THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN
HÀNG TẠI NHNo PTNT CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
I. Tổng quan về sự hình thành và phát triển NHNo & PTNT Việt Nam Chi
Nhánh Tây Hà Nội.
1. Lịch sử hình thành và phát triển NHNo & PTNT Việt Nam.
Trong giai đoạn từ năm1988 đến năm 1990 Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam có tên là Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam có trụ
sở tại số 7, Lê Lai, Hoàn Kiếm Hà Nội theo Nghị Định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ
Trưởng (hiện nay là Chính Phủ) ngày 26 tháng 3 năm 1988 về việc thành lập các ngân
hàng chuyên doanh. Ngân hàng phát triển Nông nghiệp được thành lập trên cơ sở một
số cục, Vụ Ngân hàng Nhà nước trung ương, các chi nhánh trực thuộc được tách từ các
ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh thành phố và tiếp nhận toàn bộ mạng lưới, con
người, bộ máy, cơ sở vật chất của các ngân hàng nhà nước chi nhánh huyện, thị.
Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1996 theo Quyết định số 400/CT ngày 14 tháng
11 năm 1990 của Chủ tịch Hội Đồng Bộ trưởng (hiện nay là Thủ tướng Chính Phủ) về
việc thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế cho Ngân hàng Phát triển
Nông Nghiệp Việt Nam với mục đích hoạt động là ngân hàng đa năng, hoạt động chủ
yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập,
tự chủ, tự chụi trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam có trụ sở chính tại số 4, Phạm Ngọc thạch, Đống Đa, Hà Nội. Từ
năm 1992 Ngân hàng Nông nghiệp mở ra hoạt động kinh doanh đối ngoại gồm cả cho
vay ngoại tệ và thanh toán quốc tế, đồng thời là Ngân hàng thương mại đầu tiên thực
hiện dự án của các tổ chức quốc tế.
Giai đoạn năm 1996 đến nay : Ngày 15 tháng 11 năm 1996 được Thủ tướng uỷ
quyền, Thống đốc Ngân hàng nhà nước ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là doanh nghiệp
Nhà nước đặc biệt thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu của Nhà nước, hoạt
động theo Luật các tổ chức tín dụng và chụi sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chủ yếu vẫn là nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trụ sở tại số 2 - Láng Hạ- Ba Đình- Hà Nội
với vốn điều lệ là 2270 tỷ Việt Nam đồng. Tính đến quý III năm 2009 tổng tài sản của
Ngân hàng đạt gần 483 ngàn tỷ Việt Nam đồng, vốn điều lệ đạt 11.650.544.059.414
VND, vốn tự có của Ngân hàng 11.847.364.387.985 VND, lợi nhuận tăng 2,76 lần so
với đầu năm[
1
].
Theo Quyết định số 67/QĐ –TTg ngày 30 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách tín dụng phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Do đó hoạt động tín dụng của ngân hàng được phát triển , đối tượng cho vay đa
dạng, hồ sơ thủ tục vay vốn đơn giản, mạng lưới Chi nhánh, Văn phòng giao dịch mở
rộn tới cấp xã.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và cũng là năm có tính
quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế theo chủ trương của Đảng, Chính
phủ. Trong chiến lược phát triển của mình, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa
lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên, đó là: Tiếp
tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, luôn là người bạn
đồng hành thủy chung tin cậy cuả 10 triệu hộ gia đình; xúc tiến cổ phần hóa các công ty
trực thuộc, tiến tới cổ phần hóa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam theo định hướng và lộ trình thích hợp, đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết
triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống
công nghệ thông tin, đa dạng hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị
nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển
thương hiệu - văn hóa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Phạm vi , quy mô hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam được mở rộng nhanh chóng với việc ra đời nhiều công ty trực thuộc hoạt động
kinh doanh đa dạng, có lãi. Tính đến năm 2008 có các công ty[
2
] :
-Công ty cho thuê tài chính I.
-Công ty cho thuê tài chính II.
-Công ty TNHH chứng khoán.
-Công ty In thương mại dịch vụ Ngân hàng.
1[] Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam Bảng cân đối kế toán hợp nhất
Quý III năm 2009
2[ ]Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam : 20 năm xây dựng và trưởng
thành, trang 36 -37.
-Công ty vàng bạc, đá quý thành phố Hồ Chí Minh.
-Công ty kinh doanh mĩ nghệ Vàng bạc đá quý.
-Công ty du lich thương mại.
-Công ty kinh doanh lương thực và Đầu tư phát triển.
2. Giới thiệu về NHNo & PTNT Việt Nam Chi Nhánh Tây Hà Nội.
2.1. Lịch sử hình thành.
Trên cơ sở tại Điều 2.3 Quy định về mạng lưới hoạt động của Ngân hàng
thương mại ban hành theo Quyết định số 13/2008/QĐ – NHNN ngày 29 tháng 4 năm
2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì tại Điều 17 Điều lệ về tổ chức và hoạt
động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ban hành theo
Quyết định số117/2002/QĐ/HĐQT-NHNo của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam quy định hệ thống tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn bao gồm :
1. Trụ sở chính.
2. Sở Giao dịch, các Chi nhánh phụ thuộc (gọi là Chi nhánh cấp 1), văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc.
3. Các Chi nhánh phụ thuộc Chi nhánh cấp 1 (gọi là Chi nhánh cấp 2).
4. Các Chi nhánh phụ thuộc Chi nhánh cấp 2 (gọi là Chi nhánh cấp 3).
5. Các Phòng Giao dịch, Quỹ tiết kiệm trực thuộc Sở Giao dịch, Chi nhánh cấp 1,
Chi nhánh cấp 2, Chi nhánh cấp 3.
Cũng theo Khoản 5 Điều 2 Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng
thương mại thì Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu, thực
hiện hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của ngân hàng thương mại.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội là chi
nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam,
được thành lập và chính thức đi vào hoạt động theo Quyết định số 126/QĐ/HĐQT-
TCCB từ ngày 05/06/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam. Từ khi thành lập chi nhánh đã sớm ổn định về tổ chức,
mạng lưới mở rộng hoạt động kinh doanh, đến nay đã triển khai nhiều điểm giao dịch
tại các tụ điểm dân cư, thương mại trên toàn địa bàn Thành Phố. Hoạt động của chi
nhánh ngày càng mở rộng và đạt kết quả cao. Sau 7 năm hoạt động hiện tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội có một mạng lưới hoạt
động gồm 4 chi nhánh cấp 2 và 8 phòng giao dịch tại phía Tây Hà Nội. Với số lượng
các bộ công nhân viên chức trong toàn chi nhánh là 206 cán bộ với độ tuổi trung bình là
34 trong đó có 106 người có trình độ đại học và trên đại học[
3
].
Chi nhánh thực hiện chương trình giao dịch bán lẻ, hệ thống các trang bị
hiện đại: Máy vi tính, máy ATM ... và các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đa dạng
thoả mãn được nhiều yêu cầu của thành phần kinh tế sự đa dạng của khách hàng.
Là đơn vị kinh doanh có hiệu quả, hệ số lương vượt so với mức khoán của Ngân
hàng Nông nhiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam đề ra.
* Địa chỉ liên hệ : Trụ sở chính: 115 Nguyễn Lương Bằng, phường Nam Đồng,
Q. Đống Đa, TP. Hà Nội.
ĐT: 04.5332243; FX: 04- 5332242; SWIFT CODE :VBAAVNVX421.
Website: www.agibanktayhanoi.com.vn
2.2. Cơ cấu tổ chức.
2.2.1 Bộ máy tổ chức.
Thêo Điều 20 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 117/2002/QĐ/HĐQT
– NHNo thì cơ cấu tổ chức của chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2, chi nhánh cấp 3 bao
gồm :
1. Giám đốc.
2. Các Phó giám đốc.
3. Trưởng Phòng Kế toán.
4. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Phòng Giao dịch, Quỹ tiết kiệm.
6. Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Theo đó NHNo & PTNT Việt Nam Chi nhánh Tây Hà Nội cũng gồm : giám
đốc, hai phó giám đốc, phòng hành chính nhân sự, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng
kế toán - ngân quỹ, phòng thanh toán quốc tế, tổ kiểm tra - kiểm toán nội bộ, các phòng
giao dịch trực thuộc chi nhánh. Theo đó ta có sơ đồ sau :
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Tây Hà Nội. [
4
]
3[]TS.Nguyễn Hữu Huấn, Bài phát biểu : “Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2009 ”, tại
Chi Nhánh Tây Hà Nội, ngày 31/12/2009. Và Nguyễn Việt Anh, Chuyên đề tốt nghiệp : “
Thực trạng và giải pháp nhằm hạn chế rủi do tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông Thôn Tây Hà Nội”, tại ĐH Ngoại Thương, năm 2008 trang 3;
Kiểm tra giám
sát tín dụng độc
lập chi nhánh
Giám đốc Chi nhánh
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Chi Nhánh Tây Hà Nội và các phòng ban trực thuộc
Chi Nhánh.
a.Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh.
Căn cứ vào Quyết định số 126/QĐ/HĐQT-TCCB từ ngày 05/06/2003 của Chủ
tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thì
chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh Tây Hà Nội như sau :
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ với nhiều hình thức: Mở tài
khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi Tiết kiệm, Kỳ phiếu, Trái phiếu.....
- Đầu tư vốn Tín dụng bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ đối với các thành phần
kinh tế.
- Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức Tài chính, Tín dụng và cá nhân
trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch vụ giải ngân cho các dự
án, thanh toán thẻ Tín dụng, séc du lịch vv…
- Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ như : Chuyển tiền điện tử
trong nước, thanh toán Quốc tế qua mạng SWIFTCODE : VBAAVNVX421.
- Chi trả, mua bán Ngoại tệ, chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá.
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau
trong và ngoài nước.
- Thực hiện các dịch vụ khác.
b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng.[
5
]
- Phòng Hành chính – Nhân sự: Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến lược
phát triển nguồn nhân lực, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, quy hoạch, bổ
4[ ]. Tác giả tổng hợp dựa trên Quyết định 126/QĐ/HĐQT-TCCB và “ Sổ tay tín dụng Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn”, trang 31 - 45.
5[ ]Trần Thị Minh Thuý,Chuyên đề tốt nghiệp: “ Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Tây Hà Nội”,
ĐH Quốc Gia, năm 2007, trang 31- 34.
Phó Giám đốcPhó Giám đốc
Phòng kiểm
tra nội bộ
Phòng thanh
toán quốc tế
Phòng kế
toán, ngân
quỹ
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Phòng hành
chính nhân
sự
Phòng giao
dịch
nhiệm cán bộ... Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tổ chức cán bộ, lao
động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong Chi nhánh. đồng thời có
nhiệm vụ tư vấn Pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về ký kết Hợp đồng, tham
gia tố tụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đến con người và tài sản của Chi
nhánh theo sự uỷ quyền của Giám đốc.
- Phòng Kế hoạch – Kinh doanh:Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến lược,
Kế hoạch phát triển Kinh doanh, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng
tại Chi nhánh. Đây là phòng Trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về
Kế hoạch, huy động vốn, cấp tín dụng đối với khách hàng.
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ: giup việc cho Ban Giám đốc về: Quản lý, Tài
chính, Kế toán, Ngân quỹ trong Chi nhánh. Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ
về Tài chính, Kế toán, Ngân qũy để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng vốn,
quản lý Tài sản, Vật tư, thu nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động của Chi nhánh
NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Trực tiếp quản lý và triển khai công tác tin học trong toàn
Chi nhánh.
- Phòng Thanh toán Quốc tế: Tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược phát
triển, theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện các sản phẩm, dịch vụ : Kinh doanh Ngoại
tệ, Thanh toán Quốc tế, cho vay tài trợ xuất, nhập khẩu tại Chi nhánh.
- Tổ kiểm tra, Kiểm toán Nội bộ: Tổ Kiểm tra Kiểm toán nội là bộ phận
chuyên trách, hoạt động độc lập với các Phòng nghiệp vụ khác, giúp Giám đốc điều
hành đúng Pháp luật mọi nghiệp vụ Ngân hàng; Hạn chế rủi ro trong kinh doanh, đảm
bảo an toàn tài sản, đảm bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán. Trực tiếp triển khai
tác nghiệp các nghiệp vụ về Kiểm tra Kiểm toán. Đây là phòng có Nhiệm vụ: giám sát
việc chấp hành Pháp luật, chấp hành các quy định của NHNo&PTNT Việt Nam; Trực
tiếp Kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực của NHNo&PTNT Chi
nhánh Tây Hà Nội.
- Phòng giao dịch : Theo quyết định số 640/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 23 tháng 5
năm 2008 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Phòng giao dịch thuộc Sở
giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thì
chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của phòng giao dịch :
- Tiếp thị tìm hiểu giới thiệu khách hàng cho Sở, Chi nhánh trực tiếp quản lý.
- Trực tiếp thực hiện một số giao dịch với khách hàng bao gồm : huy động vốn,
cho vay, giải ngân, thu nợ, thu lãi theo các hợp đồng tín dụng đã được phê duyệt, chi trả
kiều hối và một số các dịch vụ thanh toán do Giám đốc Sở, Chi nhánh trực tiếp quản lý
giao theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Chịu sự điều hành của Giám đốc về mọi hoạt động trong lĩnh vực được giao,
được Giám uỷ quyền quản lý con người, mọi tài sản được giao tại Phòng, nhận và thực
hiện các chỉ tiêu Kế hoạch khoán tài chính do Giám đốc giao, thực hiện chế độ hạch
toán báo sổ, chấp hành đúng qui trình tác nghiệp về các chuyên đề chuyên môn nghiệp
vụ.
- Phát hành và chiết khấu giấy tờ có giá do Ngân hàng Nông nghiệp, Sở và Chi
nhánh loại 1, 2 trực tiếp quản lý uỷ quyền phát hành.
- Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án vay vốn.
- Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng, các hồ
sơ lưu về khách hàng và quản lý tốt tài sản trang thiết bị làm việc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở, Chi nhánh giao. v.v
II. Tình hình hoạt động của Chi Nhánh Tây Hà Nội trong những năm gần đây.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam Chi Nhánh Tây
Hà nội.
1.1. Công tác huy động vốn.
Công tác huy động vốn của Ngân hàng có tính quyết định trên hai phương diện:
- Quy mô nguồn vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và quy mô các dịch
vụ khác.
- Hiệu quả, chất lượng của nguồn vốn huy động sẽ quyết định chi phí đầu vào và
mức doanh lời của Ngân hàng.
Điều đó thể hiện cơ cấu của nguồn vốn hợp lý, phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn,
tỷ trọng các loại nguồn vốn đặc biệt là tiền gửi tổ chức kinh tế, tiền gửi thanh toán.
Bảng 1. Tình hình huy động vốn của các năm 2005 – 2009.
( Đơn vị : Tỷ, %)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng nguồn vốn huy động 2673 2751 3540 4566.6 4795
Tăng trưởng nguồn vốn huy
động so với năm trước (%).
100% 2,9% 28,7% 29% 5%
Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh các năm 2005 -2009 của Chi nhánh.
Năm 2007 chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc trong công tác huy động vốn của
ngân hàng với số khách hàng gửi tiền tăng hơn gấp đôi năm 2006 từ 10.037 lên 23.692
khách hàng và tổng nguồn vốn huy động đạt 3540 tỷ đồng, bằng 118% so với kế hoạch
2007 và tăng 789 tỷ đồng so với 31/12/2006, bằng 128,7% năm 2006. Đến năm 2009,
tuy diễn ra khủng hoản kinh tế, công tác huy động vốn trở nên khó khăn, nhưng mức
tăng trưởng nguồn vốn huy động vẫn tăng 5 % so với năm 2008, đạt 112% so với kế
hoạch năm 2009 và tăng 228.6 tỷ đồng so với năm 2008, bằng 105% năm 2008. Sở dĩ
năm 2007 đạt được kết quả cao như vậy là do, Ngân hàng đã thực hiện tốt các đợt chỉ
đạo huy động vốn của trung ương và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam : như tiết kiệm dự thưởng bằng vàng, tiết kiệm trung và dài hạn trả lãi trước.
Đồng thời chi nhánh kết hợp mở rộng mạng lưới tại những khu đô thị mới có dân cư
đông đúc… với mở rộng các dịch vụ tiền gửi như các hình thức thanh toán chuyển tiền
điện tử, kết nối với khách hàng, dịch vụ thẻ với chất lượng được nâng cao.
1.2. Các hoạt động dịch vụ kinh doanh khác.
Tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu mà NHNo & PTNT Việt Nam
Chi nhánh Tây Hà Nội hướng tới nhưng bên cạnh đó để đáp ứng được nhu cầu ngày
càng đa dạng của khách hàng thì Ngân hàng cũng mở rộng và phát triển nhiều dịch vụ
khác như: Thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ chuyển tiền nhanh - Westion Union, kiều hối,
giữ hộ tài sản, quyền chọn, dịch vụ "rút tiền tự động" - ATM.... chính vì vậy doanh thu
của Ngân hàng ngày càng tăng lên. Năm 2006, chi nhánh bắt đầu triển khai dịch vụ
ATM, đến nay đã có kết quả khả quan với lượng khách hàng ngày càng tăng.
Bảng 3: Hoạt động dịch vụ các năm 2005 – 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Thu dịch vụ ròng 0,5 2 2,3 2,2 4,5
Tăng trưởng thu
dịch vụ ròng (%)
100 300 15 -4,5 104,5
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005 -2009 của Chi Nhánh.
Tuy hoạt động dịch vụ tài ngân hàng có hướng tăng trưởng và năm 2009 đạt
được kết quả rất khả quan với mức tăng 104,5% so với năm 2008 nhưng với tỷ trọng
thu dịch vụ/ tổng thu ở mức hơn 1% là một con số khiêm tốn. Ở các nước phát triển tỷ
lệ thu từ các hoạt động dịch vụ có khi lên tới 70-80%. Tỷ lệ thu từ dịch vụ cao chính là
yếu tố cơ bản giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình đồng
thời nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo sức cạnh tranh cho Ngân hàng. Phát triển hoạt
động dịch vụ là định hướng quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại nước ta nói
chung và hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nói riêng trong đó có NHNo & PTNT Chi