pháp hữu hiệu trong
tổ chức sản xuất theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng địa bàn hoạt động, tổ chức
sắp xếp lại lực lượng lao động sao cho hợp lý. Hiện nay, Công ty có:
Tổng nguồn vốn đạt: 182.516.315.104 Đ.
Tổng doanh thu đạt: 123.980.058.155 Đ.
Lợi nhuận sau thuế đạt: 2.109.583.332 Đ.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
- Công ty cầu 3 Thăng Long là một đơn vị xây dựng cơ bản ngành cầu với ngành
nghề chính là xây dựng các công trình giao thông trên phạm vi cả nước như: cầu cảng,
đường bộ …
- Sản phẩm chủ yếu của Công ty là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn,

kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc (cầu, đường), sản xuất theo đơn đặt hàng. Những
sản phẩm này phải tiến hành thi công tại nơi có công trình, do đó Công ty phải di chuyển
vật liệu, lao động và máy móc thi công theo địa điểm đặt sản phẩm công trình. Chính vì
vậy, các đội công trình của Công ty thường xuyên phải đi xa. Phần lớn người lao động ở
các đội công trình đều phải xa nhà trong thời gian dài nên công tác chăm lo đời sống tinh
thần cho cán bộ công nhân viên xa nhà rất được quan tâm.
- Công tác hạch toán của Công ty có đặc điểm là: đối tượng hạch toán chi phí cụ
thể là công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, phải lập dự toán chi phí và tính giá thành
theo từng công trình, hạng mục công trình. Để đáp ứng được điều đó, bên cạnh phòng tài
vụ có nhiệm vụ hạch toán chi phí và tính giá thành thực tế phát sinh thì Công ty còn phải
lập ra phòng Kế hoạch chuyên lập dự toán chi phí và xây dựng kế hoạch giá thành.
- Hoạt động thi công xây dựng của Công ty chủ yếu tiến hành ngoài trời, chịu ảnh
hưởng lớn của điều kiện tự nhiên, do đó ảnh hưởng lớn đến việc quản lý tài sản, vật tư.
Công ty luôn chú ý đến việc xây dựng hệ thống kho tàng và phân công trách nhiệm cho cán
bộ bảo quản, lưu giữ vật tư. Máy móc thi công làm việc ngoài trời dễ bị hư hỏng, Công ty
phải lập ra đội điện máy, ngoài việc thi công sản xuất còn có nhiệm vụ bảo quản, sửa chữa
máy móc thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất. Ngoài ra, điều kiện tự nhiên còn ảnh hưởng
đến tiến độ thi công công trình. Vì vậy, lúc điều kiện thuận lợi, Công ty luôn tích cực tận
dụng thời gian, năng lực của máy móc thiết bị, huy động công nhân làm thêm giờ để thi
công bù lại thời gian ngừng việc vì điều kiện khách quan để hoàn thành bàn giao công trình
đúng thời hạn.
- Tỷ trọng tài sản cố định và nguyên vật liệu chiếm 70% - 80% giá thành công trình.
Thiết bị thi công đa dạng, ngoài những thiết bị thông thường còn phải có những thiết bị đặc
chủng mới thi công được như : búa đóng cọc, xe tải có trọng tải lớn, thiết bị nổi đóng cọc,
ca nô. xà lan, hệ thống phao cần cẩu và các thiết bị khác.
Ngoài ra, Công ty còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan trong quá trình thi
công như : chế độ chính sách của nhà nước, tình hình thiếu vốn trầm trọng và một số yếu
tố khác.
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm
Do sản phẩm của Công ty được sản xuất theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất

được tiến hành theo các công đoạn sau :
Bư ớc 1 – Chuẩn bị sản xuất : Lập dự toán công trình, lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua
sắm nguyên vật liệu, chuẩn bị vốn và các điều kiện khác để thi công công trình
và các trang thiết bị chuyên ngành để phục vụ cho việc thi công công trình.
Bư ớc 2 – Khởi công xây dựng: Quá trình thi công được tiến hành theo công đoạn, điểm
dừng kỹ thuật, mỗi lần kết thúc một công đoạn lại tiến hành nghiệm thu.
Bước 3 – Hoàn thiện công trình : Bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Phòng kỹ thuật Phòng tài vụ Phòng tổ chức Phòng kếhoạch
PhòngVật tư-thiết bị
Các đơn vị thi công
đơn vị xây lắp
ĐỘI ĐIỆN MÁY
Xưởng cơ khí
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý
Để thích hợp với tình hình thực tiễn, Công ty đã tiến hành tổ chức sắp xếp lại bộ
máy quản lý sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý, mỗi cá nhân, bộ phận đảm nhận những
nhiệm vụ cụ thể trong mối quan hệ với bộ phận chức năng khác, đồng thời cũng có điều
kiện phát huy tính chủ động, linh hoạt của mình.
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý
 Vai trò, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng :
Ban Giám Đốc:
- Giám Đốc: Là đại diện của Công ty, người có thẩm quyền cao nhất trong ban giám đốc,
điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Các Phó Giám Đốc phụ trách:
- Phó Giám Đốc phụ trách kỹ thuật.
- Phó Giám Đốc phụ trách vật tư thiết bị.
Các Phó Giám Đốc là những người tham mưu cho giám đốc về mọi mặt hoạt động

của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc, có thể uỷ quyền cho người khác giải quyết
công việc của mình hay được uỷ quyền thay giám đốc giải quyết một số công việc nhất
định.
Các phòng ban chức năng:
- Phòng Kỹ Thuật : Tham mưu cho giám đốc về kỹ thuật, tiếp nhận các biện pháp thi
công của Tổng công ty. Trên cơ sở đó, lập biện pháp thi công cụ thể cho từng hạng mục
công trình. Nắm vững các số liệu, lập công nghệ chi tiết công trình, phát hiện kịp thời sai
sót trong thiết kế, thi công để xử lý cho phù hợp, đảm bảo công trình cả về chất lượng và
hình thức.
- Phòng Tài Vụ: Giúp giám đốc quản lý kinh tế, hạch toán giá thành công trình, giám
sát tài chính, sử dụng hợp lý đặc biệt là hạch toán cho từng công trình, giải quyết vốn, phục
hồi sản xuất , trả lương, thưởng, làm công tác thanh toán khối lượng, chủ trì công tác kiểm
kê định kỳ hàng năm, hướng dẫn nghiệp vụ ghi chép gốc thống kê kế toán, quyết toán kịp
thời, phân tích quyết toán, giúp giám đốc hiểu được thực trạng sản xuất kinh doanh.
- Phòng Tổ Chức: Xây dựng nội quy, quy chế cho công tác quản lý, xác định chế độ
công tác và mối quan hệ công tác giữa các bộ phận trong Công ty, thi hành các chính sách
đối với cán bộ công nhân viên, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, chuẩn bị hồ sơ tuyển
dụng, thôi việc, đề đạt, khen thưởng để giám đốc ra quyết định.
- Phòng Kế Hoạch: Làm tham mưu cho giám đốc, xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm
và dự toán kế hoạch cho cả một hoặc hai năm tiếp theo, lập tiến độ tổng hợp của công
trình, tham mưu điều hành sản xuất theo kế hoạch. Tổ chức giao khoán lập kế hoạch điều
động thiết bị cho các công trình đảm bảo phù hợp với tiến độ thi công đồng thời tổ chức
công tác thống kê thông tin kinh tế, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và phối hợp với
các phòng ban khác có liên quan để làm thủ tục bàn giao và thanh toán khi công trình hoàn
thành.
- Phòng Vật Tư - Thiết Bị: Tham mưu cho giám đốc chuẩn bị sản xuất, phục vụ cho
sản xuất theo tiên lượng vật tư từng công trình để phòng kỹ thuật cấp mua vật tư theo kế
hoạch, cấp phát kịp thời, đồng thời có kế hoạch thu hồi vật tư dư thừa của các công trình
đã xong, phòng cũng cùng với phòng tài vụ hướng dẫn thống nhất các chứng từ ghi chép
gốc, thanh quyết toán vật tư, thiết bị trong Công ty. Ngoài ra, phòng còn làm các công việc

bảo quản, bảo dưỡng, giám định.
- Các đội công trình: Làm nhiệm vụ trực tiếp sản xuất thi công, mỗi đội thực hiện thi
công trọn vẹn một công trình hoặc hạng mục công trình. Mỗi đội công trình cơ bản lại
được tổ chức thành các tổ đội công trình nhỏ theo yêu cầu thi công. Tuỳ thuộc vào từng
thời kỳ và nhiệm vụ sản xuất cụ thể mà số lượng các đội và số tổ trong mỗi đội thay đổi
cho phù hợp.
2.2. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CẦU 3
THĂNG LONG
2.2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Phòng
kế toán được tổ chức tập trung cho toàn doanh nghiệp, đảm nhận mọi công việc hạch toán
kế toán từ xử lý chứng từ đến lập báo cáo tài chính. Ở các xưởng, đội thi công, thường đi
theo các công trình xây dựng, do đó các nhân viên kế toán ở các đội tiến hành hạch toán
ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công trường, tiến hành thu thập, kiểm tra chứng
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán NVL, CCDCKTtiềnlương,BHXHKT Tiền Mặt &NgânHàngKế toán tập hợp CPSX& tính giá thànhKTTài sản cố định
Thủquỹ
Nhân viên kế toán,Thủ kho các công trình
từ, thực hiện xử lý sơ bộ chứng từ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở đội,
định kỳ gửi toàn bộ chứng từ thu thập, kiểm tra, xử lý về
phòng kế toán của Công ty.
2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
- Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo
quản trị để cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng, ban giám đốc và đối tượng liên
quan khác.
- Cùng với các bộ phận chức năng khác trong Công ty như phòng kế hoạch, phòng
kỹ thuật soạn thảo kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính của Công ty.

- Thông qua tài liệu ghi chép phân tích và kiểm tra tình hình thực hiện các kế hoạch,
giám đốc tình hình sử dụng vốn nhằm sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, bảo toàn vốn.
Cơ cấu bộ máy: Bộ máy được tổ chức theo sơ đồ sau:


Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp nghiệp vụ
 Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán
- Kế toán trưởng: Là người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc Công ty ra những
quyết định quan trọng. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là phụ trách chung toàn bộ công việc
kế toán. Phân công chỉ đạo công việc của các nhân viên kế toán. Tổ chức công tác kế toán,
công tác thống kê, tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài
chính-kế toán của nhà nước cũng như quy định của cấp trên.
- Phó phòng kế toán làm kế toán tổng hợp: Hoàn thiện sổ sách kế toán, tập hợp chi
phí đồng thời ghi sổ cái, lập các báo cáo tài chính. Phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh, tổ chức lưu giữ tài liệu kế toán.
- Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
nguyên vật liệu tồn kho, công cụ, dụng cụ tồn kho. Mặt khác tính toán vật liệu xuất kho,
phân bổ công cụ, dụng cụ. Ngoài ra, cũng lập báo cáo nguyên vật liệu phục vụ cho quản lý
vật tư trong Công ty.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Thực hiện theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, bộ phận này còn thực hiện ghi chép, theo dõi các khoản tiền
vay, các khoản công nợ, đồng thời theo dõi khả năng vốn giúp kế toán trưởng xây dựng và
quản lý kế toán, tài chính của Công ty.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng : Phụ trách thu, chi tiền cho hoạt động của
Công ty. Phụ trách các nghiệp vụ vay, trả thu, chi qua ngân hàng, phát hành các chứng
khoán thanh toán ( séc, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng ) và quản lý các chứng khoán có giá trị
như tiền.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tiến hành tập hợp chi

phí về tiền lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, về khấu hao tài sản cố định cho từng
bộ phận sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình hoàn thành.
- Kế toán tài sản cố định : Theo dõi việc mua sắm tài sản cố định, tính khấu hao, trích
và phân bổ khấu hao cho từng đối tượng sử dụng, hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến
TSCĐ.
- Thủ quỹ Công ty: Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý
quỹ tiền mặt của Công ty.
- Các kế toán đội công trình: Thực hiện hạch toán ban đầu, định kỳ gửi các chứng từ
đã phân loại về phòng kế toán.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty đang vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số
1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng bộ Tài chính về việc ban hành chế độ
kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
2.2.4. Hình thức sổ kế toán
- Trước đây, Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ. Bắt đầu từ
năm 2000, Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Đây là hình thức phù hợp với doanh nghiệp có khối lượng nhập, xuất vật liệu lớn,
chủng loại phong phú, tình hình nhập, xuất diễn ra liên tục, điều này rất phù hợp với tình
hình thực tế của Công ty. Việc hạch toán được thực hiện theo hình thức báo sổ với các sổ:
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán được thực hiện theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ chi tiết Bảng phân bổ
 Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Đối chiếu, kiểm tra
(1) Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết, nếu liên quan
đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ.

(2) Cuối quý, từ sổ chi tiết kế toán ghi vào bảng phân bổ đồng thời ghi vào bảng
tổng hợp chi tiết.
(3) Số liệu từ bảng phân bổ được kế toán ghi vào bảng kê và chứng từ ghi sổ.
(4) Từ chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái.
(5) Từ sổ cái, kế toán lên bảng cân đối số phát sinh.
(6) Cuối quý, từ bảng kê và bảng cân đối số phát sinh, kế toán lập báo cáo tài chính.
2.3. THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TẠI CÔNG TY CẦU 3 THĂNG LONG
2.3.1. Đặc điểm tình hình chung về VL, CCDC tại Công ty
Sổ đăng kí
CTGS
Chứng từ ghi sổ
Bảng kê
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
số phát sinh
Công ty Cầu 3 Thăng Long là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Do vậy, chủng loại
VL, CCDC được Công ty sử dụng rất phong phú, đa dạng. Để hạch toán chúng đúng đắn và
quản lý có hiệu quả, Công ty đã phân chia VL, CCDC thành các loại:
- NVL chính: Bao gồm các loại NVL chủ yếu tạo nên thực thể của sản phẩm như xi
măng, cát, đá, sắt, thép…Trong mỗi loại lại bao gồm nhiều chủng loại khác nhau.
- VL phụ: Gồm các loại như phụ gia bê tông, bu lông, dây thép, que hàn…
- Nhiên liệu: Bao gồm xăng, dầu các loại, ga công nghiệp, mỡ, ô xy…
- Phụ tùng thay thế: Lốp xe, dây Cu-roa, gioăng, phớt, má phanh, vòng bi, săm lốp, ốc
vít, van cao su, trục bánh xe…
- Phế liệu: Bao gồm các loại vật liệu thải loại ra trong quá trình sản xuất kinh doanh,
các loại công cụ dụng cụ hỏng phải thay thế.

- Công cụ dụng cụ: Bao gồm nhiều loại CCDC dùng cho sản xuất và quản lý.
Việc phân loại VL, CCDC của Công ty được thể hiện rõ trên các thẻ kho. Mỗi thẻ kho
được mở để theo dõi cho một chủng loại VL, CCDC.
Ví dụ: (thẻ kho-xem biểu số 01)
Ngày lập thẻ kho: 1.1.2004
Tờ số: 2
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép tròn 12 - VLTH
- Đơn vị tính: Kg
- Mã số.
Ngày
Nhập
Xuất
Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký
xác
nhận
Số phiếu
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ
02/11 05 Ông Hải mua của XNGCKKVĐ 1.376
02/11 08 Thi công cầu Mường La 1.376
15/11 13 Ông Phong mua của XNGCKK 1.250
15/11 14 Thi công cầu Đò So 1.250
25/11 42 Thu hồi cầu Kiền 312

×