Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.32 KB, 11 trang )

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
NAM HÀ NỘI
1.1. Sự ra đời và phát triển của NH ĐT & PT Nam Hà Nội.
Ngày 31-10-1963, Chi điểm Tương Mai thuộc Chi Nhánh Kiến Thiết Hà
Nội được thành lập, tiền thân của Chi Nhánh NH ĐT & PT Thanh Trì. Sau một
chặng đường dài kể từ đó đến nay, Chi Nhánh đã thay đổi nhiều tên gọi khác
nhau. Trước đây, NH ĐT & PT Thanh Trì (10/1981 – 2/1983): là Chi nhánh cấp
II, trực thuộc Chi nhánh cấp I NH ĐT & PT Hà Nội. Ngày 31-10-2005, Chủ tịch
Hội đồng Quản trị của NH ĐT & PT VN đã ký quyết định số 219/QĐ – HĐQT,
nâng cấp Chi nhánh cấp II NH ĐT & PT Thanh Trì lên thành Chi nhánh cấp I và
đổi tên thành NH ĐT & PT Nam Hà Nội.
Chi nhánh NH ĐT & PT Nam Hà Nội có trụ sở chính tại km8-đường Giải
Phóng - Quận Hồng Mai – Thành Phố Hà Nội. Chi Nhánh hoạt động chủ yếu
tại Quận Hoàng Mai và Huyện Thanh Trì, nơi có các đường giao thơng quan
trọng đi qua: quốc lộ 1A, 1B, đường vành đai 3, cầu Thanh Trì, đường vành đai
2,5 và đường thủy Sơng Hồng nối mạch giao thơng với các tỉnh phía Bắc, phía
Tây và phía Nam. Địa bàn này là nơi có vị trí quan trọng về chính trị, quân sự
và kinh tế của TP Hà Nội và là nơi có tốc độ đơ thị nhanh chóng.
Trải qua 45 năm hình thành và phát triển cùng với sự lớn mạnh của NH
ĐT & PT Việt Nam, NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã có sự phát triển mạnh mẽ,
khơng ngừng đổi mới, hiện đại hóa ngân hàng trong tiến trình hội nhập khu vực
và quốc tế. Đồng thời, Ban Giám Đốc và tập thể cán bộ công nhân viên NH ĐT
& PT Nam Hà Nội đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng
bạn, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm khắc phục những mặt chưa đạt
được, phát huy những mặt tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.2. Cơ cấu tổ chức của NH ĐT & PT Nam Hà Nội.
Căn cứ theo quyết định số 825/QĐ – HĐQT, ngày 23/9/2008 của Chủ Tịch
Hội Đồng Quản Trị NH ĐT & PT VN, V/v: phê duyệt mơ hình của Chi nhánh.


NH ĐT & PT Nam Hà Nội có cơ cấu tổ chức: gồm 1 Giám Đốc, 3 Phó Giám Đốc


(PGĐ) cùng 5 khối với các Phòng Ban như: Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp, Phòng
Quản lý Rủi ro, Phòng Quản t rị Tín dung...
Giám đốc
PGĐ 2
PGĐ 1
PGĐ 3
Phịng Dịch vụ
khách hàng
Phịng Quản trị tín dụng
Phịng Quản lý rủi ro
Phịng Kế hoạch
tổng hợp
Phòng giao dịch 1, 2, 3
Phòng quan hệ
khách hàng
PhòngTổ chức
hành chính
Phịng Tài chính
kế tốn

Sơ đồ 1.1. Mơ hình bộ máy tổ chức tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội.
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ chung:


- Giúp việc cho Giám Đốc Chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình
cơng tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm
vụ được phân giao.
- Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm hồn
tồn về tính tn thủ đúng đắn chính xác, trung thực đảm bảo an tồn, hiệu quả
trong phạm vi nghiệp vụ được giao góp phần hồn thành nhiệm kinh doanh,

đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động của toàn Chi nhánh.
Phối hợp chặt chẽ với các Phịng/Tổ khác trong Chi nhánh theo quy trình nghiệp
vụ. Tổ chức lưu giữ hồ sơ, quản lý thông tin, tổng hợp và lập báo cáo, thống kê
trong phạm vi nhiệm vụ để phục vụ công tác quản trị điều hành của Chi nhánh
và của NH ĐT & PT VN theo yêu cầu của cơ quan Nhà Nước.
- Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo rèn luyện Cán bộ.
Giữ uy tín, tạo hình ảnh, ấn tượng tốt đẹp về Chi nhánh và NH ĐT & PT VN.
Nghiên cứu đề xuất ứng dụng CNTT vào nghiệp vụ.
- Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động, thỏa
ước lao động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng Chi
nhánh vững mạnh.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng Phòng thuộc các khối:
1.2.2.1.Khối quan hệ khách hàng: (Gồm 2 Phòng)
- Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp: Tham mưu, đề xuất chính
sách, kế hoạch phát triển khách hàng trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (Sản
phẩm bán buôn, tài trợ thương mại dịch vụ... ), chịu trách nhiệm thiết lập, duy
trì và phát triển quan hệ với khách hàng và bán sản phẩm của Ngân hàng. Trực
tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng. Quản lý tình hình
hoạt động của khách hàng. Lập báo cáo phân tích, đề xuất các biện pháp phòng
ngừa, xử lý rủi ro.
- Phòng quan hệ khách hàng cá nhân: Nghiên cứu, đề xuất chính sách phát
triển khách hàng, thu thập thông tin và khai thác hệ thống thông tin về thị
trường bán lẻ. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng


thể cho từng nhóm sản phẩm. Tiếp xúc với khách hàng và nhận hồ sơ vay vốn,
phân tích khách hàng và lập báo cáo thẩm định, đồng thời theo dõi tình hình
hoạt động của khách hàng để đảm bảo nguồn vốn sử dụng có hiệu quả.
1.2.2.2. Khối quản lý rủi ro: Phịng Quản lý Rủi ro.
Phịng có chức năng và nhiệm vụ sau: cơng tác quản lý tín dụng, quản lý

rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tác nghiệp, cơng tác phịng chống rửa tiền, cơng
tác quản lý hệ thống chất lượng ISO, công tác kiểm tra nội bộ. Phịng sẽ tham
mưu đề xuất chính sách, biện pháp nhằm quản lý rủi ro trong hoạt động của Chi
nhánh. Tham gia ý kiến vào các văn bản do BIDV ban hành (Quy định, hướng
dẫn về cơng tác tín dụng, quản lý rủi ro, xử lý nợ).
1.2.2.3. Khối tác nghiệp: (Gồm 3 Phịng và 1 Tổ).
- Phịng Quản trị Tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho
vay, bảo lãnh đối với khách hàng, tính tốn trích lập dự phòng rủi ro theo kết
quả phân loại nợ của Phòng Quan hệ khách hàng, chịu trách nhiệm về an tồn
trong tác nghiệp của Phịng, tn thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi
giao dịch được thực hiện. Và một số nhiệm vụ khác như lưu trữ chứng từ, hồ sơ,
quản lý thông tin và lập báo cáo thống kê về QTTD...
- Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp và cá nhân: Trực tiếp quản lý
tài khoản và giao dịch với khách hàng, thực hiện cơng tác phịng chống rửa tiền,
kiểm tra tính pháp lý, đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch... Đề xuất
với Giám Đốc Chi nhánh về: chính sách phát triển, cải tiến sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng, quy trình giao dịch, phương thức phục vụ khách hàng.
- Tổ Quản lý và Dịch vụ kho quỹ: trực tiếp quản lý kho và xuất/nhập quỹ
(tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố..., giao dịch thu – chi tiền mặt phục vụ
khách hàng theo quy định). Đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về các
biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ. Tổng hợp lập
báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định.
1.2.2.4. Khối Quản lý nội bộ: (Gồm 3 Phòng).
- Phòng Kế Hoạch – Tổng Hợp: có 4 chức năng nhiệm vụ.


+ Công tác kế hoạch - tổng hợp: thu thập thông tin phục vụ công tác kế
hoạch tổng hợp để tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh
doanh và tổ chức triển khai và theo dõi kế hoạch kinh doanh. Đánh giá tổng thể
hoạt động hoạt động kinh doanh, trực tiếp quản lý con người, hành chính Tổ

Điện tốn Chi nhánh.
+ Cơng tác nguồn vốn: Đề xuất và tổ chức điều hành nguồn vốn, chính
sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn. Đề xuất các biện pháp, giải
pháp về lãi xuất, về huy động vốn và điều hành vốn phù hợp với chính sách
chung của BIDV và tình hình thực tiễn của Chi nhánh. Trực tiếp thực hiện
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định. Chịu trách nhiệm
quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh
toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh.
+ Công tác kinh doanh tiền tệ - tài trợ thương mại: trực tiếp thực hiện
các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng. Phối hợp tiếp thị, tiếp cận phát
triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại. Chịu
trách nhiệm về phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại
của Chi nhánh. Các nhiệm vụ khác như: quản lý hồ sơ, thơng tin liên quan đến
cơng tác của Phịng và lập báo cáo nghiệp vụ phục vụ quản trị điều hành theo
quy định.
+ Cơng tác Điện tốn: Tổ chức vận hành hệ thống CNTT, quản trị
mạng, quản trị hệ thống chương trình ứng dụng... Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ,
kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc Chi nhánh. Phối hợp với Trung tâm
CNTT hoặc Phòng CNTT khu vực góp phần bảo vệ an ninh chung của tồn hệ
thống.
- Phịng Tổ Chức – Hành Chính:
+ Cơng tác tổ chức: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc về
triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại
Chi nhánh.


+ Cơng tác hành chính: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, sách báo, công
văn đi – đến. Đầu mối tổ chức hoặc đại diện cho Chi nhánh trong quan hệ giao
tiếp, đón tiếp các tổ chức/cá nhân trong, ngồi hệ thống NH ĐT & PT VN. Và
cơng tác quản trị hậu cần như trình duyệt và tổ chức thực hiện mua sắm các loại

tài sản, công cụ... đảm bảo điều kiện làm việc và hoạt động của Chi nhánh...
- Phịng Tài Chính Kế Tốn: Thực hiện cơng tác hạch toán kế toán chi tiết,
kế toán tổng hợp và cơng tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế tốn tại
Chi nhánh. Giám sát tài chính, đề xuất tham mưu với Giám Đôc Chi nhánh về
việc hướng dẫn chế độ tài chính kế tốn, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài
sản, định mức tài chính... Kiểm tra định kỳ, chịu trách nhiệm về tính đúng đắn,
chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế tốn, báo cáo kế tốn, báo
cáo tài chính..., quản lý thông tin và lập báo cáo.
1.2.2.5. Khối trực thuộc:
- Nhiệm vụ chung: Thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng,
giới thiệu bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc tồn diện, tiếp
nhận u cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng. Lập chương trình, kế hoạch,
biện pháp, ... và chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao.... Phát triển
kinh doanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của Ngân hàng trong
hoạt động kinh doanh và góp phần phát triển bền vững, an tồn, hiệu quả của
Chi nhánh.
- Phịng Giao dịch 1,2,3 và Điểm giao dịch 4,5: Bên cạnh các nhiệm vụ
chung nêu trên còn một số nhiệm vụ sau: trực tiếp giao dịch với khách hàng (tạo
số CIF, quản lý tài khoản... ). Huy động vốn như nhận tiền gửi tiết kiệm, phát
hành giấy tờ có giá... Cho vay với khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, cầm cố
bằng thể tiết kiệm, giấy tờ có giá do BIDV phát hành. Cung cấp các dịch vụ
ngân hàng như: thanh toán, chuyển tiền, thu đối ngoại tệ...
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH ĐT & PT Nam Hà Nội.
1.3.1. Hoạt động huy động vốn:


Tổng nguồn vốn huy động tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội liên tục tăng
qua các năm. Đây là hoạt động đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng. Đặc biệt, huy động vốn của Ngân hàng năm 2009 có sự tăng trưởng đáng
kể so với thời điểm cuối năm 2007. Tính đến 31/12/2009, tổng nguồn vốn huy

động là 2.560 tỷ đồng tăng 522 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 15,6% so
với năm 2008.
BẢNG 1.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI.

(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2007

Tổng NV

Năm 2008
Năm 2009
Mức
Mức
Số tiền Số tiền
% tăng Số tiền
% tăng
tăng
tăng
1.754
2.038
284
16,2
2.560
522
25,6

- TCKT
- Dân cư


702
1.052

CHỈ TIÊU

908
1.130

206
78

29,4
7,4

1.260
1.300

392
130

43,2
11,5

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2007-2009)
Về cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2009:
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT): đạt 1300 tỷ đồng, tăng 43,2%
tương ứng với mức tăng là 392 tỷ đồng so với năm 2008 chiếm tỉ trọng 51%
trong tổng số nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn có chi phí huy động thấp,
góp phần tiết kiệm chi phí huy động của Ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 1.260 tỷ đồng, tăng 130 tỷ đồng

tương ứng với tốc độ tăng 11,5% so với năm 2008; là nguồn vốn có thời hạn cố
định.
Trong năm 2009, Ngân hàng tiếp cận được với khách hàng là các TCKT.
Trong đó, tiền gửi chủ yếu tập trung vào một số tổ chức lớn như bảo hiểm,
Công ty mua bán nợ và một số doanh nghiêp có nguồn tiền dồi dào. Như Cty
Tasco, Cty phân lân nung chảy Văn Điển và Tcty Lâm Nghiệp...


Ngân hàng đã kết hợp nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt từ việc trực
tiếp huy động từ các Phòng giao dịch đến việc tổ chức huy động vốn lưu động
tại địa bàn dân cư, huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính...
Huy động vốn bằng VND chiềm tỉ trọng cao 90% tổng nguồn vốn, huy
động trung dài hạn chiếm tỷ trọng 27% trong tổng nguồn vốn tăng 22% so với
năm 2008.
Mạng lưới huy động cịn mỏng, hiện ngồi trụ sở chính, Chi nhánh có 3
PGD và hai Điểm giao dịch. Chi nhánh đang nghiên cứu điạ bàn, dự kiến trong
thời gian tới mở thêm các điểm huy động theo đúng kế hoạch về lộ trình phát
triển mạng lưới để tiếp cận và phục vụ tới mọi bộ phận khách hàng dân cư và tổ
chức trên địa bàn.
1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn:
Trong những năm qua nhờ có nguồn vốn huy động khá dồi dào, NH ĐT
& PT Nam Hà Nội đã đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế.
Với sự kiểm soạt chặt chẽ giới hạn tín dụng đảm bảo kế hoạch giao, Chi nhánh
đã phát triển và duy trì, giữ khách hàng tốt và sàng lọc khách hàng u kém
đảm bảo hoạt động tín dụng an tồn, hiệu quả. Chi nhánh đã chủ động tích cực
tiếp thị khách hàng có hoạt động kinh doanh XNK.
Tổng dư nợ tín dụng tại Chi nhánh tăng trưởng nhanh và mạnh qua các
năm, ln hồn thành vượt mức kế hoạch giao. Dư nợ tín dụng dài hạn tăng
trưởng nhanh trong năm 2009, chiếm tỉ trọng 45% trong tổng dư nợ. Tỷ trọng
dư nợ/tổng tài sản: 54%, tỷ trọng dư nợ bán lẻ/tổng dư nợ 3,4%.



BẢNG 1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI.

(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2007

CHỈ TIÊU
Tổng dư nợ
- Ngắn hạn
- Trung-dài hạn

Năm 2008
Năm 2009
Mức
Mức
Số tiền Số tiền
% tăng Số tiền
% tăng
tăng
tăng
804
1.126
322
40,05 1.410
284
25,2
523
690

167
32,2
630
-60
-0,09
281
476
164
58,4
780
340
63,9

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2007 – 2009)
Về cơ cấu tín dụng đến 31/12/2007:
- Dư nợ tín dụng ngắn hạn: là 630 tỷ đồng, giảm 60 tỷ đồng so với năm
2008 với tốc độ giảm 0,09% chiếm tỷ trọng 45% trong tổng dư nợ.
- Dư nợ tín dụng trung và dài hạn là: 780 tỷ đồng, tăng 340 tỷ đồng
tương ứng với tốc độ tăng 63,9% so với năm 2008.
Tổng nợ quá hạn đến 31/12/2009: 7,05 tỉ đồng (chiếm 0,5 tổng dư nợ).
Nợ xấu theo Điều 7 QĐ 493 là: 19,74 tỷ đồng (chiếm 1,4% tổng dư nợ).
1.3.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại:
1.3.3.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
- Mục tiêu của NH ĐT & PT Việt Nam hướng mạnh về kinh doanh dịch
vụ, cơ cấu lại hoạt động ngân hàng, nâng cao một bước tỷ trọng đóng góp của
hoạt động dịch vụ vào thu nhập của toàn ngành. Chi nhánh đã tập trung mở rộng
và phát triển dịch vụ ngân hàng và tư vấn khách hàng lựa chọn dịch vụ thích
hợp. Tính đến 31/12/2009, thu dịch vụ dịng đạt 18 tỷ đồng, tăng 42,9% so với
năm 2008, với số tăng tuyệt đối là 5,4 tỷ đồng.



BẢNG 1.3.TÌNH HÌNH KINH DOANH NGHOẠI TỆ TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ
NỘI.

Năm
2007
CHỈ TIÊU
Doanh số
MBNT (Triệu
USD)
Lãi KDNT
(triệu VNĐ)

Năm 2008

Số tiền Số tiền

Mức
tăng

Năm 2009
% tăng Số tiền

Mức
tăng

% tăng

66


110

44

66,7

90

-20

-19,2

700

2.600

1.900

271,4

4.000

1.400

54,8

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2009)
- Trong công tác kinh doanh ngoại tệ (KDNT), Chi nhánh luôn bám sát
biến động của tỉ giá và nhu cầu của khách hàng để có kế hoạch kinh doanh thích
hợp, vừa đảm bảo sự phù hợp của khách hàng vừa đảm bảo kinh doanh có lãi.

Nếu như năm 2007, doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 66 triệu USD (quy đổi) thì
đến năm 2008 doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 110 triệu USD. Lãi và phí thu
được từ dịch vụ này đạt 2.600 triệu VND, chiếm 20,6% thu dịch vụ ròng. Đến
31/12/2009, lãi và phí dịch vụ thu được từ hoạt động mua bán ngoại tệ đạt 4.000
triệu VNĐ, chiếm 22,2% thu dịch vụ, tăng trưởng 53,8% so với năm 2008. Mặc
dù, doanh số KDNT năm 2009 giảm 19,2% so với năm trước nhưng lãi thu
được từ hoạt động KDNT lại có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với năm 2007,
2008. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Phòng Nguồn vốn đạt hiệu
quả cao và các chỉ tiêu thu dịch vụ ròng của Chi nhánh đạt kết quả cao so với kế
hoạch và có mức tăng trưởng cao so với hệ thồng NH ĐT & PT VN, các Chi
nhánh cụm động lực phía Bắc và các Chi nhánh trên địa bàn Hà Nội .
- Những sản phẩm truyền thống được khách hàng đánh giá cao như: sản
phẩm tín dụng, bảo lãnh, thanh toán. Việc mở rộng và cung cấp các sản phẩm
dịch vụ tới thành phần kinh tế và các hộ dân cư sinh sống trên địa bàn đã có
những bước cải tiến đáng kể.
1.3.3.2. Hoạt động TTQT:


Hoạt động TTQT phát triển nhanh chóng, doanh số hoạt động TTQT tính
đến 31/12/2008 đạt 66,75 triệu USD, phí dịch vụ TTQT thu được 3.398 triệu
đồng, chiếm 26,9% thu dịch vụ, tăng 95,7% so với năm 2007. Đến 31/12/2009,
doanh số TTQT đạt 63 triệu USD, giảm 3,67 triệu USD tương ứng với tốc độ
giảm là 5,504% so với năm 2008, nhưng thu phí dịch vụ TTQT đạt 5.257triệu
đồng, tăng 54,7% so với năm 2008 và chiếm 29,2% thu dịch vụ ròng. Trong
thời gian tới, Ngân hàng sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT và phấn
đấu đạt được chuẩn mức quốc tế để nâng cao uy tin của Ngân hàng và tạo điệu
kiện để có bước tăng trưởng mạnh trong TTQT.
Do sự đoàn kết của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Chi nhánh đã
giúp NH ĐT & PT Nam Hà Nội nghiêm túc triển khai chỉ đạo của NHNN, hướng
dẫn của NH ĐT & PT VN thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và

Chính phủ. Với phương trâm kinh doanh “tăng trưởng bền vững – chất lượng –
hiệu quả - an tồn”, quyết đốn nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong điều hành kinh
doanh, thực hiện tiết kiệm chi tiêu trong nội bộ. Với những kết quả đạt được qua
các năm, Chi nhánh được NH ĐT & PT Việt Nam xếp loại hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ kinh doanh. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng đạt được qua các năm
như sau: lợi nhuận trước thuế năm 2008 đạt 32 tỷ đồng, năm 2009 đạt 45,6 tỷ
đồng, tăng 42,5% so với năm 2008. Kết quả này có sự đóng góp khơng nhỏ của
các khoản thu từ dịch vụ TTQT.



×