Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TRỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.52 KB, 25 trang )

: TRỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG
2.1. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Thành Công (Vietcombank
Thành Công) được thành lập ngày 21/12/2001 trên cơ sở chi nhánh cấp hai
trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội theo Quyết định số
525/QĐ/TCCB – ĐT của Chủ tịch Hội Đồng Quản trị Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam. VCB Thành Công được thành lập đã tạo yếu tố thuận lợi
về khoảng cách địa lý giữa Ngân hàng với doanh nghiệp và dân cư đô thị mới,
tránh phải trải qua nhiều khâu, nhiều cấp trung gian, gây trậm trễ ách tắc cho
khách hàng trong các lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ, nhất là khâu thanh toán,
tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
Ngày 16/6/2005 NHNN ban hành Quyết định 888/2005/QĐ-NHNN
quy định về việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi
nhánh, Văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của NHTM (thay thế Quy định
ban hành kèm theo Quyết định 90/2001/QĐ-NHNN ngày 7/2/2001 và Chỉ thị
05/2001/CT- NHNN ngày 20/6/2001 về việc cho vay ngoài địa bàn của các tổ
chức tín dụng Việt Nam) theo đó Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã có
Quyết định 914/QĐ-NHNT/TCCB – ĐT ngày 8/12/2006 của Chủ tịch HĐQT
NHNT Việt Nam về việc chuyển VCB Thành Công từ Chi nhánh cấp 2 trực
thuộc VCB Hà Nội lên thành Chi nhánh Cấp 1 trực thuộc trụ sở chính. Điều
này đã tạo điều kiện cho VCB Thành Công mở rộng hoạt động kinh doanh,
phát triển mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng.
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường,
Vietcombank Thành Công đã chủ động mở rộng mạng lưới hoạt động để huy
động và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa nội
thành. Tính đến nay Chi nhánh đã chính thức đưa vào hoạt động 3 phòng giao
dịch là PGD Thái Hà, PGD Đồng Tâm, PGD Nam Thanh Xuân. Tổng nguồn
1
1


vốn huy động đến hết năm 2007 là 2.596 tỷ đồng, dư nợ hơn 926 tỷ đồng,
tổng kim ngạch XNK trên 146 triệu USD , doanh số kinh doanh ngoại tệ lên
tới 231 triệu USD.
2.1.2. Tổ chức bộ máy và điều hành
Chi nhánh NHNT Thành Công là một Doanh nghiệp Nhà nước có tính độc
lập, có con dấu riêng, có quyền tổ chức và ra các quyết định quản lý, kinh doanh
trong khuôn khổ pháp luật và điều lệ hoạt động của Vietcombank Việt Nam.
Vietcombank Thành Công có trụ sở chính tại số 30 – 32 Láng Hạ -
Đống Đa – Hà Nội. Đến ngày 31/12/2007 Vietcombank Thành Công hiện có
105 cán bộ,công nhân viên trong đó 98% có trình độ đại học và trên đại học.
Về cơ cấu bộ máy tổ chức của Vietcombank Thành Công
Giám đốc trực tiếp phụ trách Khối Frontend gồm các Phòng: Quan hệ
khách hàng, Thanh toán xuất nhập khẩu, Kinh doanh dịch vụ và Ngân quỹ.
1 Phó giám đốc phụ trách Khối Bakend gồm các Phòng: Quản lý rủi ro,
Kế toán thanh toán, Tổng hợp, Hành chính nhân sự, Kiểm tra nội bộ.
1 Phó giám đốc phụ trách các phòng giao dịch gồm: PGD Thái Hà, PGD
Đồng Tâm, PGD Nam Thanh Xuân.
2
2
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KHỐI FRONTEND
KHỐI BACKEND
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
QUAN HỆ KHÁCH HÀNGTHANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
KINH DOANH DỊCH VỤ NH
NGÂN QUỸ
QUẢN LÝ RỦI ROKẾ TOÁN THANH TOÁNTỔNG HỢP
HÀNH CHÍNH NHÂN SỰKIỂM TRA NỘI BỘ

THÁI HÀ
ĐỒNG TÂM THANH XUÂN
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNT Thành Công
3
3
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh
Vietcombank Thành Công từ khi thành lập cho đến nay đều nhận được sự
quan tâm, hỗ trợ thường xuyên của Vietcombank Việt Nam, thành ủy, UBND
thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, với địa bàn hoạt động tương đối rộng, tập trung
đông dân cư với nhiều ngành nghề kinh doanh, nhiều doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế,… đã mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho ngân hàng hoạt động và phát
triển.
Trong những năm qua nền kinh tế có những biến động lớn. Năm 2007 là
năm Việt Nam đạt nhiều kỷ lục, đầu tư trực tiếp của nước ngoài – FDI – đạt tới
con số hơn 20 tỷ USD, tăng xấp xỉ 70% so với năm 2006 cao nhất từ trước tới
nay. Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt ngưỡng 100 tỷ USD, trong đó xuất khẩu
48 tỷ USD. Dự trữ ngoại tệ quốc gia đạt đến số kỷ lục 20 tỷ USD. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế của năm 2007 đạt mức 8,48%, cao nhất trong vòng 10 năm qua
với mức GDP bình quân đầu người khoảng 833 USD. Giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2007 ước tính tăng 17,1% so với năm 2006. Giá trị hàng hóa xuất
khẩu năm 2007 ước đạt gần 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm 2006, trong đó
tất cả các mặt hàng chủ yếu đều tăng. Chỉ số giá tiêu dùng năm 2007 tăng
12,63% so với cuối năm 2006. Kinh tế Thủ đô năm 2007 tăng trưởng cao nhất
trong thập kỷ qua, GDP tăng 12,1% giá trị sản xuất công nghiệp tăng 21,2% so
với cùng kỳ.
Năm 2007 NHTM Việt Nam nói chung và Vietcombank Thành Công nói
riêng chịu ảnh hưởng mạnh trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có những
diễn biến mới, tỷ giá các đồng tiền mạnh biến động với biên độ rất cao, lãi suất
ngoại tệ trên thị trường quốc tế có xu hướng dao động liên tục,… Nền kinh tế
trong nước nói chung và Hà Nội nói riêng gặp nhiều khó khăn: hạn hán, bão lũ,

dịch bệnh, cùng với đó giá cả một số vật tư – hàng hóa thế giới tăng tạo sức ép
tăng giá bán nhiều mặt hàng trong nước, đặc biệt những mặt hàng quan trọng
như: lương thực, thực phẩm, thép, xăng dầu,… chỉ số lạm phát ở mức cao càng
làm cho việc huy động vốn khó khăn và tạo nên sức ép tăng lãi suất của các
Ngân hàng trong nước.
4
4
Đứng trước tình hình như vậy, tập thể Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
nhân viên Vietcombank Thành Công đã đồng lòng, đồng sức cùng nhau vượt
qua khó khăn, sẵn sàng đón nhận thách thức, rộng mở đón nhận thời cơ, chuyển
mình cùng với nhịp phát triển thời đại và công nghệ. Với phương châm lấy công
nghệ làm nền tảng, phát triển nguồn nhân lực là ưu tiên hàng đầu, tiết kiệm chi
phí và nâng cao trình độ quản lý và chiến lược, Vietcombank Thành Công đã
đạt được tăng trưởng đáng kể cả về doanh số và quy mô hoạt động, từng bước
phát triển ổn định và toàn diện.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Trong giai đoạn hiện nay, các NHTM đang cạnh tranh hết sức gay gắt trong
hoạt động kinh doanh bao gồm cả huy động vốn, cho vay và thực hiện các dịch
vụ. Vietcombank Thành Công hoạt động trên địa bàn gồm nhiều NHTM quốc
doanh, ngoài quốc doanh, các NHTMCP, các quỹ tín dụng nhân dân… Do vậy
mà hoạt động Ngân hàng trên địa bàn hết sức sôi động.Tuy vậy, nguồn vốn huy
động của Ngân hàng vẫn chiếm tỉ trọng lớn và tăng trưởng với tốc độ cao. Cụ
thể nguồn vốn huy động của Ngân hàng được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNT Thành Công
Đơn vị: tỷ đồng
Năm

Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Chênh lệch

Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
VNĐ 876 1.038 1.481 +443 +42,68
Tổ chức kinh tế 191 218 537 +319 +146
Cá nhân 685 820 944 +124 +15,12
Ngoại tệ (Quy
VNĐ)
901 1.173 1.115 -58 -4,95
Tổ chức kinh tế 32 64 129 +65 +101,6
Cá nhân 869 1.109 986 - 123 -11,09
Tổng 1.777 2.211 2.596 + 385 +17,41
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp 3 năm 2005 – 2007 của Chi nhánh)
Qua bảng trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh liên tục tăng
5
5
qua các năm. Đến cuối năm 2006 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh mới
chỉ là 2.211 tỷ đồng thì đến cuối năm 2007 đạt 2.596 tỷ đồng. Như vậy, tổng
nguồn vốn huy động năm 2007 tăng 385 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng
là 17,41%. Đây là kết quả khá khả quan trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Đồng thời qua bảng 1 ta cũng thấy ngân hàng có một cơ cấu vốn khá vững chắc,
với tỷ lệ nguồn vốn huy động nội tệ và ngoại tệ hầu như ít có sự biến động lớn.
Điều này diễn biến hoàn toàn phù hợp với xu hướng biến động chung của các
NHTM khác trên địa bàn.
Trong đó, năm 2007 tổng nguồn vốn huy động nội tệ đạt 1481 tỷ đồng tăng so
với cùng kì năm 2006 là 443 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng là 42,68%.
Nguồn vốn huy động nội tệ có tốc độ tăng cao như vậy là do nguồn vốn huy
động từ tổ chức kinh tế và cá nhân đều tăng.

Trong sự tăng lên của nguồn vốn huy động nội tệ ta thấy rằng nổi bật lên là sự
tăng lên của nguồn vốn huy từ tổ chức kinh tế. Nguồn vốn huy động từ tổ chức
kinh tế năm 2006 chỉ đạt 218 tỷ đồng nhưng đến năm 2006 đã lên tới 537 tỷ
đồng, tăng 319 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng là 146%. Nguồn vốn huy
động từ TCKT tăng với tốc độ lớn như vậy là do một số doanh nghiệp thực hiện
IPO, số vốn thu về lớn nhưng chưa sử dụng, và một số doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản thu tiền sử dụng đất, tiền bán căn hộ,…
của khách hàng nhưng chưa sử dụng đến đã gửi vào Ngân hàng để hưởng lãi.
Thời điểm cuối năm qua, lãi suất VNĐ tăng đạt 0,85 – 0,9%/tháng đã thu hút
được tổ chức, cá nhân đem tiền đến Ngân hàng nhằm hưởng lãi suất cao. Ngoài
ra, chi nhánh còn triển khai thành công chương trình giao dịch một cửa với quy
trình giao dịch nhanh gọn, trang thiết bị hiện đại, tiết kiệm thời gian cho khách
hàng, do vậy mà thu hút được lượng lớn khách hàng đến với Ngân hàng.
Ngược lại với xu hướng tăng lên của nguồn vốn huy động nội tệ, nguồn vốn huy
động ngoại tệ giảm sút. Năm 2007 giảm so với năm 2006 là 58 tỷ đồng, tương
đương với tốc độ giảm 4,95%. Nguyên nhân chủ yếu của việc này là do trong
năm vừa qua, kể từ tháng 9/2007 cục dự trữ Liên Bang Mỹ (FED) đã 3 lần liên
6
6
tiếp giảm lãi suất cơ bản của đồng USD từ 5,25%/năm xuống 4,25%/năm, tỷ giá
VNĐ/USD giảm tương đối. Điều này làm cho nguồn vốn huy động ngoại tệ từ
dân cư giảm 11,09% do lo ngại về sự biến động của lãi suất tiền gửi của USD.
Trong khi đó nguồn vốn huy động ngoại tệ từ TCKT tăng 65 tỷ đồng, tương
ứng với 101,6% đó là do các doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục sử dụng ngoại tệ
cho các hợp đồng nhập khẩu thiết bị phục vụ sản xuất.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
Ngân hàng Vietcombank Thành Công cũng như các NHTM khác, đều
hoạt động dựa trên nguyên tắc đi vay dể cho vay. Vì vậy, để hoạt động kinh
doanh đem lại hiệu quả thì Ngân hàng không những chú trọng công tác huy
động vốn mà còn phải đặc biệt quan tâm đến việc sử dụng vốn. Việc sử dụng

vốn của Ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNT Thành Công
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng dư nợ 690.001 688.585 926.478
- Ngắn hạn 569.438 557.577 763.454
- Trung hạn 79.782 80.388 92.326
- Dài hạn 40.781 50.620 70.698
Tốc độ tăng trưởng + 4,88% - 0,21% + 34,54%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp 3 năm 2005 – 2007 của Chi nhánh)
Qua bảng trên ta thấy, dư nợ về số tuyệt đối cũng như tốc độ tăng trưởng
dư nợ tín dụng chưa đồng đều, thậm chí năm 2006 còn giảm 0,21%. Điều này là
do Ngân hàng làm chặt chẽ hơn quy trình cấp tín dụng để đảm bảo chất lượng
các khoản tín dụng, đồng thời Ngân hàng cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt do có
nhiều ngân hàng mới xuất hiện trên thị trường.
Năm 2007 công tác tín dụng của Chi nhánh được đẩy mạnh. Với phương
châm “An toàn và hiệu quả” cùng nỗ lực của các cán bộ tín dụng tính đến
31/12/2007 dư nợ đạt hơn 926 tỷ quy VNĐ tăng 34,54% so với 31/12/2006. Dư
nợ tín dụng tăng ở các kì hạn, cụ thể dư nợ ngắn hạn tăng 36,92%; dư nợ trung
7
7
hạn tăng 14,84% ; dư nợ dài hạn tăng 39,66% làm cho cơ cấu dư nợ chuyển
dịch theo hướng hợp lý hơn. Theo tiền tệ thì dư nợ nội tệ là 566 tỷ đồng, dự nợ
ngoại tệ 360 tỷ đồng chiếm 39% tổng dư nợ.
Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ
cán bộ Vietcombank Thành Công đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm
năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ
kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, Chi nhánh luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền
thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín

dụng của Chi nhánh đã tạo niềm tin và uy tín đối với các khách hàng, tạo điều
kiện cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả.Đồng thời Chi nhánh cũng mở rộng
loại hình cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn.
Cùng với việc tiếp tục mở rộng cho vay đối với việc mở rộng tín dụng,
Chi nhánh còn luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, tìm mọi cách để hạn chế
nợ quá hạn phát sinh và thu hồi nợ quá hạn cũ, nợ đã được xử lý rủi ro.
Bảng 3: Chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNT Thành Công
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Nợ quá hạn ngắn hạn 7.489 79,65 7.316 79,12 -173 - 2,31
NQH trung hạn 1.068 11,36 1.140 12,33 +72 +6,74
NQH dài hạn 845 8,99 791 8,55 -54 - 6,39
Tổng nợ quá hạn 9.402 100 9.247 100 -156 - 1,66
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp 3 năm 2005 – 2007 của Chi nhánh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng tỉ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng có xu
hướng giảm dần. Năm 2006 nợ quá hạn là 9402 triệu đồng, thì đến năm 2007 nợ
quá hạn chỉ còn 9247 triệu đồng giảm 156 triệu đồng , tương đương với 1,66%.
Sở dĩ nợ quá hạn của Ngân hàng có xu hướng giảm như vậy bởi vì trong năm
việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng được coi là nhiệm vụ trọng tâm.

Ngân hàng đã tập trung lực lượng kiểm tra để đánh giá toàn diện chất lượng tín
8
8
dụng để phát hiện kịp thời những đơn vị có dấu hiệu không tốt về chất lượng để
chỉnh sửa dứt điểm. Quan điểm triển khai thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chât
lượng các loại hình cấp tín dụng như : cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức.
Tập trung kiểm tra, chỉ đạo chuyển nợ quá hạn đúng cơ chế để nắm được thực
chất về chất lượng tín dụng, thông qua đó có biện pháp điều hành thích hợp.
Công tác bảo lãnh năm 2007 của Chi nhánh đạt kết quả đạt kết quả tốt.
Đến 31/12/2007 số dư bảo lãnh của chi nhánh là 116 tỷ VNĐ, tăng 61% so với
năm 2006 và số món bảo lãnh đạt 400 món tăng 16% so với năm 2006 cho thấy
nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh không ngừng phát triển và đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng cũng như của tất cả các loại hình doanh nghiêp.
2.1.3.3. Hoạt động tài trợ thương mại
• Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Do làm tốt công tác khách hàng, có sự phối hợp hỗ trợ của các bộ phận
nghiệp vụ có liên quan và với sự cố gắng của các cán bộ nên kim ngạch thanh
toán xuất nhập khẩu trong những năm đạt kết quả cao.
Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu toàn Chi nhánh đều tăng qua
các năm, cụ thể: Năm 2007 đạt 146 triệu USD tăng 68% so với năm 2006, tăng
109% so với năm 2005. Doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 89 triệu USD tăng
80% so với năm 2006 và doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 57 triệu USD tăng
54% so với năm 2006
• Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Chi nhánh đã chủ động và có nhiều biện pháp để tạo nguồn ngoại tệ đáp
ứng đủ nhu cầu cho khách hàng cũng như thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của
Vietcombank Việt Nam đảm bảo hài hòa lợi ích của khách hàng và Ngân hàng
trong những tháng cuối năm khi thị trường dư thừa ngoại tệ. Doanh số mua bán
ngoại tệ năm 2007 đạt 231 triệu USD tăng 196% so với cùng kỳ năm 2006, đây
là mức tăng cao nhất từ trước đến nay.

2.1.3.4. Hoạt động dịch vụ
• Hoạt động thanh toán
9
9
Với chính sách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, phát triển
mạng lưới và chính sách ưu đãi đối với khách hàng, Ban giám đốc Chi nhánh đã
tạo điều kiện cho công tác khuếch trương các tiện ích dịch vụ Ngân hàng, nâng
cao chất lượng phục khách hàng nhằm thu hút được đông đảo khách hàng đến
sử dụng các dịch vụ của Vietcombank Thành Công. Công tác dịch vụ Ngân
hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh.
Đến 31/12/2007 có 1.635 đơn vị mở tài khoản giao dịch, tăng 32% và
31.826 tài khoản cá nhân mở tại Vietcombank Thành Công, tăng 52% so với
cuối năm 2006. Trong đó năm 2007 mở mới thêm 398 tài khoản đơn vị và
10.923 tài khoản cá nhân.
Với việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, công tác thanh toán của
Ngân hàng đã đảm bảo tính chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn
thanh toán của các khách hàng với thời gian ngắn nhất và chất lượng tốt nhất.
Công tác thanh toán điện tử liên ngân hàng đạt kết quả cao về số lượng và chất
lượng:
- Doanh số thanh toán chuyển tiền liên Ngân hàng đạt 8.829 tỷ đồng.
- Doanh số thanh toán bù trừ đạt 418 tỷ đồng.
Chi nhánh hiện có 12 đơn vị đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ ngân hàng
điện tử VCB Money và 116 đơn vị sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản, với
doanh số trả lương bình quân là 19 tỷ VNĐ/tháng và trên 6.500 tài khoản nhân
viên.
• Phát hành và thanh toán thẻ
Là một ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực phát hành và thanh toán các loại
thẻ, hiện nay Ngân hàng Ngoại Thương đang phát hành và chấp nhận thanh toán
các loại thẻ nội địa và quốc tế như Visa, Master Card, Diner Club, Amex, JBC,

VCB Connect 24, MTV,… Ngân hàng Ngoại Thương đã liên minh với các
Ngân hàng cổ phần để phát triển mạng lưới Ngân hàng đại lý, mạng lưới dịch
vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa Ngân hàng và doanh nghiệp với các
10
10

×