Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA AGRIBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.27 KB, 8 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA AGRIBANK
SÓC TRĂNG
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP SÓC TRĂNG:
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
3.1.1.1 Lịch sử hình thành:
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng (NHNo ST) được thành lập theo
quyết định số 30/QĐ-NH9 ngày 29/01/1992 trên cơ sở nhận bàn giao 6 chi nhánh
NHNo & PTNT huyện của chi nhánh NHNo Hậu Giang cũ nay thuộc địa bàn tỉnh Sóc
Trăng và chi nhánh ngân hàng Công thương Thị xã Sóc Trăng của chi nhánh ngân hàng
Công thương tỉnh Hậu Giang cũ.
Nguồn nhân lực ngày đầu tách tỉnh, chi nhánh chỉ có tổng số 194 CB-CNV. Về trình độ
chuyên môn: Đại học chiếm 33,71%, Cao đẳng và Bổ túc sau Trung học 16,29%,
Trung cấp 20,83%, số còn lại là sơ cấp và chưa qua đào tạo.
Bước đầu hoạt động chi nhánh NHNo Sóc Trăng gặp rất nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất
thiếu thốn, Hội sở làm việc tại Trụ sở Quỹ tiết kiệm của chi nhánh ngân hàng Công
thương TX Sóc Trăng hết sức chật hẹp, các trụ sở huyện xây dựng từ thời bao cấp đã
xuống cấp, toàn tỉnh chỉ có 02 xe 15 chổ đã qua 1/3 thời gian sử dụng, không có xe
chuyên dùng, hàng chục CB-CNV được điều động từ Cần Thơ và các chi nhánh huyện
về Hội sở công tác không chỗ nghĩ....Mặt khác, từ cơ chế bao cấp mới chuyển sang,
kiến thức về kinh tế thị trường chưa có nhiều nên hoạt động ngân hàng chuyển biến
chậm.
Vượt qua những khó khăn, thiếu thốn bước đầu toàn thể ban lãnh đạo và CB-CNV
NHNo Sóc Trăng đã hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Trải qua 15 năm xây
dựng và phát triển, đến nay NHNo Sóc Trăng có 14 chi nhánh, phòng giao dịch và một
hội sở khang trang, hiện đại.
3.1.1.2 Nhiệm vụ, chức năng và định hướng phát triển:
Bám sát định hướng của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, thực hiện phương châm “đi
vay để cho vay” bằng nhiều hình thức, biện phát huy động vốn thích hợp, nâng cao
phần tự lực nguồn vốn, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ năm 1996 các tổ chức
tín dụng lần lượt mở ra nhưng thị phần của ngân hàng nông nghiệp Sóc Trăng vẫn
chiếm thị phần cao nhất gần 50% so với tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng


và các Quỹ tín dụng (QTD) trên địa bàn. Trong giai đoạn này, ngân hàng chủ yếu cho
vay các công ty, Xí nghiệp quốc doanh, Hợp tác xã cấp huyện, dư nợ thường chiếm trên
95%, dư nợ cho vay tư nhân cá thể rất nhỏ bé. Riêng vốn cho vay trung và dài hạn
không đáng kể, đến hiện nay là 60%.
Nhờ đường lối, chủ trương phát triển nông nghiệp và nông thôn của Đảng và nhà nước
cùng với chính sách khuyến kích kinh doanh hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình đã ảnh
hưởng tích cực đến nông nghiệp và nông thôn Sóc Trăng. Từ đó các chi nhánh từng
bước phát triển cho vay hộ nông dân (ban đầu là cho vay vốn trồng lúa, sau cho vay
chăn nuôi, cho vay trang trại, các mô hình vườn-ao-chuồng,...), cho vay doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có các dịch vụ khác như dịch vụ cầm đồ, mua bán, gia công vàng bạc, các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và TTQT, chi trả kiều hối,...
Ngân hàng nông nghiệp Sóc Trăng không chỉ là một ngân hàng thương mại đơn thuần
mà còn là một người bạn đáng tin cậy của bà con nông dân và doanh nghiệp, góp phần
cùng nhân dân xây dựng tỉnh Sóc Trăng càng giàu đẹp và phát triển.
3.1.1.3 Quá trình hoạt động chính:
Giai đoạn 1992-1996: chủ yếu cho vay các công ty, xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã và
chi trả kiều hối.
Giai đoạn 1997-2002: tiếp tuc phát triển kinh doanh ngoại tệ và TTQT đã được triển
khai thí điểm từ giai đoạn trước, nắm thế chủ động về cho vay và TTQT khi mà ngày
càng có nhiều công ty, xí nghiệp có quan hệ mua bán với nước ngoài. Ban đầu ngân
hàng Nông nghiệp Sóc Trăng bị cạnh tranh gay gắt, càng về sau càng vững vàng nghiệp
vụ và tạo được uy tín lớn với khách hàng, thu hút nhiều khách hàng về phía mình. Bên
cạnh đó là các hoạt động cho vay tôn nền nhà, cho vay sản suất, cho vay tín chấp(cho
giáo viên,CBCNV), cho vay người hồi hương từ các nước Đông Dương,....
Giai đoạn 2002 đến nay: không ngừng tăng huy động vốn và cho vay, kinh doanh ngoại
tệ và TTQT cũng đạt doanh số cao. Tiếp tục là ngân hàng dẫn đầu về huy động vốn, uy
tín được khẳng định trong nhân dân và doanh nghiệp. Hệ thống ngân hàng phủ khắp địa
bàn, trang bị hiện đại, phục vụ khách hàng ngày càng chuyên nghiệp. Các máy ATM đi
vào hoạt động tạo thêm tiện ích cho khách hàng và tạo thói quen giao dịch mới, hiện
đại.

3.1.2 cơ cấu tổ chức và nhân sự:
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ HOẠCH & NVTH
PHÒNG
TÍN DỤNG
PHÒNG
KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
PHÒNG
THANH TOÁN
QUỐC TẾ
PHÒNG
THẨM ĐỊNH
PHÒNG
KẾ TOÁN KIỂM TRA NỘI BỘ
PHÒNG
VI TÍNH
PHÒNG
TCCB – ĐÀO TẠO
PHÒNG
HÀNH CHÁNH
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005-2007:
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2005-2007 Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
2006/2005 2007/2006
Số tiền % Số tiền %
I. Tổng thu 350.568 455.477 499.078 104.909 29,93 43.601 9,57
1. Từ hoạt động tín
dụng

335.423 422.355 443.920 86.932 25,92 21.565 5,10
2. Thu nhập từ dịch
vụ
4.254 5.851 8.702 1.597 37,54 2.851 48,72
3. Thu từ hoạt động
khác
179 793 895 614 343,02 102 12,86
4. Thu nhập bất
thường
10.712 26.478 45.561 15.766 147,18 19.083 72,07
II. Tổng chi 343.065 425.106 438.588 82.041 23,91 13.482 3,17
1. Chi từ hoạt động
HĐV
258.582 334.393 352.451 48.811 17,09 18.058 5,40
2. Chi phí hoạt động
DV
2.423 2.494 2.832 71 2,93 338 13,55
3. Chi phí nhân viên 14.875 18.011 20.431 3.136 21,08 2.420 13,43
4. Chi phí quản lý 10.274 14.675 15.631 4.401 42,48 956 6,51
5. Chi khác 29.911 55.533 47.243 25.622 85,66 -8.290 -14,92
III. Lợi nhuận 7.503 30.371 60.490 22.868 304,78 30.119 99,17
Nguồn: Phòng kế toán
Trong năm 2006 lợi nhuận tăng đột biến so với 2005 là 304,78%, nhưng trong đó thu từ
hoạt động tín dụng tăng không đáng kể, chủ yếu nguồn thu tăng từ hoạt động khác, vì
vậy mà chi từ nguồn khác cũng tăng đáng kể. Nguyên nhân, trong năm 2006 ngân hàng
mở rộng sản phẩm, ngoài sản phẩm truyền thống là tín dụng, ngân hàng đầu tư vốn vào
các lĩnh vực khác, nhằm giảm rủi ro như: đầu tư góp vốn cổ phần, kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh ngoại tệ. Bên cạnh đó, do trong 2006 các ngân hàng thương mại mộc
lên ồ ạt trên địa bàn tỉnh làm cho hoạt động cho vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn,
vì vậy mà nguồn thu từ tín dụng tăng tương đối thấp so với hoạt động dịch vụ và thu

khác.
Sang năm 2007, ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh hoạt động dịch vụ như: TTQT, kinh
doanh ngoại tệ, dịch vụ kiều hối và thẻ ATM. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ tăng
nhanh hơn so với tín dụng.
3.1.4 Phân tích thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến Agribank Sóc Trăng:
3.1.4.1 Thuận lợi:
- Tình hình kinh tế xã hội trong tỉnh có mức độ tăng trưởng cao và ổn định.
- Mức sống của tầng lớp dân cư được nâng cao.
- Nuôi trồng thủy sản được phát triển theo hướng đa dạng các loại hình nuôi tôm, ứng
dụng khoa học kỹ thuật nâng suất cao.
- Lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch tăng nhẹ qua các năm.
- NHNo&PTNT Việt Nam tiếp tục có nhiều giải pháp chỉ đạo mạnh hơn, chú trọng vào
công việc nâng cao chất lượng tín dụng, lành mạnh hóa tài chính và tăng thêm dịch vụ
mới theo hướng hiện đại: xếp loại ngân hàng và khách hàng để giao quyền phán quyết
cho vay phù hợp, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối ngoại, mở rộng thị phần.
Biểu đồ 1

×