Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.55 KB, 11 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ
5.1. VỀ PHÍA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Hiện nhiều Quỹ đầu tư coi thị trường vốn nước ta là thị trường ưu tiên số 1 để đầu
tư trong thời gian tới. Các Quỹ đầu tư sẽ dành một phần đáng kể cho khu vực DNV&N,
như VietNam Opportunity Fund (VOF) của Vina Capital đã dành 17 triệu USD đầu tư
vào khu vực kinh tế tư nhân… Không những thế, cơ hội nhận được hỗ trợ vốn của các
tổ chức, các Chính phủ … cũng mở ra, đặc biệt là các DN N&V thuộc thành phần kinh
tế tư nhân (kế hoạch hỗ trợ DN N&Vtiếp cận vốn và thị trường của Hội đồng tư vấn
kinh doanh APEC (ABAC) hay như mới đây nhất Bộ Ngoại giao Đan Mạch công bố
dòng vốn lãi suất 0% cho DN tư nhân ở nước ta…). Tuy thế, để tận dụng được những
cơ hội này, trước tiên phải dựa vào chính bản thân DN.
Các DN hiện nay thiếu nhân lực đủ tầm để lập các dự án khả thi vay vốn và cũng
có DN coi nhẹ khâu này. Vì thế, đã làm giảm mức độ tín nhiệm của NH đối với DN.
Mặt khác, việc thiếu minh bạch trong tài chính của DN N&V cũng là một trở ngại lớn
cho chính họ. Vì vậy trước tiên, các doanh nghiệp muốn vay vốn để phát triển thì phải
chú trọng khâu lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch kinh doanh có khả thi thì mới dễ
dàng được Ngân hàng chấp nhận.
Tiếp theo, cần phải thay đổi cách thức quản trị DN; thực hiện công tác kế toán
theo chuẩn mực kế toán thống kê của Nhà nước; thực hiện kiểm toán hàng năm để minh
bạch tình hình tài chính … Đây là các điều kiện tiên quyết để DN tiếp cận vốn vay NH.
Hiện nay, việc công khai tài chính của DN còn hạn chế, phần lớn các DN N&V không
có hệ thống kế toán tiêu chuẩn. Báo cáo của DN không được kiểm toán hàng năm. Tài
sản bảo đảm của DN rất ít, không đủ để đảm bảo nhu cầu cho vay vốn… Mặt khác, việc
thay đổi cách thức quản lý cũng sẽ giúp DN nâng cao hiệu quả phát triển kinh doanh,
nhất là trong bối cảnh các DN phải đương đầu với môi trường cạnh tranh ngày một
khốc liệt hơn.
5.2. VỀ PHÍA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦN THƠ
5.2.1. Giải pháp tăng cường huy động vốn
Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, huy động vốn để cho
vay là chủ yếu. Nhưng điều đáng lưu ý ở đây là tỷ trọng vốn huy động trong tổng


nguồn vốn của Ngân hàng còn rất thấp chưa đủ đáp ứng doanh số cho vay của Ngân
hàng hằng năm mà phải sử dụng đến số lượng lớn vốn điều chuyển. Vì vậy, về lâu dài
cần tìm các biện pháp mở rộng nguồn vốn huy động cho Ngân hàng:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng.
- Xem xét phân loại khách hàng để có những chính sách đặc biệt đối với những
khách hàng có nguồn tiền gửi lớn.
- Thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi theo hướng dẫn của NHCT
- Tìm hiểu nguyên nhân của khách hàng ngừng giao dịch, rút tiền gửi chuyển sang
Ngân hàng khác để có biện pháp thích hợp nhằm khôi phục lại và duy trì quan hệ tốt
với khách hàng.
- Cử cán bộ nghiệp vụ giỏi, đạo đức tốt có khả năng giao tiếp tốt để giao dịch,
chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi lớn, sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng. Thành
lập tổ chuyên trách giúp lãnh đạo CN đáp ứng các yêu cầu chăm sóc, tiếp thị phục vụ
nhóm khách hàng.
- Triển khai các sản phẩm dịch vụ, cung cấp sản phẩm trọn gói cho khách hàng.
- Trên cơ sở các sản phẩm đã được NHCT hướng dẫn thực hiện, CN tìm hiểu,
nghiên cứu khách hàng để đưa ra các sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng
cụ thể. Chú ý cung cấp sản phẩm trọn gói, đảm bảo tính hiệu quả đối với khách hàng và
NHCT. Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng cần có chính sách khuyến
khích mở tài khoản thực hiện dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác.
- Có kế hoạch phát triển, quy hoạch, đào tạo cán bộ chuyên sâu, chuyên nghiệp về
kỹ năng nghiệp vụ, đáp ứng điều kiện hiện đại, hội nhập, tác phong giao dịch, nghiêm
túc, văn minh, hiện đại, hướng dẫn chu đáo khách hàng.
- Khảo sát, đánh giá tiềm năng nguồn vốn ở từng thị trường, từng nhóm khách
hàng.
- Gắn kết các dịch vụ với các nghiệp vụ khác như mở L/C thanh toán, mua bán
ngoại tệ và giao dịch qua tài khoản khác tại NHCT.
- Có chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt đảm bảo cạnh tranh được với các
Ngân hàng khác.
- Giao dịch một cửa giảm thiểu các thủ tục hành chính gây phiền hà cho khách

hàng, cán bộ phải đủ năng lực, có trách nhiệm để đáp ứng.
- Chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cán bộ, đánh giá chất lượng phục vụ
khách hàng.
- Chăm sóc khách hàng chiến lược, khách hàng có nguồn tiền gửi lớn tại CN.
- Huy động vốn đảm bảo lãi suất đầu vào cạnh tranh, tạo được chênh lệch lãi suất
huy động và lãi suất cho vay.
- Tăng cường chi trả lương qua thẻ ATM.
- Tiếp cận các siêu thị, khách sạn, nhà hàng, cảng hàng không, khu vực có nhiều
người nước ngoài tới để mở các cơ sở chấp nhận thẻ Visa, Master, Cash Card...
- Tăng cường tiếp cận, hợp tác với các công ty xuất khẩu lao động trên địa bàn để
hướng dẫn cách thức chuyển tiền kiều hối, phân phát tờ rơi, thẻ chuyển tiền, giải đáp
mọi thắc mắc của khách hàng.
- Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương nhằm quảng bá dịch vụ chi trả
kiều hối, viết thư giới thiệu dịch vụ tới người lao động của địa phương mình đang ở
nước ngoài.
- Tổ chức tốt công tác chi trả kiều hối, tư vấn, hỗ trợ khách hàng, quảng bá và tiếp
thị dịch vụ này tại các điểm giao dịch và CN.
- Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, cơ chế, quy chế hiện hành, quy trình
bảo mật.
- Quan tâm tới đội ngũ cán bộ làm công tác huy động vốn.
- Kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh thường xuyên thái độ, tác phong giao dịch của cán
bộ ngân hàng.
- Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ giao dịch.
- Chủ động nghiên cứu, triển khai các ý tưởng, các sản phẩm mới phục vụ khách
hàng.
- Hoàn thiện tác phong, lề lối làm việc, văn hoá giao dịch, quan tâm, chăm sóc
khách hàng có số dư tiền gửi tại CN, tích cực khai thác, tiếp thị các khách hàng có
nguồn tiền gửi lớn, nhằm tạo ra sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn huy động, góp
phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh.

5.2.2. Giải pháp mở rộng tín dụng DN N&V
5.2.2.1. Đa dạng hóa hình thức và đối tượng cho vay DN N&V
- Tham gia đầu tư vốn, cho vay bảo lãnh, mua cổ phần hoặc liên doanh trong một
số dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau như giao thông, xây dựng, du lịch, dịch vụ
thương mại.
- Đầu tư bằng vốn liên doanh liên kết cùng các doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả nhằm tạo sự gắn bó chặt chẽ trong mối quan hệ Ngân hàng - khách hàng bằng việc
nắm giữ các cổ phần trong doanh nghiệp mà Ngân hàng cho vay và có thành viên trong
ban quản lý doanh nghiệp sẽ giúp cho Ngân hàng hạn chế được rủi ro nhờ việc giám sát
được tình hình hoạt động của công ty để đưa ra biện pháp thích hợp cho từng thời kỳ
kinh doanh.
5.2.2.2. Chiến lược tiếp cận nhu cầu khách hàng
- Tích cực tìm kiếm khách hàng để mở rộng tín dụng, không nhất thiết bắt buộc
DN N&V phải có tài sản đảm bảo mới cho vay mà chỉ cần phương án kinh doanh hiệu
quả khả thi.
- Nghiên cứu xây dựng mục tiêu kế hoạch đầu tư theo chiến lược khách hàng.
Tăng cường công tác tiếp thị, tìm hiểu các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn để
chủ động khai thác, nắm bắt kịp thời nhu cầu của họ. Không nên quá coi trọng khách
hàng này, coi nhẹ khách hàng khác mà luôn có thái độ giao dịch đúng mực, đặt ra tình
huống đối kháng hay có chiến lược dự phòng trên cơ sở tiên đoán môi trường tương lai
để tiếp cận khách hàng.
5.2.2.3. Phân tích kinh tế, phân loại doanh nghiệp, xây dựng và sử dụng
hồ sơ khách hàng có hiệu quả
Lợi thế của Ngân hàng so với doanh nghiệp là nắm giữ một nguồn thông tin tương
đối phong phú có giá trị về khách hàng thong qua hồ sơ khách hàng tại Ngân hàng, nhờ
đó Ngân hàng đưa ra quyết định về sản phẩm, lãi suất, cách tiếp cận linh hoạt. Để hiểu
và đón nhận kịp thời nhu cầu của khách hàng đòi hỏi hồ sơ khách hàng phải đầy đủ
thông tin về tài chính, kinh tế, thông tin kỹ thuật, thông tin về Marketing, thông tin cá
nhân, được cập nhật thường xuyên, kịp thời lưu trữ cả tình hình quá khứ, hiện tại, tương
lai của khách hàng. Việc phân tích kinh tế và phân loại doanh nghiệp trong hồ sơ khách

hàng sẽ giúp Ngân hàng:
- Nhìn nhận logic khách quan tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cả
quá khứ, hiện tại, tương lai, dự kiến xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai để có đối sách thích hợp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
- Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp để xem
xu hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực. Đây là cơ sở để đánh giá cơ cấu,
chất lượng tín dụng, khả năng thu nợ và lập kế hoạch cung cấp tín dụng tạo điều kiện
lựa chọn chính xác đối tượng đầu tư.
5.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng DN N&V.
5.2.3.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là vấn đề luôn được đặt ra mỗi khi người ta đề
cập tới chất lượng tín dụng. Bởi vì trên cả lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy khi công
tác thẩm định được thực hiện tốt thì chất lượng khoản tín dụng được nâng lên rất nhiều,
những rủi ro từ phía chủ quan hầu như không có. Thẩm định tài chính dự án đầu tư cần
chú ý tới các vấn đề sau:
- Hệ thống chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án đầu tư phải có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau để phản ánh hiệu quả dự án toàn diện chính xác. Hệ thống chỉ tiêu chia thành
2 nhóm: phản ánh khả năng sinh lời và phản ánh mức độ rủi ro. Với Ngân hàng quan
tâm thêm khả năng hoàn vốn của dự án. Chỉ tiêu phân tích phải phù hợp với hoàn cảnh
cụ thể.
- Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin từ khách hàng: Thông tin là yếu
tố quan trọng trong quá trình thẩm định, kết quả thẩm định sẽ không có ý nghĩa nếu các
thông tin dùng để phân tích sai lệch hay không đầy đủ, các thông tin cần phải được
kiểm tra kỹ càng trước khi phân tích, đòi hỏi phải đối chiếu từ nhiều nguồn thông tin
khác nhau, phòng thông tin phòng ngừa rủi ro là bộ phận cùng hỗ trợ để xử lý thông tin
này.

×