Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÁC RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV CHI NHÁNH CẦU GIẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.93 KB, 24 trang )

1
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÁC RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI BIDV CHI NHÁNH CẦU GIẤY
1. Tình hình hoạt động tín dụng
Bảng 3. Chất lượng tín dụng
Đơnvị: Tỷ đồng
Stt Nội dung 2004 % 2005 % 2006 % 2007 %
01 Tổng dư nợ cho vay 544 677 24,4 1.015 49,
4
1.766 74,3
3
Trong đó: TD thương mại 139 334 617 815
TD thuê mua tài chính 19 4 98 313
TD chỉ định & KHNN 165 102 65 54
Cho vay ODA 135 169 260 579
Nợ được khoanh 86 68 45 5
02 Nợ xấu (Điều 7- 493) 4.2 2,7
4
4,1 2,51
03 DPRR trích trong năm
25,3 16
18,23
Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Cầu Giấy
Dư nợ tín dụng của BIDV chi nhánh Cầu Giấy tăng trưởng qua các năm. Đến
năm 2007, tổng dư nợ đạt 1.766 tỷ đồng, trong đó dư nợ tín dụng thương mại và thuê
mua tài chính đạt 928 tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2006. Cơ cấu tín dụng, cơ cấu
khách hàng cũng được BIDV Cầu Giấy thực hiện theo hướng tích cực nhằm thực
hiện cam kết với Ngân hàng thế giới trong kế hoạch phát triển thể chế và đề án cơ
cấu lại BIDV nói chung.
2


Tín dụng thương mại: Hoạt động tín dụng thương mại liên tục tăng trưởng qua
các năm, tỷ trọng tín dụng thương mại đến 31/12/2007 đạt 815 nghìn tỷ đồng, chiếm
46,15% tổng dư nợ.
Tín dụng chỉ định và kế hoạch nhà nước: Cho vay chỉ định và Kế hoạch nhà
nước là nhiệm vụ của BIDV chi nhánh Cầu Giấy trong các năm trước đây. Đến năm
2000, BIDV đã không tiếp tục cho vay theo KHNN chỉ tiếp tục thu hồi nợ và đây là
mục tiêu BIDV đã cam kết với ngân hàng thế giới (WB) trong đề án cơ câu lại ngân
hàng. Đến 31/12/2007, dư nợ chỉ định & KHNN còn 54 tỷ đồng, giảm 11 tỷ đồng so
với năm 2006, hiện chỉ còn chiếm 3,05% so với tổng dư nợ.
Nợ khoanh:
Công tác thu hồi nợ khoanh của BIDV trong các năm gần đây được thực hiện
có hiệu quả. Dư nợ khoanh đến 31/12/2007 chỉ còn 5 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,28% tổng
dư nợ.
Bên cạnh việc tăng trưởng về quy mô và thay đổi cơ cấu tín dụng đối với khách
hàng theo hướng tăng cường tín dụng thương mại. BIDV chi nhánh Cầu Giấy đã
kiểm soát chất lượng tín dụng một cách có hiệu quả thông qua việc áp dụng triệt để
các quy trình tín dụng, các chính sách cho vay, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
trong quá trình cho vay nhằm ngăn ngừa phát sinh nợ xấu.
Cùng với việc tăng vốn để đưa hệ số an toán vốn đạt chuẩn quốc tế, giải quyết
triệt để nợ xấu là một trong những ưu tiên hàng đầu của BIDV Cầu Giấy trong kế
hoạch đáp ứng yêu cầu hội nhập. Do đó, song song với kế hoạch tăng trưởng tín
dụng, kiểm soát tín dụng và xử lý nợ xấu là những công tác đã được ngân hàng rất
chú trọng.
Để quản lý thực trạng các nhóm nợ BIDV Chi nhánh Cầu Giấy đã thực hiện
phân loại nợ thành 05 nhóm, trong đó nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 được coi là nợ xấu.
Từ năm 2006, Nợ xấu theo Điều 7 quyết định 493 là 4,1 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,23%
trên tổng dư nợ, giảm 2,51% so với cuối năm trước (tỷ lệ này tại thời điểm
31/12/2006 là 2,74%) Mặc dù về nợ xấu vẫn còn cao so với thông lệ quốc tế, tuy
3
nhiên nếu nhìn vào cả quá trình từ nhiều năm trước thì đây là những nỗ lực rất lớn

của BIDV Cầu Giấy trong việc kiểm soát và quản lý nợ xấu.
Công tác trích dự phòng rủi ro theo quyết định số 493 cũng được BIDV thực
hiện tốt, DPRR trích đúng theo quy định của Ngân hàng nhà nước, số tiền trích
DPRR năm 2005, 2006 lần lượt: 25,3 tỷ đồng, 16 tỷ đồng và 18,23 tỷ đồng của năm
2007 đã hoàn thành 113,94% kế hoạch trích cả năm.
2.Các dạng rủi ro tín dụng ở chi nhánh BIDV Cầu Giấy
Rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng Thương mại nói chung và BIDV Chi
nhánh Cầu Giấy nói riêng thường xảy ra dưới các hình thức khác nhau, song tổng
hợp lại, các rủi ro đó thường xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản sau:
2.1 Nguyên nhân chủ quan từ người đi vay
Rủi ro do khách hàng gây nên là rủi ro thường hay xuất hiện và gây thiệt hại
nằng nề đối với ngân hàng. Trong đó, nguyên nhân có thể là do trình độ yếu kém của
người đi vay trong công tác quản lý doanh nghiệp, dự đoán sai các vấn đề về thị
trường, chủ định lừa đảo ngân hàng, cố tình không thực hiện các cam kết trong
HĐTD…Có thể phân ra làm 02 loại sau:
Rủi ro đạo đức của người đi vay: Đây là loại rủi ro lớn và thường gặp nhất
trong tín dụng hiện nay, là một vấn đề do thông tin không cân xứng được tạo ra.
Khách hàng cố tình cung cấp những thông tin sai sự thật về năng lực khách hàng, sử
dụng tiền vay sai mục đích, hồ sơ giả mạo, hoặc hoạt động kinh doanh có lãi nhưng
không muốn trả nợ ngân hàng, cố tình không thực hiện các cam kết về việc trả nợ
theo HĐTD…Trên thị trường tín dụng của Việt Nam hiện nay, vấn đề rủi ro đạo đức
hay gặp phải nhất đó là vấn đề khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích
dẫn đến rủi ro tín dụng không hoàn trả được nợ vay, trong một số trường hợp khách
hàng vẫn có thể trả được nợ vay, tuy nhiên khách hàng đã dấu mục đích sử dụng vốn
vay thực tế (có thể mục đích vay thực tế là phi pháp hoặc đối tượng ngân hàng không
cho vay, hạn chế cho vay…).
Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng nếu không còn vấn đề thông tin không
cân xứng thì vấn đề rủi ro đạo đức cũng biến mất. Vấn đề đặt ra cho Ngân hàng Đầu
4
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy trong trường hợp này là phải có thông

tín chính xác về khách hàng để ra được quyết định đúng đắn.
Rủi ro do năng lực của người vay: Rủi ro này do năng lực của người vay kém,
không có đủ khả năng điều hành, quản trị, không phân tích đúng đắn thị trường, đầu
tư sai hướng…dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh không như mong muốn, khách
hàng không có đủ khả năng trả nợ tới hạn.
2.2 Rủi ro do nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Ngân hàng không chấp hành nghiêm túc về chế độ, quy trình tín dụng và bỏ sót
các điều kiện cho vay…
Các chế độ, chính sách, quy trình tín dụng còn lỏng lẻo và không cụ thể dẫn tới
việc áp dụng chúng vào thực tế chưa phát huy được hiệu quả, chưa chính xác.
Thông tin về khách hàng không đầy đủ hoặc không đúng so với thực tế dẫn tới
quyết định cấp tín dụng của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro.
Nguyên nhân do đạo đức của cán bộ ngân hàng: Khi đã biết về năng lực khách
hàng yếu nhưng cán bộ ngân hàng vẫn cố tình cho vay vì lợi ích cá nhân hoặc lý do
nào đó. Đây là nguyên nhân ít xảy ra tuy nhiên rủi ro này xảy ra thường dẫn tới việc
khoản vay không trả được nợ, ngân hàng mất vốn.
Một nguyên nhân nữa là trình độ năng lực cán bộ ngân hàng kém không đủ khả
năng phân tích khách hàng, dẫn tới chất lượng khoản tín dụng kém.
2.3 Nguyên nhân khách quan
Do sự biến động, thay đổi của môi trường kinh tế, chính trị…vĩ mô ảnh hưởng
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà khách hàng không có điều
kiện, không thể kháng cự lại dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút, giảm
khả năng trả nợ ngân hàng.
Do nguyên nhân bất khả kháng khác như: thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, lũ
lụt…
2.4 Rủi ro nguyên nhân từ quan hệ sở hữu
Đây là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro lớn nhất đối với các Ngân
hàng thương mại nói chung và BIDV Cầu Giấy nói riêng. Đối với các NHTM cổ
5
phần đó là trường hợp cổ đông lớn của ngân hàng cũng là cổ đông lớn của khách

hàng, đối với các NHTM nhà nước, chủ sở hữu duy nhất là Nhà nước và cũng là chủ
sở hữu duy nhất của các tổng công ty, công ty nhà nước. Rủi ro sẽ xẩy ra khi chủ sở
hữu hay các cổ đông lớn của ngân hàng quyết định cung cấp tín dụng cho khách hàng
mà đặt chỉ tiêu hiệu quả dự án là thứ yếu so với mục đích thực hiện dự án bằng mọi
giá của chủ đầu tư.
Luật các TCTD đã có quy định về dư nợ tối đa với nhóm khách hàng hay với
khách là cổ đông lớn của ngân hàng. Đối với Ngân hàng TMCP Ngân hàng nhà nước
cũng đã có quy định về tỷ lệ vốn góp của một ngân hàng vào doanh nghiệp tối đa là
11%, và một doanh nghiệp cũng chỉ tham gia góp vốn tối đa vào Ngân hàng là 20%.
Những quy định này sẽ làm giảm thẩm quyền của khách hàng khi là cổ đông lớn của
Ngân hàng, giảm rủi ro liên quan đến quan hệ sở hữu.
Đối với các NHTM nhà nước (hiện tại Việt Nam có 5 NHTM nhà nước, giữ gần
80% thị phần tín dụng) và các Doanh nghiệp nhà nước, do cùng hình thức sở hữu nhà
nước nên hình thành các hình thức cho vay theo “ Chỉ định”, vay theo “ Kế hoạch
nhà nước” để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Chính phủ có
các văn bản của Thủ tướng Chính Phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp (tuỳ theo số tiền vay
được phân quyền).
Việc nảy sinh hình thức cho vay không theo cơ chế thị trường này dẫn tới một
số quan điểm sai lệch của các Doanh nghiệp nhà nước, coi Ngân hàng là kênh tài trợ
vốn quan trọng khi kênh ngân sách gặp khó khăn, sẵn sàng dùng các văn bản chỉ đạo
của UBND các cấp làm sức ép buộc Ngân hàng phải cho vay bỏ qua các điều kiện tín
dụng. Bên cạnh đó, quan điểm của UBND các cấp coi NHTM nhà nước và các
Doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn đều là “ kẻ dưới quyền”, vốn của ngân hàng hay
vốn của doanh nghiệp đều là “ tiền của nhà nước”, vì vậy UBND các cấp có quyền
điều chỉnh đưa vào chỗ nào theo ý muốn chủ quan và những “ kẻ dưới quyền” phải
tuân theo không được bàn cãi.
Hình thức rủi ro này hiện chỉ tồn tại ở các nước chậm và đang phát triển, nền
kinh tế thị trường phát triển chưa hoàn chỉnh.
6
3. Tình hình áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy.
Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của BIDV Cầu Giấy được bắt đầu
từ việc xây dựng mô hình chuẩn đo lường, dự báo, đánh giá rủi ro nhằm mục đích
phân loại khách hàng vào từng nhóm. Bước tiếp theo, là việc dựa trên kết quả đánh
giá rủi ro xây dựng các chính sách tín dụng với các nhóm khách hàng đã được phân
loại theo mức rủi ro, đó có thể bao gồm chính sách giới hạn tín dụng, chính sách theo
ngành, lãnh thổ, phân loại tài sản và trích lập DPRR...Sau đây là mộ số mô hình,
chính sách mà BIDV Chi nhánh Cầu Giấy đang áp dụng nhằm làm giảm thiểu rủi ro
tín dụng trong ngân hàng của mình.
3.1. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng
Nhận thức được quản trị rủi ro tín dụng là một nhiệm vụ sống còn đối với
công tác quản trị của BIDV, từ năm 2000, BIDV nói chung và BIDV chi nhánh Cầu
Giấy nói riêng đã xây dựng các quy chuẩn trong việc đánh giá rủi ro khách hàng.
3.1.1. Mô hình định tính trong quy trình phán quyết tín dụng
Vận dụng mô hình định tính đánh giá theo 6 C, BIDV Cầu Giấy đã xây dựng
các quy trình đánh giá chung về khách hàng với nội dung như sau:
Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay Cơ sở đánh giá là Bộ luật dân
sự - đối với khách hàng cá nhân và Luật Doanh nghiệp với khách hàng là Doanh
nghiệp.
Đánh giá Mô hình tổ chức, quản trị điều hành, ngành nghề kinh doanh để
nhận biết năng lực hoạt động, năng lực điều hành, quản trị, quy mô của Doanh
nghiệp.
Đánh giá tư cách khách hàng: Thông qua kho dữ liệu của BIDV, hệ thống tin
nội bộ và trung tâm thông thông tin CIC của NHNN, Ngân hàng có thể đánh giá về tư
cách đạo đức của khách hàng thông qua các quan hệ tín dụng trước đây với Ngân
hàng.
7
Đánh giá tài chính khách hàng: Với khách hàng cá nhân thông qua thu nhập
hàng tháng, với khách hàng là doanh nghiệp, thông qua báo cáo tài chính, bảng cân
đối kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3 năm gần nhất, BIDV Cầu Giấy

sẽ phân tích đánh giá khách hàng dựa trên nhóm các chỉ tiêu:
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tính thanh khoản:
Thước đo tiền mặt = Tồn quỹ tiền mặt BQ + Những TS có thể chuyển thành
tiền dễ dàng
(K1) Khả năng thanh toán hiện hành = (TSLĐ + ĐTNH) / Nợ ngắn hạn (K1> 1
là tốt)
(K2) Khả năng thanh toán nhanh = (ĐTNH + Tiền) / Nợ ngắn hạn (K2 > 0,5 là tốt)
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động:
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân
Chu kỳ thu hồi vốn trung bình = Các khoản phải thu / Tiền bán hàng trung bình
1 ngày
Vòng quay các khoản phải thu = DT thuần / Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời của Tổng tài sản = Lợi tức trước thuế / Tổng tài sản
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu bán hàng
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn
Hệ số nợ = Tổng số nợ phải trả / Tổng nguồn vốn của Doanh nghiệp
Cơ cấu vốn = TSCĐ / Tổng tài sản
Vốn lưu động thường xuyên = TS lưu động – Nợ ngắn hạn
Đánh giá tăng trưởng của Doanh nghiệp
Tốc độ tăng trưởng của Doanh thu = DT hiện tại / DT kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận = LN hiện tại / LN kỳ trước
Bảo đảm tiền vay: Thực hiện theo các quy định về đảm bảo tiền vay của
NHNN, để thống nhất và có hướng dẫn cụ thể, chi tiết BIDV có quyết định số
8
2696/QĐ-HĐQT về việc ban hành quyết định tài sản đảm bảo tiền vay, danh mục tài
sản các chi nhánh được nhận làm tài sản đảm bảo, phương thức định giá, quy trình
nhận tài sản...

Các điều kiện: Căn cứ vào các quy định hiện hành của NHNN, BIDV Cầu Giấy
đã xây dựng quy chuẩn đối với từng loại hình vay ngắn hạn, trung dài hạn, với từng
lợi khách hàng...để đảm bảo an toàn tín dụng.
3.1.2 Mô hình định hạng tín dụng
Hiện BIDV Cầu Giấy đã xây dựng chương trình định hạng tín dụng khách
hàng, đây là cơ sở cho việc xây dựng chính sách khách hàng, phán quyết tín dụng
cũng như phân loại tài sản và trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7/QĐ 493. Việc xếp
hạng tín dụng khách hàng được thực hiện đối với toàn bộ các tổ chức tín dụng, tổ
chức kinh tế và các khách hàng cá nhân của BIDV.
Căn cứ để xếp hạng doanh nghiệp theo hệ thống định hạng tín dụng nội bộ:
- Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng
- Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tài
chính, tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng.
- Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với BIDV của các tổ
chức tín dụng khác (lịch sử và hiện tại).
- Các nhân tố môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, xu hướng phát triển
của khách hàng...có ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng hoạt động của Doanh
nghiệp.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV sử dụng phương pháp chấm điểm
các nhóm Chỉ tiêu tài chính và Chỉ tiêu phi tài chính của từng khách hàng; kết hợp
với phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp hạng khách hàng. Các
chỉ tiêu, thang điểm và trọng số của mỗi chỉ tiêu sẽ là khác nhau đối với từng loại
khách hàng hay ngành kinh tế khác nhau.
Nguyên tắc chấm điểm: Một chỉ tiêu tài chính hay chỉ tiêu phi tài chính có 5
khoảng giá trị chuẩn tương ứng là 5 mức điểm: 20, 40, 60, 80 và 100 điểm (điểm ban
đầu). Tùy thuộc vào mức thực tế, điểm của khách hàng sẽ nằm vào một trong các
9
mức chuẩn đó. Bên cạnh đó, tùy theo mức độ quan trọng, giữa các chỉ tiêu và nhóm
chỉ tiêu sẽ có trọng số khác nhau. Điểm tổng của khách hàng sẽ là tích giữa các điểm
số ban đầu và các trọng số, đồng thời cũng tính đến các yếu tổ ảnh hưởng đó là: Loại

hình sở hữu doanh nghiệp, báo cáo tài chính có kiểm toán hay không. Căn cứ vào số
điểm đạt được, khách hàng sẽ được phân loại vào một trong các mức xếp hạng sau:
Bảng 4. Định hạng tín dụng nội bộ của BIDV chi nhánh Cầu Giấy
Stt
Điểm
DN
Điểm
CN
Xếp
hạng
Ý nghĩa
Độ rủi
ro
1
95 -100 95–100
AAA
Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn
trả nợ đặc biệt tốt.
Rủi
ro
thấp
2
90 –94 90 – 94
AA
Khách hàng AA có năng lực trả nợ không kém
nhiều so với hạng AAA. Khả năng hoàn trả nợ
rất tốt.
3
85 -89 85 – 89
A

Khách hàng có nhiều khả năng chịu tác động
tiêu cực của yếu tố bên ngoài và các điều kiện
kinh tế hơn 2 nhóm trên. Tuy nhiên khả năng trả
nợ vẫn được đánh giá là Tốt.
4 75 – 84 80 – 84 BBB
Khách hàng xếp hạng BBB có đầy đủ khả năng
hoàn trả các khoản nợ. Tuy nhiên các điều kiện
kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên
ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy
giảm khả năng trả nợ của khách hang.
Rủi
ro
trung
bình
5 70 - 74 70 – 79 BB Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả
năng trả nợ hơn các nhóm từ B – D. Tuy nhiên
nhóm này phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn
hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh,
tài chính và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này
có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả
nợ của khách hàng.

×