Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.59 KB, 32 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN CHI NHÁNH LONG AN
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN
4.1.1 Phân tích chung tình hình nguồn vốn
Bản chất của hoạt động Ngân hàng là kinh doanh quyền sử dụng vốn, do đó
nguồn vốn cho hoạt động của Ngân hàng là một vấn đề được lãnh đạo Ngân hàng quan
tâm hàng đầu. Phân tích các khoản mục trong nguồn vốn cho ta thấy được một cách
tổng quát tình hình nguồn vốn cho hoạt động của Ngân hàng và thấy được xu thế biến
động của nó từ đó có thể đánh giá mức độ hợp lý đối với chi phí vốn.
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn tại Ngân hàng qua 3 năm (2005-2007):
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
2005 2006 2007 T đối % T đối %
Vốn huy động 287.159 316.831 432.666 29.672 10,33 115.835 36,56
Vốn điều chuyển 139.233 168.334 59.450 29.101 20,90 -108.884 -64,68
Tổng nguồn vốn
426.392 485.165 492.116 58.773
13,7
8 6.951 1,43
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế toán)
Cũng như các Ngân hàng Thương Mại khác, để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền
kinh tế địa phương và đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, Ngân hàng Đầu Tư
và Phát Triển Long An phải chủ động tạo lập được nguồn vốn, xác định nhu cầu về vốn
của nền kinh tế từ đó Ngân hàng có kế hoạch huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu về
vốn của khách hàng. Nếu vốn huy động không đủ để cho vay thì chi nhánh phải nhờ
đến vốn điều chuyển từ hội sở chính. Tuy nhiên, do lãi suất vốn điều chuyển cao hơn
vốn huy động nên chi nhánh càng hạn chế được càng tốt, nhằm đem lại hiệu quả kinh
doanh cho Ngân hàng.


Qua bảng 2 ta thấy, nguồn vốn của Ngân hàng liên tục tăng qua ba năm (2005-
2007) cụ thể: Năm 2006 tổng nguồn vốn đạt 485.165 triệu đồng tăng 58.773 triệu đồng
so với năm 2005 (426.392 triệu đồng) hay tăng 13,78%. Đạt được như thế nhờ vào vốn
huy động của năm 2006 lên đến 316.831 triệu đồng tăng 29.672 triệu đồng hay tăng
10,33% so với năm 2005, vốn điều chuyển cũng đạt được 168.334 triệu đồng tăng
29.101 triệu đồng, tăng 20,90% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến cuối năm 2007
tổng nguồn vốn của ngân hàng đạt 492.116 triệu đồng tăng 6.951 triệu đồng, tăng
1,43% so với năm 2006. Tuy tổng nguồn vốn tăng không đáng kể nhưng trong đó
nguồn vốn từ huy động tăng đến 115.835 triệu đồng hay tăng 36,56% so với năm 2006
trong khi nguồn vốn vay từ Trung Ương giảm 108.884 triệu đồng tương ứng giảm
64,68% so với năm 2006. Qua đó ta thấy được sự phấn đấu của tập thể cán bộ công
nhân viên của Ngân hàng trong việc huy động vốn từ nền kinh tế cũng như sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế Tỉnh nhà.
4.1.2 Cơ cấu nguồn vốn
Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn qua ba năm 2005-2007
Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ta thấy tỷ trọng vốn huy động chiếm
phần lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Năm 2005 vốn huy động chiếm 67%,
năm 2006 chiếm 65% và tính đến cuối năm 2007 chiếm 88% trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng.
Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì ngoài vốn huy động còn có vốn điều
chuyển cũng chiếm phần không nhỏ. Cụ thể vào năm 2006 nguồn vốn này chiếm 35%
tổng nguồn vốn, đạt 168.334 triệu đồng tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước. Nhưng
đến năm 2007 tỷ trọng này chỉ chiếm 12% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Điều
này chứng tỏ ngân hàng đã thực hiện tốt chức năng huy động để đáp ứng nhu cầu vốn
của xã hội hạn chế được nguồn vốn vay hội sở.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
4.2.1 Phân tích chung tình hình huy động vốn.
Nguồn vốn của Ngân hàng là toàn bộ các dòng tiền mà Ngân hàng tạo lập được
từ nhiều hình thức để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Trong đó, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để các Ngân hàng

thương mại hoạt động, được huy động bằng các hình thức như tiền gởi thanh toán, tiền
gởi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu từ tiền nhàn rỗi nằm trong dân chúng và các tổ chức
kinh tế. Hay có thể nói ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy
động từ nền kinh tế. Do đó khi huy động vốn các Ngân hàng thương mại có trách nhiệm
hoàn trả cho khách hàng đúng hạn và đầy đủ cả gốc lẫn lãi.
Bảng 3 : Tình hình huy động vốn tại chi nhánh qua ba năm (2005-2007)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
2005 2006 2007
Tương
đối %
Tương
đối %
Theo tính chất NV 287.159 316.831 432.666
29.67
2 10,33 115.835 36,56
1. TG Tổ chức kinh tế -TCTC
88.321 90.965 145.540 2.644 2,99 54.575 60,00
2.TG tiết kiệm (dân cư) 198.838 225.866 287.126 27.028 13,59 61.260 27,12
Theo thời gian 287.159 316.831 432.666
29.67
2 10,33 115.835 36,56
1. TG có kỳ hạn 206.899 231.373 291.325 24.474 11,83 59.952 25,91
2. TG không kỳ hạn 80.260 85.458 141.341 5.198 6,48 55.883 65,39
Tổng nguồn vốn huy động
287.159 316.831 432.666
29.67

2 10,33 115.835 36,56
(Nguồn: Phòng Kế toán )
Qua bảng 3 ta thấy nguồn vốn (NV) huy động của Ngân hàng liên tục tăng qua
ba năm với tốc độ tương đối cao. Năm 2006 nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt
316.831 triệu đồng tăng 29.672 triệu đồng, tăng tương ứng 10,33% so với năm 2005.
Đến năm 2007 nguồn vốn của ngân hàng đạt 432.666 triệu đồng tăng 115.835 triệu
đồng, tăng tương ứng 36,56% so với cùng kỳ năm 2006.
Tuy nhiên, vốn huy động chủ yếu của Ngân hàng là tiền gởi (TG) của các tổ chức
kinh tế và tiền gởi tiết kiệm. Trong đó tiền gởi tiết kiệm chiếm tỷ trọng tương đối cao
trong tổng nguồn vốn huy động, mặc dù trong năm các ngân hàng trên địa bàn đã thực
hiện nhiều chính sách huy động vốn hấp dẫn nhầm thu hút nhiều khách hàng, làm sôi
động thị trường huy động vốn, nhưng với sự nổ lực rất lớn của toàn thể cán bộ công
nhân viên của chi nhánh, tiếp tục phát huy những ưu điểm trong huy động vốn nên vẫn
giữ được nguồn vốn và tăng trưởng ổn định, thực hiện cân đối, điều hành nguồn vốn có
hiệu quả, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sử dụng vốn và thanh toán cho khách hàng.
4.2.2 Phân tích cơ cấu huy động vốn
* Cơ cấu theo tính chất nguồn vốn huy động.
Hình 5: Cơ cấu vốn huy động theo tính chất của chi nhánh qua ba năm.
- Tiền gởi tiết kiệm: là lượng tiền nhàn rỗi của người dân, lượng tiền này rãi rác
khắp nơi trong dân chúng. Nhiệm vụ của Ngân hàng là phải có biện pháp tích cực để
thu hút nguồn vốn nhàn rỗi này, một mặt gia tăng nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, một mặt đáp ứng nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế, góp phần
xây dựng nền kinh tế tỉnh nhà.
Từ hình 5 ta thấy tiền gởi tiết kiệm chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn huy
động của Ngân hàng. Năm 2006 nguồn vốn này thực hiện được 225.866 triệu đồng,
tăng 27.028 triệu đồng (tăng 13,59% so với năm 2005), chiếm tỷ trọng 71% trên tổng
nguồn vốn huy động. Tính đến cuối năm 2007 tiền gởi tiết kiệm thực hiện được
287.126 triệu đồng tăng 61.260 triệu đồng ( tăng 27,12% so với năm 2006) chiếm tỷ
trọng 66% trên tổng nguồn vốn huy động.
- Tiền gởi từ các tổ chức kinh tế: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đa phần là tiền

gửi không kỳ hạn, loại tiền gửi này không nhằm mục đích lãi suất mà nhằm mục đích
thanh toán, chi trả trong kinh doanh do đó lãi suất của hình thức huy động này thường
thấp hơn các hình thức huy động khác nên nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế là
nguồn vốn có chi phí thấp. Vì vậy, Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy động này
để cho vay ngắn hạn, thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất, bên cạnh đó còn được hưởng
một khoản tiền từ việc cung cấp dịch vụ thanh toán. Do là tiền gửi không kỳ hạn nên
Ngân hàng không xác định được khách hàng gửi tiền trong thời gian bao lâu và sẽ rút ra
khi nào.
Qua ba năm tiền gởi của các tổ chức kinh tế liên tục tăng. Năm 2006 nguồn vốn
này thực hiện được 90.965 triệu đồng, tăng 2.644 triệu đồng hay tăng 2,99% so với năm
2005, chiếm tỷ trọng 29% trên tổng nguồn vốn huy động. Đến cuối năm 2007 nguồn
vốn này thực hiện đạt 145.540 triệu đồng, tăng 54.575 triệu đồng, tăng 60% so với năm
2006, chiếm tỷ trọng 34% trên tổng nguồn vốn. Tiền gởi tổ chức kinh tế năm 2006
thường tăng mạnh vào những ngày cuối năm và sau đó giảm mạnh do khách hàng chủ
yếu là doanh nghiệp xây lắp nên việc tăng trưởng cấp phát khối lượng phụ thuộc vào
ngân sách, còn trong những ngày cuối năm có khách hàng Quỹ Hỗ trợ Phát Triển tăng
gấp 4 lần so với 2005. Do Ban Quản lý phường 6, Công ty Đầu tư Xây Dựng Long An
thu tiền bán đất… làm biến động mạnh trong cơ cấu tiền gởi tổ chức kinh tế trong huy
động vốn.
* Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian.
Hình 6. Cơ cấu nguồn vốn huy động qua ba năm.
- Tiền gởi có kỳ hạn
Trong năm 2006 tiền gởi có kỳ hạn của chi nhánh thực hiện được 231.373 triệu
đồng tăng 24.474 triệu đồng tương ứng tăng 11,83% so với cùng kỳ năm 2005 chiếm tỷ
trọng 73% tổng vốn huy động. Trong đó tiền gởi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 158.299
triệu đồng tăng 21.062 triệu đồng tương ứng tăng 15,35% so với năm 2005, chiếm tỷ
trọng 49,96% trên tổng nguồn vốn huy động. Tiền gởi có kỳ hạn trên 12 tháng trở lên
thực hiện đạt 73.074 triệu đồng tăng 3.412 triệu đồng, tăng 4,9 % so với năm 2005,
chiếm tỷ trọng 23,06% trên tổng nguồn vốn.
Tính đến cuối năm 2007 tiền gởi có kỳ hạn thực hiện được 291.325 triệu đồng

tăng 59.952 triệu đồng tương ứng tăng 25,91% so với cùng kỳ năm 2006 chiếm tỷ trọng
67% giảm 6% so với tỷ trọng năm 2006. Trong đó tiền gởi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt
208.514 triệu đồng tăng 50.215 triệu đồng tương ứng tăng 31,72% so với năm 2006,
chiếm tỷ trọng 48% trên tổng nguồn vốn huy động. Tiền gởi có kỳ hạn trên 12 tháng trở
lên thực hiện đạt 82.811 triệu đồng tăng 9.737 triệu đồng, tăng 13,32 % so với cùng kỳ
năm trước, chiếm tỷ trọng 19% trên tổng nguồn vốn huy động.
- Tiền gởi không kỳ hạn.
Tiền gởi không kỳ hạn năm 2006 thực hiện đạt 85.458 triệu đồng, tăng 5.198
triệu đồng, tăng tương ứng 6,48% so với năm 2005, chiếm tỷ trọng 27% trên tổng
nguồn vốn huy động. Đến năm 2007 nguồn vốn này đạt được 141.341 triệu đồng tăng
55.883 triệu đồng, tăng 65,39% so với cùng kỳ năm 2006. Chiếm tỷ trọng 33% trên
tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng 6% tỷ trọng so với năm 2006.
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
4.3.1 Phân tích tình hình cho vay.
Tín dụng là hoạt động sinh lợi chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng chứa nhiều
rủi ro. Mặc dù các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang có hướng chuyển dịch cơ cấu
hoạt động tín dụng để cho hoạt động thanh toán, dịch vụ phát triển, hướng tới một ngân
hàng đa năng hiện đại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vẫn là sản phẩm truyền thống cho
hầu hết các Ngân hàng thương mại hiện nay. Do đó, hiệu quả hoạt động tín dụng ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
4.3.1.1 Phân tích tình hình cho vay theo thành phần kinh tế.
Nhằm đa dạng hóa tối đa khách hàng vay vốn của mình, Ngân hàng Đầu Tư Và
Phát Triển chi nhánh Long An luôn mở rộng cho vay đến nhiều thành phần kinh tế để
vừa đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của mọi thành phần kinh tế, vừa có thể phân tán rủi ro.
Hình 7: Kết cấu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua ba năm.
Nhìn vào kết cấu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế ta thấy doanh số cho
vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng cao qua 3 năm.
Cụ thể, năm 2005 chiếm 83% trên tổng doanh số cho vay, năm 2006 chiếm 69% trên
tổng doanh số cho vay giảm 14% so với năm 2005. Nhưng đến năm 2007 tỷ trọng này
lại chiếm gần 88% trên tổng doanh số cho vay của Ngân hàng tăng 19% so với năm

2006. Trong khi đó doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh chỉ chiếm
có 12% trên tổng doanh số cho vay, giảm gần 19% so với năm 2006 với mức chiếm là
31% trên tổng doanh số cho vay của Ngân hàng và giảm 5% so với năm 2005 có tỷ
trọng chiếm 17% tổng doanh số.
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
2005 2006 2007
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Quốc doanh 59.073 171.420 134.540 112.347 190,18 -36.880 -21,51
Ngoài quốc doanh 279.000 385.796 980.592 106.796 38,28 594.796 154,17
Doanh số cho vay
338.07
3
557.216 1.115.132
219.14
3
64,82 557.916 100,13
(Nguồn: Phòng tín dụng)
Qua bảng 4 cho thấy doanh số cho vay của ngân hàng liên tục tăng qua ba năm.
Năm 2005 doanh số này của Ngân hàng chỉ đạt 338.073 triệu đồng, đến cuối năm 2006
doanh số này đạt 557.216 triệu đồng, tăng 219.143 triệu đồng, tức tăng 64,82 % so với

năm 2005. Tính đến cuối năm 2007 doanh số này tăng thêm 557.916 triệu đồng đạt
1.115.132 triệu đồng, tức tăng trên 100% so với cùng kỳ năm 2006. Trong đó, doanh số
cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh lại tăng giảm không ổn định qua ba
năm. Cụ thể năm 2006 doanh số này đạt 117.420 triệu đồng, tăng 112.347 triệu đồng so
với năm 2005. Nhưng tính đến cuối năm 2007 doanh số này lại giảm chỉ còn 134.540
triệu đồng, giảm 36.880 triệu đồng, tương ứng giảm hơn 21% so với cùng kỳ năm
2006. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp quốc doanh năm 2007 ngày càng ít đi do
thực hiện cổ phần hoá nên Ngân hàng phải xem xét lựa chọn những khách hàng có uy
tín, làm ăn có hiệu quả và chỉ cho vay đối với khách hàng lớn và thường xuyên của
Ngân hàng.
Ngược lại đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì doanh số cho vay lại
liên tục tăng. Cụ thể, trong năm 2006 doanh số cho vay đối với thành phần này đạt
385.796 triệu đồng tăng 106.796 triệu đồng, tức tăng gần 38,28% so với cùng kỳ năm
2005 với doanh số 279.000 triệu đồng. Đến cuối năm 2007 doanh số này tiếp tục tăng
cao và đạt gần 980.592 triệu đồng tăng 594.796 triệu đồng, tức tăng hơn 150% so với
cùng kỳ năm 2006. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do chi nhánh đã tăng cường tiếp
thị mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, có thể nói trong thời
gian này các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả nên nhận được sự
ưu ái đầu tư của ngân hàng. Hơn nữa, phần lớn thành phần này có năng lực tài chính và
vốn tự có cao, có tài sản thế chấp, cầm cố có giá trị lớn, mà theo quy định của ngân
hàng Nhà nước Việt Nam thì mức cho vay tối đa đối với một khách hàng không được
vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố. Vì thế, với mức vốn tự có cao và giá trị
tài sản thế chấp, cầm cố của thành phần này tham gia càng nhiều thì càng chứng tỏ họ
quan tâm nhiều hơn đến mục tiêu vay vốn làm cho dự án sinh lời đúng theo kế hoạch,
do đó ngân hàng cho vay đối với thành phần này nhiều dẫn đến doanh số cho vay tăng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể cũng được ngân hàng chú ý
vì cho vay đối với đối tượng này khá an toàn vì có tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo mới
được vay với điều kiện giá trị tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo của họ lớn hơn nhiều so
với số tiền mà họ được vay.
4.3.1.2 Phân tích cho vay theo thời hạn.

Bảng 5: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng qua 3 năm 2005-2007
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
2005 2006 2007
Tuyệt
đối %
Tuyệt
đối %
Ngắn hạn 252.658 451.892 865.560 199.234 78,86 413.668 91,54
Trung dài hạn 85.415 105.324 249.572 19.909 23,31 144.248 136,96
Doanh số cho vay 338.073 557.21
6
1.115.132 219.14
3
64,82 557.91
6
100,13
(Nguồn: Phòng tín dụng)
Theo biểu bảng ta thấy được là doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng
khá cao trong tổng doanh số cho vay qua các năm. Cụ thể năm 2006 doanh số cho vay
đạt được 451.892 triệu đồng tăng 199.234 triệu đồng tương ứng với 78,86% so với năm
2005. Trong khi cho vay trung và dài hạn chỉ đạt 105.324 triệu đồng tăng 19.909 triệu
đồng tương đương 23,31% so với cùng kỳ năm trước. Bước sang năm 2007 là năm có
nhiều thuận lợi hơn cho nền kinh tế đất nước thì cho vay ngắn hạn đạt được con số
đáng kể lên đến 865.560 triệu đồng tăng 413.668 triệu đồng so với năm 2006 và chênh
lệch với con số là 91,54% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó thì cho vay trung và
dài hạn cũng tăng nhanh cùng với cho vay ngắn hạn. Tính đến 12/2007 thì doanh số cho

vay trung dài hạn đạt được 249.572 triệu đồng tăng 144.248 triệu đồng so với năm
trước hay cho vay trung và dài hạn tăng đến 136,96% so với năm 2006, tăng 164.157
triệu tương đương tăng gần 3 lần so với năm 2005.
Hình 8: Kết cấu doanh số cho vay theo thời gian qua ba năm
Bên cạnh đó thì căn cứ theo biểu đồ ta thấy được là tỷ trọng của cho vay trung
dài hạn hay ngắn hạn đều có biến động tuy không đáng kể. Cụ thể năm 2005 thì tỷ
trọng đối với cho vay ngắn hạn chiếm khoảng 75% lớn hơn cho vay trung dài hạn 50%
trên tổng tỷ trọng cho vay. Bước sang năm 2006 thì tỷ trọng của cho vay trung dài hạn
chỉ còn chiếm khoảng 19% thấp hơn năm 2005 6% trong khi cho vay ngắn hạn lại tăng
đến 81% tăng 6% so với năm 2005 và gấp 4,3 lần so với tỷ trọng của cho vay trung dài
hạn. Nhưng đến 12/2007 thì tỷ trọng của cho vay trung dài hạn lại tăng lên được 22%
trong khi tỷ trọng của cho vay ngắn hạn lại giảm chỉ còn 78% giảm 3% so với năm
2006. Mặc dù vậy nhưng tỷ trọng của cho vay ngắn hạn vẫn luôn chiếm vị trí cao trên
tổng tỷ trọng cho vay. Với kết quả đáng kể về doanh số cho vay ngắn hạn như trên là do
chính sách hạn chế cho vay trung dài hạn của Ngân hàng đồng thời sự tăng nhanh của
nền kinh tế làm cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng nhanh.
4.3.1.3 Phân tích cho vay theo ngành nghề.
Bảng 6: Doanh số cho vay theo ngành nghề qua 3 năm 2005-2007
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
2005 2006 2007
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%

Công nghiệp chế biến 10.311 18.278 214.985 7.967 77,27 196.707 1076,2
Ngành xây dựng 175.690 238.534 421.650 62.844 35,77 183.116 76,77
Ngành thương nghiệp 7.402 42.988 109.055 35.586 480,76 66.067 153,69
HĐ phục vụ cá nhân 88.117 156.298 216.854 68.181 77,38 60.556 38,74
Ngành khác 56.553 101.118 152.588 44.565 78,80 51.470 50,90
Tổng Doanh số cho vay 338.073
557.21
6 1.115.132 219.143 64,82 557.916 100,13
(Nguồn: Phòng Tín dụng)
Long An là một tỉnh nằm giữa Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền Tây
thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long nên có nhiều thuận lợi hơn trong việc phát triển kinh
tế cả đường bộ lẫn đường thủy. Với nhiều thuận lợi như thế Đảng bộ tỉnh đã đề ra mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Long An từ nay đến năm 2010 là tiếp tục đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo bước chuyển biến về sức mạnh cạnh
tranh và hiệu quả nhằm nâng cao nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách về
trình độ phát triển với các Tỉnh. Do đó, nhu cầu về vốn để nâng cấp cơ sở hạ tầng, tăng
trưởng kinh tế, phát triển toàn diện tỉnh nhà là rất lớn, mà Ngân hàng là nguồn cung ứng
vốn chủ yếu, cụ thể.
Hình 9: Kết cấu doanh số cho vay theo ngành nghề qua ba năm
- Công nghiệp chế biến: Doanh số cho vay đối với ngành công nghiệp chế biến
tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu cho vay nhưng lại có xu hướng tăng liên tục qua ba
năm. Năm 2006 chỉ tiêu này đạt 18.278 triệu đồng tăng 7.967 triệu đồng, tương ứng
tăng 77,27% so với cùng kỳ năm 2005. Chiếm tỷ trọng 3% trên tổng doanh số cho vay.
Bước sang năm 2007, doanh số lại tăng lên đáng kể với mức đạt 214.985 triệu đồng
tăng 196.707 triệu đồng hay tăng 1.076,2% so với năm 2006,đồng thời chiếm tỷ trọng
19% trên tổng doanh số cho vay tăng 16% so với tỷ trọng năm 2006. Điều này cho thấy
đây là một ngành đang phát triển, đòi hỏi phải được đầu tư khai thác hơn nữa nhất là
trong lĩnh vực chế biến hạt điều và chế biến lương thực thực phẩm đây đang là thế
mạnh của vùng.
- Ngành xây dựng: Cùng với sự tăng nhanh của doanh số cho vay thì chỉ tiêu này

đối với ngành xây dựng cũng liên tục tăng nhanh qua ba năm. Cụ thể, năm 2006 đạt
238.534 triệu đồng tăng 62.844 triệu đồng, tương ứng tăng 35,77% so với năm 2005,
chiếm tỷ trọng 43% trên tổng doanh số cho vay giảm hơn tỷ trọng năm 2005 là 9%.
Tính đến cuối năm 2007 doanh số này đạt 421.650 triệu đồng tăng 183.116 triệu đồng,
tăng 76,77% so với năm 2006, chiếm tỷ trọng chỉ còn 38% trên tổng doanh số cho vay.
Đạt được kết quả như thế là do Tỉnh đang chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu
công nghiệp để thu hút các doanh nghiệp trong ngoài nước. Hiện tại diện tích quy hoạch
cho các cụm, khu công nghiệp đang được triển khai để đưa tốc độ phát triển công
nghiệp tăng lên 20%/năm. Vì vậy, nhu cầu vốn cho ngành xây dựng là rất lớn nên doanh
số cho vay ngành xây dựng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay.
- Ngành thương nghiệp: Doanh số cho vay đối với ngành này tuy chiếm tỷ trọng
tương đối thấp chỉ đạt 2% trong năm 2005, đạt 8% năm 2006 tăng 6% so với năm 2005
và 10% năm 2007 tăng 2% so với năm 2006 nhưng doanh số cho vay tăng trưởng đáng
kể đạt 42.988 triệu đồng vào năm 2006, tăng 35.586 triệu đồng, tương ứng tăng
480,76% so với năm 2005. Bước sang năm 2007 doanh số này tiếp tục tăng cao đạt
109.055 triệu đồng tăng 66.067 triệu đồng, tương ứng 153,69% so với cùng kỳ năm
2006. Điều đó cho thấy đây là ngành không thể thiếu trong nền kinh tế vì nó thúc đẩy
sản xuất mà tỉnh đang chỉ đạo phải tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu, nâng kim
ngạch xuất khẩu ngày một tăng.
- Hoạt động phục vụ cá nhân: Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng cũng
chiếm một tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay điển hình năm 2005: 26%; năm
2006: 28% hơn 2% so với năm 2005; năm 2007: giảm 9% so với năm 2006 với mức đạt
19%. Bởi vì nhu cầu nâng cao đời sống cá nhân và xã hội luôn được quan tâm, với nhịp
sống như hiện nay, máy móc đang thay thế sức người làm cho nhu cầu về đồ dùng gia
đình không ngừng phát sinh nên doanh số cho vay cũng tăng vào năm 2006 đạt 156.298
triệu đồng tăng 68.181 triệu đồng, tương ứng tăng 77,38% so với năm 2005. Đến cuối
năm 2007 đạt 216.854 triệu đồng tăng 60.556 triệu đồng, tương ứng tăng 38,74% so với
cùng kỳ năm 2006.
- Ngoài ba ngành trên thì các ngành khác như: nông lâm nghiệp, kinh doanh
khách sạn nhà hàng, du lịch…cũng chiếm tỷ trọng khá cao năm 2005: 17%; năm 2006:

18% tăng hơn 2005 chỉ 1% sang năm 2007 tỷ trọng chỉ còn 14% giảm4% so với năm
2006. Mặc dù vậy nhưng doanh số cho vay của các ngành này luôn tăng qua ba năm, từ
56.553 triệu đồng năm 2005 tăng lên 101.118 triệu đồng trong năm 2006 và đạt 152.588
triệu đồng vào năm 2007 cao hơn doanh số năm 2006 là 51.470 triệu và cao hơn năm
2005 là 96.035 triệu. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển của các ngành còn rất lớn
trong tương lai, đòi hỏi Ngân hàng phải luôn trong tư thế sẵn sàng cấp vốn khi các
ngành này cần mở rộng quy mô.
4.3.2 Phân tích tình hình thu nợ của Ngân hàng.
4.3.2.1 Phân tích thu nợ theo thành phần kinh tế.
Cũng như doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng được Ngân hàng quan tâm
hàng đầu. Nó phản ánh khả năng theo dõi, quản lý nợ khách hàng của cán bộ tín dụng.
Doanh số cho vay cao chưa hẳn là tốt mà còn phải xem xét đến việc thu hồi nợ, chính vì
vậy mà doanh số thu nợ là nhân tố phản ảnh hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng.
Bảng 7: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2005-2007
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2006/2005 2007/2006
2005 2006 2007
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Quốc doanh
133.359 96.495 157.017 -36.864 27,643 60.522 62,72
Ngoài Quốc doanh 162.347 422.057 933.380 259.710 159,97 511.323 121,15

Tổng thu nợ 295.706 518.55
2
1,090.39
7
222.84
6
75,36 571.845 110,28

×