Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng Thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.83 KB, 24 trang )

Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng Thương mại đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Kể từ năm 1986 tới nay doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình phổ biến
trong nền kinh tế đất nước. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận quan trọng
không thể thiếu tạo việc làm cho hàng triệu lao động, góp phần thúc đấy nền
kinh tế đồng thời đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước…
Theo nghị định 90/2001 NĐ – CP tại điều 3, điều 4 “ Doanh nghiệp vừa
và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không vượt quá 10tỷ đồng hoặc số lao động
trung bình hằng năm không quá 300 người ”.
Xác định tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với phát triển
kinh tế đất nước theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, 5 năm trở lại đây, Chính
phủ đã có nhiều chính sách, giải pháp lớn nhằm phát huy đến mức cao nhất hiệu
quả hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của loại hình kinh tế này. Có
thể thấy rõ, hệ thống pháp luật, môi trường kinh doanh đang dần được cải thiện
và ngày càng có chuyển động tích cực. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng
được hưởng nhiều chính sách ưu đãi và bình đẳng hơn, tình trạng phân biệt, đối
xử so với các DNNN giảm nhiều. Đặc biệt, ở một số yếu tố quan trọng, có tính
chất sống còn với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như
việc tiếp cận với các nguồn vốn, công nghệ, đất đai, lao động, thông tin thị
trường đã được mở thông thoáng hơn rất nhiều so với những năm trước đây.
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam, các DN V&N góp phần giữ
gìn và phát triển các làng nghề truyền thống ở Việt Nam, tạo ra rất nhiều việc
làm cho hàng triệu lao động. Chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp hiện có trên
cả nước, các DN V&N đang hoạt động trong môi trường kinh tế chưa hoàn toàn
thuận lợi cả tầm vĩ mô và vi mô. Trong đó gặp nhiều khó khăn về công nghệ sản
xuất kinh doanh, mô hình quản lý, tiến độ, kỹ năng của đội ngũ lãnh đạo và tay
nghề của người lao động, phương thức tiếp thị sản phẩm, đặc biệt là sự hạn chế


về tiếp cận thông tin và dịch vụ tài chính, vốn đầu tư...
Những ưu điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Trong vấn đề quản lý và tổ chức sản xuất DN V&N có quy mô nhỏ, số
lượng lao động không nhiều, bộ máy quản lý gọn nhẹ, khả năng chuyển đổi mặt
hàng nhanh phù hợp với nhu cầu của thị trường. Các DN V&N thường thành lập
tại những nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu và nhân lực có mối liên hệ trực tiếp
với thị trường giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp.
• Trong vấn đề vốn DN V&N cần ít vốn để đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh đồng thời khả năng thu hồi vốn nhanh. Cần ít vốn, chi phí quản lý thấp,
quy mô vừa và nhỏ nên các DN V&N hướng vào các lĩnh vực phục vụ trực tiếp
đời sống xã hội.
• Với quy mô nhỏ, vốn đầu tư ít, thiết bị sản xuất không nhiều nên các DN
V&N dễ dàng thâm nhập vào mọi ngóc ngách của thị trường. Đồng thời tạo
thành vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, sản xuất các linh kiện thiết bị gia công
cung cấp cho các doanh nghiệp lớn. Tạo sự cân đối giữa các loại hình doanh
nghiệp, các vùng miền trong lãnh thổ của một quốc gia.
• DN V&N dễ thích ứng với nhu cầu của thị trường, dễ dàng thay đổi thiết
bị công nghệ mà không tốn nhiều chi phí như doanh nghiệp lớn. Trong thời
điểm kinh tế đang khủng hoảng đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động linh
hoạt tạo hiệu quả trong hoạt động sản xuất. Đặc biệt DN V&N còn có thể kết
hợp giữa công nghệ hiện đại với các công nghệ truyền thống, phát triển các làng
nghề tạo việc làm cho rất nhiều lao động kể cả các vùng nông thôn.
Những hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Trong thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá, khoa học kỹ thuật là nhân tố
tiên quyết quyết định tới sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Tuy vậy công nghệ
thiết bị sản xuất của các DN V&N ở Việt Nam còn lạc hậu, năng lực ứng dụng
công nghệ trong sản xuất của DN V&N còn yếu kém. Do vậy sản phẩm làm ra
có giá trị không cao khó có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại ở nước
khác. Hạn chế này là do doanh nghiệp còn thiếu vốn để đầu tư thay thế công
nghệ lạc hậu.

• DN V&N gặp nhiều khó khăn trong vấn đề huy động vốn, nguồn vốn của
các DN V&N thường được lấy từ bản thân chủ doanh nghiệp, vay bạn bè, người
thân... DN V&N ít có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn từ ngân hàng và các tổ
chức tài chính. Tổ chức diễn đàn Việt Nam phối hợp với Đại học kinh tế quốc
dân nghiên cứu cho thấy rằng hiện vẫn còn 20,8% doanh nghiệp được hỏi cho
biết họ vẫn gặp khó khăn trong vay vốn ngân hàng và 42,9% doanh nghiệp vẫn
âu lo trong việc tiếp cận vốn vay.
• Thị trường của DN V&N còn rất nhỏ hẹp, doanh nghiệp chỉ cung cấp sản
phẩm được cho những địa bàn gần với doanh nghiệp điều này là do quy mô
doanh nghiệp nhỏ, khả năng tiếp thị còn hạn chế... Sức cạnh tranh còn yếu vấn
đề này xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do quyền sở hữu công
nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc, các doanh nghiệp lớn còn độc quyền.
Đồng thời chiến lược kinh doanh còn mang tính thời vụ doanh nghiệp chưa thể
đưa ra những chiến lược lâu dài do hạn chế về nguồn nhân lực...
• Trình độ quản lý và khả năng thu hút lao động giỏi còn hạn chế. Điều này
dễ lý giải vì DN V&N khó có thể trả lương cao và điền kiện làm việc tốt cho
người lao động. Phần lớn các DN V&N quản lý theo kinh nghiệm và đào tạo lại
lao động khi tuyển dụng nên ảnh hưởng tới hoạt động cảu doanh nghiệp và nền
kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế hội nhập, cạnh tranh rất khốc liệt các nhà quản
lý và lao động có chuyên môn là hết sức quan trọng.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế.
DN V&N có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
của các nước có nền kinh tế phát triển nói chung và các nước đang phát triển nói
riêng cũng như ở Việt Nam. Chính phủ các nước đều có những chính sách cụ
thể nhằm tạo môi trường thông thoáng để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Với Việt Nam, Chính phủ cũng đã có những văn bản pháp quy về loại hình
doanh nghiệp này. Phần lớn doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là của khu
vực tư nhân. Loại hình doanh nghiệp này đã đóng góp tới 42% vào GDP (trong
khi mức đóng góp của khu vực doanh nghiệp nhà nước là 39%) và tạo nhiều
việc làm, làm năng động nền kinh tế…

• DN V&N giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các DN V&N thường
chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp nước ta hiện
nay. Vì thế đóng góp đáng kể vào tổng sản lượng và tạo ra rất nhiều việc làm.
• DN V&N giữ vai trò ổn định nền kinh tế, ở phần lớn các nền kinh tế DN
V&N là các nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng
thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DN
V&N được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
• DN V&N làm cho nền kinh tế năng động hơn điều này là do DN V&N có
quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh, nhanh chóng thích ứng được với sự thay đổi của
thị trường và biến động nền kinh tế.
• DN V&N tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng DN
V&N thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp
ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
• DN V&N còn là trụ cột của kinh tế địa phương, nếu như doanh nghiệp
lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DN V&N lại
có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân
sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
1.2 Tổng quan về bảo lãnh của Ngân hàng thương mại.
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
1.2.1.1 Khái niệm bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
ngày càng đa dạng về loại hình và phát triển mạnh mẽ đem lại thu nhập đáng kể
cho ngân hàng đồng thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Theo Điều 2 chương 1 của Quy chế bảo lãnh ngân hàng, ban hành kèm
theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của thống đốc ngân
hàng nhà nước Việt Nam : “ Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ
chức tín dụng (Bên bảo lãnh) với bên có quyền (Bên nhận bảo lãnh) về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên

nhận bảo lãnh”.
Bên bảo lãnh : là các tổ chức tín dụng, bao gồm ngân hàng thương mại
quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, ngân hàng đầu tư và phát triển, các loại hình ngân hàng
khác, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập và hoạt động theo luật của
các tổ chức tín dụng. Trong trường hợp đặc biệt ngân hàng nhà nước sẽ tham gia
bảo lãnh khi được chính phủ chỉ định.
Bên được bảo lãnh : là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Bên nhận bảo lãnh : là các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có
quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
Bảo lãnh là hình thức ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp bằng uy tín của
mình để từ đó doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn tài trợ, thực hiện được các
phương án sản xuất kinh doanh…Nhưng khi bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng hợp đồng thì bên bảo lãnh phải xuất tiền bồi thường,
chi trả cho bên nhận bảo lãnh đồng thời ghi nợ đối với bên được bảo lãnh.
1.2.1.2 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng thương mại
• Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập, mục đích của bảo lãnh là bồi hoàn
một khoản tài chính cho bên nhận bảo lãnh do những vi phạm hợp đồng của bên
được bảo lãnh nhưng việc thanh toán bảo lãnh này chỉ căn cứ vào điều khoản và
quy định trong hợp đồng bảo lãnh không phải căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa
bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
• Bảo lãnh ngân hàng có mối quan hệ nhiều bên, bên bảo lãnh, bên được
bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh. Bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh ràng buộc lẫn
nhau thông qua hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng này quy định rõ điều kiện thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị của tài sản bảo đảm…Đồng thời thông qua hợp
đồng bảo lãnh quy định rõ trách nhiệm của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh.
• Bảo lãnh ngân hàng là hoạt động ngoại bảng, ngân hàng không phải xuất
tiền ngay khi bảo lãnh. Khi nào bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng với bên
nhận bảo lãnh thì ngân hàng thực hiện việc trả thay cho bên được bảo lãnh và

khoản này sẽ được hạch toán chuyển vào tài khoản nợ xấu của ngân hàng.
1.2.2 Chức năng của bảo lãnh
• Bảo lãnh ngân hàng là công cụ bảo đảm cho bên thụ hưởng. Bên thụ
hưởng yêu cầu bảo lãnh với mục đích nhận được khoản bồi hoàn tài chính xảy
ra đối với mình khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Với sự đảm bảo chắc
chắn này nó tạo sự tin tưởng giữa các bên nên việc ký kết hợp đồng sẽ dễ dàng
thuận tiện hơn. Bảo lãnh thường được dùng trong dự thầu, thi công, bảo hành
sản phẩm…nên không mang tính thanh toán.
• Bảo lãnh ngân hàng là một công cụ tài trợ, trong hợp đồng kinh tế phía
đối tác luôn cần một sự đảm bảo chắc chắn rằng bên thực hiện hợp đồng phải
thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc nếu vi phạm sẽ phải bồi thường, khi đó nếu không
muốn xuất quỹ để đặt cọc cho bên đối tác thì bên thực hiện hợp đồng phải nhờ
một tổ chức tín dụng bảo lãnh cho mình. Khi được bảo lãnh người được bảo
lãnh sẽ không phải xuất tiền ra đặt cọc mà còn thu hồi vốn nhanh, kéo dài thời
gian thanh toán…Do đó tuy không trực tiếp cho vay vốn nhưng bảo lãnh giúp
khách hàng hưởng những thuận lợi giống như trong trường hợp cho vay.
• Bảo lãnh là công cụ đôn đốc thực hiện hợp đồng. Khi hợp đồng bảo lãnh
được thực thi các bên phải tuân theo quy định trong hợp đồng, đồng thời bảo
lãnh tạo nên mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ về lợi ích giữa các bên liên quan.
Trong vai trò người bảo lãnh, ngân hàng sẽ phải chi trả khoản bồi thường cho
bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng vì thế ngân hàng
tích cực đôn đốc người được bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, nó tạo
thêm áp lực hoàn thành hợp đồng với bên được bảo lãnh.
• Bảo lãnh là công cụ để đánh giá. Khi nhận một đề nghị bảo lãnh ngân
hàng sẽ phải đánh giá tình hình hoạt động, năng lực tài chính của khách hàng.
Đồng thời đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng đã ký giữa bên được bảo lãnh
và bên nhận bảo lãnh, hiệu quả của hợp đồng… Khi khách hàng đảm bảo đủ các
điều kiện ngân hàng đặt ra thì hợp đồng mới được ký kết.
1.2.3 Vai trò của bảo lãnh
1.2.3.1 Vai trò của bảo lãnh đối với nền kinh tế.

• Bảo lãnh tạo sự tin tưởng cho các bên nên việc ký kết hợp đồng trở lên dễ
dàng, nhanh chóng đồng thời thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu
tư và phát triển…Từ đó việc luân chuyển vốn trong nền kinh tế được thuận lợi,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
• Bảo lãnh tạo mối quan hệ ràng buộc giữa các bên, nó đem lại lợi ích đồng
thời san sẻ rủi ro cho các bên liên quan qua đó nền kinh tế được phát triển ổn
định.
• Thông qua các chính sách về điều kiện được bảo lãnh, phí bảo lãnh,…
chính phủ điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp góp phần định hướng
phát triển kinh tế. Đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thương bảo lãnh khẳng định
được vai trò của mình do các giao dịch quốc tế thường yêu cầu có sự bảo lãnh
của bên thứ ba.
1.2.3.2 Vai trò của bảo lãnh đối với ngân hàng
• Trong giai đoạn đất nước đang trong thời kỳ hội nhập khối lượng thanh
toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng tăng lên, giá trị các khoản bảo lãnh ngày
càng lớn uy tín của ngân hàng càng được nâng cao qua đó ngân hàng mở rộng
thị trường cả trong và ngoài nước.
• Dịch vụ bảo lãnh đem lại nguồn thu cho ngân hàng tuy phí bảo lãnh khá
thấp, việc ký quỹ của bên được bảo lãnh tạo thêm nguồn tiền trong thanh toán
cho ngân hàng. Đồng thời sự ra đời của bảo lãnh góp phần hoàn thiện các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng.
• Trên cơ sở các hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng tạo được mối quan hệ với
các doanh nghiệp, từ việc xem xét đánh giá qua đó tìm kiếm được các khách
hàng tiềm năng, tạo dựng được mối quan hệ khách hàng lâu bền nâng cao vị thế
của mình.
1.2.3.3 Vai trò của bảo lãnh đối với doanh nghiệp
• Với người nhận bảo lãnh : Bảo lãnh hạn chế được rủi ro, ngăn ngừa thiệt
hại khi đối tác vi phạm hợp đồng.
• Với người được bảo lãnh : Bảo lãnh hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận với
các nguồn vốn, các hợp đồng kinh tế với những điều kiện thuận lợi một cách dễ

dàng. Đối với các doanh nghiệp mới hình thành hoặc đang gặp khó khăn về
vốn, về uy tín trên thị trường thì bảo lãnh ngân hàng là điều không thể thiếu.
Ngày nay các ngân hàng đã thiết lập được rất nhiều các loại hình bảo lãnh
đa dạng phục vụ cho các doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh
tế. Sự tăng trưởng về quy mô cũng như loại hình đã cho thấy bảo lãnh đang tìm
được vị trí đặc biệt của mình trong các sản phẩm dịch vụ cảu ngân hàng.
1.2.4 Phân loại Bảo lãnh
1.2.4.1 Theo mục đích bảo lãnh
• Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng đối với chủ thầu sẽ trả tiền
thay bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm quy chế dự thầu. Giá trị bảo lãnh dự
thầu được tính theo tỷ lệ % thông báo đấu thầu và thường chiếm khoảng từ 1% -
5%. Như vậy bảo lãnh dự thầu thực chất là hình thức thay thế cho việc ký quỹ
của người dự thầu. Khi người dự thầu không trúng thầu thì bảo lãnh dự thầu sẽ
hết hiệu lực, khi người dự thầu trúng thầu và ký kết xong hợp đồng với chủ thầu
thì bảo lãnh dự thầu cũng hết hiệu lực và chuyển sang bảo lãnh khác.
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng đối với người
nhận bảo lãnh về viẹc thực hiện đúng hợp đồng của bên được bảo lãnh. Nếu bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng đã ký với
bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ phải đứng ra chi trả khoản bồi thường cho
bên nhận bảo lãnh. Giá trị tối đa của bảo lãnh được tính trên tỷ lệ % giá trị của
hợp đồng và thường ở mức 10% - 15%, nó tương đương với mức bồi thường
khi vi phạm hợp đồng. Loại bảo lãnh này thường được dùng trong các hợp đồng
xây dựng, hợp đồng mua bán, hợp đồng cung ứng thiết bị công nghệ,…Số tiền
bảo lãnh có thể giảm dần theo tiến độ hợp đồng và kéo dài cho đến khi hoàn
thành hợp đồng.
• Bảo lãnh bảo hành là loại bảo lãnh theo đó ngân hàng đảm bảo người
được bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng theo hợp đồng đã ký
với bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng sẽ trả thay trong phạm vi số tiền và thời hạn
bảo lãnh nếu người được bảo lãnh vi phạm, nếu xảy ra sự cố trong thời gian
được bảo hành người nhận bảo lãnh có quyền thanh toán bảo lãnh như một

khoản bồi thường. Số tiền bảo lãnh thường từ 2% - 5% giá trị hợp đồng.
• Bảo lãnh hoàn thanh toán là cam kết của ngân hàng hoàn trả tiền ứng
trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh nếu bên được
bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Loại bảo lãnh này thường được dùng trong các hợp
đồng thương mại khi người mua chuyển trước cho người bán một số tiền nhằm
cung ứng trước về vốn tạo điều kiện cho nhà cung ứng sản xuất hàng hóa dịch
vụ, hạn chế khó khăn về ngân quỹ. Tuy nhiên người mua chỉ có thể yên tâm
chuyển khoản tiền đó khi nhận được thư bảo lãnh của ngân hàng cam kết hoàn
trả số tiền ứng trước khi người bán không hoàn thành nghĩa vụ.

×