Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Dạy học tạo lập văn bản thuyết minh ở lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN NGỌC ĐỨC

DẠY HỌC TẠO LẬP VĂN BẢN THUYẾT MINH Ở LỚP 10
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN NGỌC ĐỨC

DẠY HỌC TẠO LẬP VĂN BẢN THUYẾT MINH Ở LỚP 10
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học Văn - Tiếng Việt
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Minh Đức

THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn Dạy học tạo lập văn bản thuyết minh ở lớp 10 theo
định hướng phát triển năng lực học sinh là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu đảm bảo sự trung thực, những kết luận khoa học đƣợc trình bày trong luận văn
chƣa đƣợc cơng bố ở bất kì cơng trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Đức

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Bùi Minh Đức, Khoa Ngữ văn,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 - ngƣời hƣớng dẫn khoa học tận tâm giúp tơi
hồn thành luận văn này.
Tơi cũng gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, giảng viên Bộ phận Sau Đại học,
Phòng Đào tạo Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên, các thầy cô trong
Tổ bộ môn LL&PPDH bộ môn Văn - Tiếng Việt của Khoa Ngữ văn, Trƣờng Đại học
Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tôi đƣợc học tập, nghiên cứu tại
trƣờng và khoa.
Xin cảm ơn gia đình, cơ quan và đồng nghiệp đã ln động viên, hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành đƣợc khóa học trong suốt thời gian vừa qua.
Trân trọng!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Đức

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ....................................................................... viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 6
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 7
7. Đóng góp của luận văn ............................................................................................. 7
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 7
NỘI DUNG .................................................................................................................. 9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ DẠY HỌC
TẠO LẬP VĂN BẢN THUYẾT MINH Ở LỚP 10 THEO ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH .................................................................. 9
1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................... 9
1.1.1. Năng lực và năng lực tạo lập văn bản ................................................................. 9
1.1.2. Văn bản thuyết minh và năng lực tạo lập văn bản thuyết minh ....................... 13
1.1.3. Dạy học Ngữ văn theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh ..................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 19
1.2.1. Văn bản thuyết minh trong chƣơng trình Ngữ văn THPT ................................ 19
1.2.2. Thực trạng dạy học tạo lập văn bản thuyết minh của giáo viên ....................... 21
1.2.3. Thực trạng tạo lập văn bản thuyết minh của học sinh ...................................... 26

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 32

iii


Chƣơng 2: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC TẠO LẬP VĂN BẢN
THUYẾT MINH Ở LỚP 10 THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC HỌC SINH ....................................................................................................... 33
2.1. Những yêu cầu có tính nguyên tắc đối với việc phát triển năng lực tạo lập
văn bản thuyết minh của học sinh lớp 10 ................................................................... 33
2.1.1. Dạy học tạo lập văn bản thuyết minh là một tiến trình thực hành bao gồm
nhiều giai đoạn ............................................................................................................ 33
2.1.2. Đảm bảo việc tạo lập văn bản thuyết minh của học sinh theo định hƣớng
giao tiếp....................................................................................................................... 34
2.1.3. Dạy học tạo lập văn bản thuyết minh phải hƣớng vào hoạt động thực hành
với hệ thống bài tập phong phú, đa dạng .................................................................... 36
2.2. Các biện pháp tổ chức dạy học tạo lập văn bản thuyết minh ở lớp 10 theo
định hƣớng phát triển năng lực học sinh .................................................................... 37
2.2.1. Lập kế hoạch dạy học tạo lập văn bản thuyết minh ở lớp 10 theo định
hƣớng phát triển năng lực học sinh............................................................................. 37
2.2.2. Tổ chức hoạt động học...................................................................................... 38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................................. 69
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................... 70
3.1. Mục đích, yêu cầu, nội dung thực nghiệm........................................................... 70
3.1.1. Mục đích ........................................................................................................... 70
3.1.2. Yêu cầu ............................................................................................................. 70
3.1.3. Nội dung ........................................................................................................... 70
3.2. Đối tƣợng, thời gian, địa bàn thực nghiệm .......................................................... 71
3.3. Giáo án thực nghiệm ............................................................................................ 71
3.4. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................... 86

3.5. Đánh giá kết quả sau thực nghiệm ....................................................................... 87
3.5.1. Tiêu chí đánh giá............................................................................................... 87
3.5.2. Kết quả thực nghiệm và kết luận ...................................................................... 89
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................................. 95
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 97
PHỤ LỤC................................................................................................................. 101

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Từ, cụm từ

1

CT

Chƣơng trình

2

DH

Dạy học


3

ĐC

Đối chứng

4

ĐHPTNL

5

GV

Giáo viên

6

HS

Học sinh

7

NL

Năng lực

8


NV

Ngữ văn

9

SGK

Sách giáo khoa

10

THCS

Trung học cơ sở

11

THPT

Trung học phổ thông

12

TL

Tạo lập

13


TN

Thực nghiệm

14

VB

Văn bản

15

VBTM

Định hƣớng phát triển năng lực

Văn bản thuyết minh

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát thực trạng DH TL VBTM ở một số trƣờng THPT ......... 21
Bảng 1.2. Nhận thức của GV và chuyên gia về mức độ cần thiết của việc DH
TL VBTM ở lớp 10 theo ĐHPTNL HS .................................................... 25
Bảng 1.3. Kết quả khảo sát thực trạng tạo lập VBTM của HS ở một số trƣờng
THPT ......................................................................................................... 26
Bảng 2.1. Chiến lƣợc trong mỗi giai đoạn tạo lập văn bản ........................................ 33
Bảng 2.2. Kế hoạch DH phát triển NL tạo lập VBTM ở HS lớp 10 .......................... 38
Bảng 2.3. Phiếu định hƣớng phân tích mẫu ................................................................ 40

Bảng 2.4. Phiếu học tập hƣớng dẫn phân tích mẫu trong DH đọc hiểu ..................... 41
Bảng 2.5. Tiêu chí đánh giá NL TL VBTM ở kiểu bài thuyết minh về con ngƣời ........ 44
Bảng 2.6. Phiếu học tập rèn kĩ năng tìm hiểu đề văn thuyết minh ............................. 47
Bảng 2.7. Phiếu học tập phát triển kĩ năng tìm ý cho bài văn thuyết minh ................ 48
Bảng 2.8. Phiếu học tập hƣớng dẫn HS tìm ý cho bài thuyết minh theo hệ
thống câu hỏi định hƣớng .......................................................................... 50
Bảng 2.9. Phiếu học tập phát triển kĩ năng lập dàn ý cho bài văn thuyết minh ......... 51
Bảng 2.10. Tiến trình xây dựng kết cấu cho văn thuyết minh .................................... 52
Bảng 2.11. Các phƣơng pháp thuyết minh thƣờng dùng ............................................ 53
Bảng 2.12. Phiếu học tập phát triển kĩ năng sử dụng các phƣơng pháp thuyết
minh 01 ...................................................................................................... 54
Bảng 2.13. Phiếu học tập phát triển kĩ năng sử dụng các phƣơng pháp thuyết
minh 02 ...................................................................................................... 54
Bảng 2.14. Dạy viết dựa trên sản phẩm và dựa trên tiến trình ................................... 55
Bảng 2.15. Phiếu học tập hƣớng dẫn tìm hiểu đề (dành cho cá nhân HS) ................. 56
Bảng 2.16. Phiếu học tập hƣớng dẫn tìm hiểu đề (theo hình thức cặp đơi) ............... 57
Bảng 2.17. Phiếu học tập hƣớng dẫn tìm ý 01 (theo hình thức cá nhân).................... 58
Bảng 2.18. Phiếu học tập hƣớng dẫn tìm ý 02 (theo hình thức cá nhân).................... 58
Bảng 2.19. Phiếu học tập hƣớng dẫn tìm ý (theo hình thức nhóm) ............................ 59
Bảng 2.20. Phiếu học tập vận dụng các phƣơng pháp thuyết minh (theo hình cá
nhân) .......................................................................................................... 60

vi


Bảng 2.21. Phiếu học tập vận dụng các phƣơng pháp thuyết minh (tƣơng tác
theo hình cặp đơi) ...................................................................................... 60
Bảng 2.22. Phiếu học tập lựa chọn hình thức trình bày đoạn văn .............................. 61
Bảng 2.23. Phiếu học tập phát triển ý thành đoạn văn hoàn chỉnh ............................. 61
Bảng 2.24. Phiếu học tập rèn kĩ năng liên kết các đoạn trong VB ............................. 62

Bảng 2.25. Phiếu biên tập bài viết .............................................................................. 63
Bảng 2.26. Phiếu tự đánh giá bài viết (dành cho cá nhân HS) ................................... 63
Bảng 2.27. Phiếu tự đánh giá bài viết (tƣơng tác theo hình thức cặp đơi) ................. 64
Bảng 2.28. Mẫu hồ sơ VB .......................................................................................... 66
Bảng 2.29. Mẫu phiếu phản hồi tự do......................................................................... 66
Bảng 2.30. Mẫu hồ sơ viết (theo gợi dẫn) .................................................................. 67
Bảng 3.1. Phiếu hỏi khảo sát HS sau giờ học thực nghiệm sƣ phạm ......................... 88
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát phiếu hỏi HS sau giờ học thực nghiệm sƣ phạm. ........... 90
Bảng 3.3. Kết quả bài làm kiểm tra của HS sau giờ học thực nghiệm sƣ phạm. ....... 91

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Cấu trúc năng lực ........................................................................................ 10
Biểu đồ 1.1. Nhận thức của GV và chuyên gia về mức độ cần thiết của việc
DH TL VBTM ở lớp 10 theo ĐHPTNL HS ......................................... 25
Biểu đồ 3.1. Kết quả bài làm kiểm tra của HS lớp thực nghiệm sau khi kết
thúc giờ học. .......................................................................................... 91
Biểu đồ 3.2. Kết quả bài làm kiểm tra của HS lớp đối chứng sau khi kết
thúc giờ học. .......................................................................................... 92
Biểu đồ 3.3. Đồ thị biểu diễn điểm bài làm kiểm tra của HS lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng sau khi kết thúc giờ học. .............................. 92

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Phát triển năng lực học sinh là yêu cầu cốt lõi của đổi mới cơ bản và toàn

diện giáo dục nước ta
Trong một thập niên trở lại đây, nền Giáo dục Việt Nam đã có những bƣớc
tiến mới, bƣớc đầu đã gặt hái đƣợc nhiều kết quả tích cực nhằm đáp ứng và hội nhập
cùng nền giáo dục toàn cầu khi bắt nhịp theo xu thế chung của thế giới, chuyển từ
mục tiêu cung cấp tri thức sang hình thành các NL ở ngƣời học. Việc DH theo xu
hƣớng mới - ĐHPTNL ngƣời học trong nhà trƣờng phổ thông là hết sức quan trọng
và cấp thiết, đặc biệt xu hƣớng này đã và đang đặt ra những yêu cầu khác nhau ở
nhiều khâu, nhiều cơng đoạn. Vì vậy, DH theo ĐHPTNL ngƣời học sẽ vừa là yêu cầu
mang tính thời sự cấp bách do Bộ Giáo dục & Đào tạo đề ra, vừa mang tính thực tiễn
đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời học và nhu cầu của thời đại, của cuộc sống. Từ
những yêu cầu trên thì việc định hƣớng, nâng cao chất lƣợng đối với hoạt động DH
theo ĐHPTNL trong giáo dục nói chung và với việc DH NV nói riêng là nhiệm vụ
quan trọng, thiết thực mà mỗi ngƣời làm giáo dục cần đặc biệt quan tâm, chú trọng.
1.2. Phát triển NL TL VBTM là một trong những mục tiêu quan trọng trong
chương trình Ngữ văn 10
Cùng với VB nghị luận, VBTM là một trong những kiểu VB thông dụng nhất,
thƣờng dễ bắt gặp trong đời sống, ở nhiều lĩnh vực khác nhau. VBTM cung cấp thông
tin về đối tƣợng trong tự nhiên và xã hội trên các phƣơng diện: đặc điểm, tính chất,
phƣơng pháp, ngun nhân,… bằng cách trình bày, giới thiệu và giải thích. CT NV
lớp 10, bậc THPT có nhiệm vụ củng cố và nâng cao kiến thức NV trong CT bậc
THCS, phát triển NL tự học cho HS. Lớp 10 là lớp đầu cấp bậc THPT, HS ở độ tuổi
này có nhu cầu đƣợc phát triển thể chất, NL, trí tuệ, tâm hồn, tình cảm rất cao. Vì
vậy, hoạt động DH ở năm học này cũng cần có nhiều sự thay đổi nhằm đáp ứng nhu
cầu của ngƣời học. Trong đó, văn thuyết minh cũng là nội dung DH quan trọng giúp
HS thể hiện sự tích cực, chủ động, sáng tạo của bản thân trong học tập cũng nhƣ
trong cuộc sống.

1



1.3. Chất lượng DH TL VBTM còn nhiều hạn chế, cần phải được khắc phục
Ở nƣớc ta, DH VBTM ngày càng đƣợc quan tâm, chú trọng. Về kết quả, cũng
đã có những thay đổi tích cực cả về mặt lí luận cũng nhƣ thực tế dạy học, song vẫn
còn nhiều hạn chế, cụ thể: nội dung DH VBTM còn đơn điệu, tẻ nhạt, dập khn,
máy móc; phƣơng pháp DH chƣa phát huy đƣợc sự tích cực, chủ động, sáng tạo của
ngƣời học; vì vậy, mơn NV đã trở thành gánh nặng đối với khơng ít GV và HS Chính
vì thế, đổi mới phƣơng pháp DH bộ mơn NV nói chung và DH văn thuyết minh nói
riêng theo ĐHPTNL HS là việc làm hết sức cấp thiết để nâng cao chất lƣợng giáo
dục, đáp ứng yêu cầu của CT giáo dục phổ thông mới sau năm 2019.
Là một ngƣời đang gắn bó trong mơi trƣờng sƣ phạm, bản thân tơi thấy việc
rèn luyện, trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ là việc làm hết sức cần thiết. Xuất phát từ
lòng yêu nghề, tính chất đặc thù của cơng việc và niềm đam mê khoa học, tôi đã lựa
chọn và nghiên cứu: Dạy học tạo lập văn bản thuyết minh ở lớp 10 theo định hướng
phát triển năng lực học sinh. Hy vọng đề tài này sẽ tạo ra ít nhiều những tín hiệu
thay đổi tích cực cho hoạt động DH, thúc đẩy quá trình đổi mới CT và phƣơng pháp
DH hiện nay.
2. Lịch sử vấn đề
Văn thuyết minh là loại VB thiết thực, gần gũi với đời sống, luôn gắn với nhu
cầu giao tiếp và nhu cầu tìm hiểu thế giới tự nhiên - xã hội quanh ta, đồng thời luôn
hƣớng tới việc đáp ứng nhu cầu của xã hội, con ngƣời. Chính vì thế, VBTM đã đƣợc
các nhà khoa học quan tâm với nhiều cơng trình nghiên cứu chun sâu.
Có thể nói văn thuyết minh đã có từ rất lâu, dù không đƣợc gọi tên là thuyết
minh. Đọc “Việt Nam phong tục” của tác giả Phan Kế Bính (xuất bản năm 1915), “có
thể thấy một bức tranh tổng thể về các phong tục xưa của dân tộc Việt Nam, từ những
chuyện gần gũi thiết thân như ăn mặc, kiêng khem... đến những chuyện tơn giáo,
chính trị... Những nếp xưa, thói cũ theo từng trang sách mà hiển hiện mang đến cho
người đọc những xúc cảm thật trong lành và dung dị. Những hội hè, lễ Tết, giỗ chạp,
ma chay, cưới xin... cũng theo đó mà được tái hiện, phục dựng, như đang bày ra
trước mắt người đọc”. [46; tr241] Viết nhƣ Phan Kế Bính trong Việt Nam phong tục
thì chính là theo phƣơng thức thuyết minh này.


2


Trong CT môn NV của Bộ Giáo dục & Đào tạo Việt Nam thì VBTM đã đƣợc
đƣa vào CT học từ lớp 8, tiếp theo là lớp 9 ở bậc THCS và lớp 10 ở bậc THPT. Có
thể nói, bộ SGK NV lớp 8, 9, 10 là những tài liệu đầu tiên mà GV đƣợc tiếp cận và
hƣớng dẫn HS nghiên cứu về kiểu VB này. Trong đó, phần lớn thời lƣợng các nhà
biên soạn dành để cung cấp những kiến thức cơ bản về văn thuyết minh cũng nhƣ
định hƣớng cách DH, tuy nhiên, chƣa làm nổi bật đƣợc các đặc trƣng của VBTM với
những kiểu VB khác. Đánh giá khách quan thì văn thuyết minh trong CT dù còn ở
mức độ sơ giản, nhƣng các nội dung về VBTM đƣợc đề cập trong SGK là những tƣ
liệu hết sức quan trọng cho ngƣời dạy, ngƣời học và là một cơ sở để chúng tôi triển
khai nghiên cứu đề tài.
Trong cuốn “Làm văn” (thuộc Dự án đào tạo GV THCS của Bộ GD&ĐT xuất
bản năm 2008), tác giả Đỗ Ngọc Thống đã giới thuyết chung về sáu kiểu VB thông
dụng và định hƣớng DH các kiểu VB này, trong đó có VBTM. Tác giả đã chỉ ra đƣợc
đặc điểm riêng của VBTM so với các kiểu VB khác nhƣ: tự sự, miêu tả, biểu cảm hay
nghị luận, hành chính - cơng vụ. Về cơ bản, q trình DH văn thuyết minh đƣợc tuân
thủ theo một quy trình với một số kĩ năng chung: tìm hiểu và phân tích đề; tìm ý và
lập dàn ý; diễn đạt; trình bày. Tuy nhiên, hệ thống các bài tập minh họa và bài tập
phát triển NL trong tài liệu này còn hạn chế, chƣa đa dạng, phong phú hơn.
Trong cuốn “Rèn kĩ năng làm văn thuyết minh” của Trần Thị Thành (2012),
tác giả đã cung cấp khái quát về văn thuyết minh một cách khái quát, cơ bản, đƣa ra
hệ thống bài tập rèn kĩ năng viết văn thuyết minh cho đối tƣợng HS THCS khá đa
dạng, hệ thống bài tập này rèn luyện từng kĩ năng để HS có thể hồn thành tốt bài văn
thuyết minh ở từng kiểu bài cụ thể nhƣ: nhận biết kiểu bài, cách thức tìm ý - lập dàn
ý, cách TL VBTM hồn chỉnh, thậm chí ứng dụng các phƣơng pháp nghệ thuật trong
VBTM. Hệ thống bài tập phong phú này sẽ là nguồn tài liệu hữu ích để tác giả của
luận văn sử dụng vào mục đích tham khảo. Tuy nhiên, trong phạm vi của tài liệu, tác

giả Trần Thị Thành mới đƣa ra cách làm và các dạng bài tập rèn kĩ năng TL VBTM
mà chƣa mô tả và xây dựng đƣợc cấu trúc NL TL VBTM của HS.
Trong cuốn “Làm văn từ lí thuyết đến thực hành” của Đỗ Ngọc Thống cũng
đề cập đến một số vấn đề chung về lí thuyết làm văn trong nhà trƣờng phổ thông và

3


một số bài viết liên quan đến chƣơng trình Văn – Tiếng Việt. Tác giả chủ yếu bàn về
kiểu loại văn nghị luận và cách đổi mới dạy học trong nhà trƣờng.
Nhóm tác giả Lê Ly Nam, Lê Thị Mỹ Trinh, Trần Lê Hân trong tài liệu
“Phương pháp làm văn thuyết minh và tự sự lớp 9” cũng đã đề cập tới một số vấn đề
chung về lý thuyết TL VBTM, văn tự sự, cụ thể là dành cho HS lớp 9. Trong tài liệu
này, nhóm tác giả đã cung cấp các phƣơng pháp để TL VBTM cho từng dạng bài cụ
thể nhƣ: thuyết minh về một địa điểm nổi tiếng, một món ăn, một đồ dùng, thuyết minh
về phƣơng pháp, cách làm… và các bài văn mẫu minh họa cho từng dạng bài cụ thể.
Trong bài báo “Một số kĩ thuật dạy viết văn bản thông tin của sách giáo khoa
Literature (Mc Dougal Littell - Hoa Kì) vào dạy viết văn thuyết minh cho HS lớp 8
(Việt Nam)” của nhóm tác giả Trịnh Thị Lan, Nguyễn Thu Thủy đã dựa trên cơ sở
tìm hiểu phần DH TL cho HS lớp 6 trong SGK Literature (Văn học) của Mc Dougal
Littell - Hoa Kì và đề xuất “cách vận dụng hai kĩ thuật viết báo cáo nghiên cứu là sử
dụng sơ đồ và thiết kế thẻ thông tin vào dạy viết văn thuyết minh cho HS lớp 8 ở nhà
trường Việt Nam” [33; tr3]. Khi ứng dụng các kĩ thuật trên vào DH TL VBTM cho
HS lớp 8, trƣớc khi TL VB, tất cả các thông tin đƣợc HS thu thập đƣợc hệ thống hóa.
Sử dụng các kĩ thuật trên có ý nghĩa khả dụng với việc phát triển ở HS NL tự học và
NL giải quyết vấn đề.
Nhóm các nhà nghiên cứu Đỗ Ngọc Thống, Bùi Minh Đức trong chuyên luận
“Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn THPT có đề cập đến phƣơng pháp DH
TL với các yêu cầu và quy trình DH TL trong nhà trƣờng nhằm phát huy NL TL VB
cho HS. Chuyên luận này đã chỉ ra các bƣớc cần thiết để GV có thể hƣớng dẫn HS

TL VB nhƣ một q trình khép kín. Chính đề xuất này của tác giả sẽ là căn cứ để
chúng tôi tham khảo và vận dụng vào quá trình DH TL VBTM của mình. Tuy nhiên,
chuyên luận lại chƣa đi sâu vào nghiên cứu việc dạy TL VB cho từng kiểu VB cụ thể,
nhƣ cách viết VB tự sự, cách viết VB miêu tả hay VBTM.
Trong tài liệu “Tổ chức dạy học tạo lập văn bản thuyết minh (lớp 8) theo dự
án” - luận văn thạc sĩ giáo dục học của Đặng Thị Hà (Trƣờng Đại học Giáo dục ĐHQG Hà Nội, phần văn thuyết minh trong chƣơng trình đã đƣợc tác giả xây dựng
trên mơ hình dự án dạy học, bao gồm: quy trình dạy học dự án; khả năng áp dụng quy

4


trình dạy học theo dự án vào dạy văn bản thuyết minh (trong chƣơng trình Ngữ văn
8); quy trình dạy học văn bản thuyết minh (Ngữ văn 8) theo dự án; yêu cầu của việc
vận dụng quy trình dạy học theo dự án. Dạy học theo dự án là một trong những biện
pháp dạy học mới đang đƣợc ứng dụng trong những năm gần đây, hƣớng nghiên cứu
của luận văn sẽ là gợi ý quan trọng để tác giả đề xuất biện pháp phát triển NL TL
VBTM cho HS lớp 10.
Trong tài liệu “Rèn luyện kĩ năng viết văn thuyết minh cho học sinh lớp 10
theo định hướng phát triển năng lực” của sinh viên Nông Thị Sao Khuya do PGS.TS
Nguyễn Thị Thu Thủy (Trƣờng ĐH Sƣ phạm Thái Nguyên) hƣớng dẫn (2014) đã đƣa
ra các biện pháp để rèn kĩ năng TL VBTM cho HS lớp 10, cụ thể: kĩ năng phân tích
đề văn thuyết minh, tìm ý và lập dàn ý, xây dựng kết cấu cho bài văn thuyết minh,
viết đoạn, viết bài, kĩ năng phát hiện và tự sửa lỗi… Tuy nhiên, vấn đề mà tác giả này
chƣa làm rõ đó là chƣa xây dựng đƣợc cấu trúc NL TL VBTM (tức là chƣa mô tả
đƣợc các thành tố của NL TL VBTM) và hệ thống bài tập phát triển NL còn chƣa
phong phú, đa dạng, chƣa thực sự hƣớng vào đối tƣợng trung tâm là HS. Không chỉ
vậy, các đề xuất và giải pháp khoa học của tác giả chƣa có tính khả thi bởi chƣa tiến
hành TN sƣ phạm (tính đến thời điểm tháng 5 năm 2020).
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy các công trình nghiên cứu về DH văn thuyết
minh và phát triển NL TL VBTM cho HS lớp 10 THPT cịn ít và có nhiều hạn chế.

Chúng tơi coi các kết quả nghiên cứu trên là những tài liệu quan trọng để tham khảo
cho ý tƣởng và hƣớng nghiên cứu mà chúng tôi đề xuất trong đề tài: Dạy học tạo lập
văn bản thuyết minh ở lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất các biện pháp tổ chức DH TL VBTM ở lớp 10
theo ĐHPTNL HS.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động DH TL VBTM ở lớp 10
theo ĐHPTNL HS;
- Đề xuất các hoạt động DH TL VBTM ở lớp 10 theo ĐHPTNL HS;

5


- TN sƣ phạm nhằm kiểm tra tính thực thi và mức độ hiệu quả của các biện
pháp pháp đƣợc đề xuất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quá trình DH TL VBTM cho HS lớp 10.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về các yêu cầu đối với việc DH TL VBTM ở lớp 10
theo ĐHPTNL HS; đề xuất các hoạt động DH TL VBTM ở lớp 10 theo ĐHPTNL HS.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu, chúng tơi sẽ sử dụng:
5.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phƣơng pháp chuyên gia
Phƣơng pháp chuyên gia đƣợc sử dụng để thu thập ý kiến của các chun gia
có trình độ chun mơn cao và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục và thực tiễn
giảng dạy liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn. Phƣơng pháp này đƣợc thực

hiện với hai hình thức: (1) lấy ý kiến đóng góp cho đề tài từ các chuyên gia nghiên
cứu chuyên sâu về lí luận và phƣơng pháp dạy học Ngữ văn; (2) phỏng vấn trực tiếp
một số GV phổ thông (đã hoặc đang dạy lớp 10) có NL chun mơn, nghiệp vụ tốt,
giàu kinh nghiệm.
- Phƣơng pháp hồi cố lí thuyết.
Phƣơng pháp hồ cố lí thuyết đƣợc sử dụng trong việc tổng thuật các văn kiện ,
tài liệu, nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục & Đào tạo,… về lí luận giáo
dục và dạy học. Phân tích, tổng hợp các tài liệu trong và ngồi nƣớc về lí luận giáo
dục, lí luận dạy học nói chung và dạy học bộ mơn Ngữ văn nói riêng.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm.
Phƣơng pháp quan sát đƣợc sử dụng để khảo sát thực trạng dạy học TL VBTM
trong nhà trƣờng hiện nay với trƣờng hợp lớp 10. Theo đó, chúng tơi đã quan sát trực
tiếp các hoạt động của GV và HS trong các giờ học làm văn; đồng thời, trong quá

6


trình TNSP, để kiểm chứng hiệu quả của các biện pháp đề xuất đƣợc đề xuất trong
luận văn, chúng tôi tiếp tục sử dụng phƣơng pháp này trong các giờ học TN và ĐC.
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát.
Phƣơng pháp khảo sát đƣợc chúng tôi sử dụng trong các hoạt động: phỏng
vấn, tƣ vấn, thăm dò điều tra, thu thập thông tin về vấn đề dạy học TL VBTM cho HS
lớp 10; đánh giá ƣu điểm, nhƣợc điểm để làm cơ sở cho đề xuất đổi mới các yếu tố
liên quan đến việc dạy học TL VBTM trong môn Ngữ văn cho HS 10; thực nghiệm
khảo sát, thăm dò tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp khoa học đƣợc đề xuất
trong luận văn.
- Phƣơng pháp TN sƣ phạm.
Phƣơng pháp TN sƣ phạm đƣợc sử dụng nhằm mục đích xem xét, kiểm tra
tính đúng đắn, khả thi, hiệu quả của các biện pháp dạy học đƣợc đề xuất trong luận

văn nhằm phát triển NL TL VBTM ở HS lớp 10.
6. Giả thuyết khoa học
Phát triển NL TL VB là mục tiêu cơ bản của DH VBTM trong phần Làm văn
của môn Ngữ văn lớp 10 nhƣng thực tế còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất và áp dụng
đƣợc các biện pháp hợp lí dựa trên lí thuyết khoa học tin cậy và thực tiễn phong phú
thì sẽ góp phần phát triển đƣợc NL TL VBTM ở HS.
7. Đóng góp của luận văn
- Xác định và lựa chọn đƣợc một số nội dung lí luận cũng nhƣ thực tiễn có ý
nghĩa là cơ sở cho việc đề xuất các hoạt động phát triển NL HS trong DH TL VBTM
ở lớp 10;
- Đề xuất đƣợc các hoạt động DH TL VBTM ở lớp 10 theo ĐHPTNL HS dựa
trên cơ sở đảm bảo tính khoa học, tính sƣ phạm và tính khả thi.
Nhƣ vậy, những kết quả nghiên cứu, đề xuất của luận văn sẽ có tác dụng góp
phần nâng cao chất lƣợng DH NV nói chung và phần làm văn nói riêng (đặc biệt là
DH văn thuyết minh).
8. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm 3 phần: Mở đầu; Nội dung và Kết luận. Phần Nội
dung bao gồm 3 chƣơng:

7


Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề dạy học tạo lập văn bản
thuyết minh ở lớp 10 theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh.
Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu đƣợc xây dựng dựa trên các nội dung: (1)
NL và của NL TL VB, (2) VBTM và cấu trúc của NL TL VBTM, (3) DH NV theo
ĐHPTNL HS. Còn cơ sở thực tiễn của vấn đề đƣợc xây dựng thông qua việc khảo sát
thực tế DH nhƣ: CT học, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Tất cả các
vấn đề trên sẽ là cơ sở vững chắc cho việc đề xuất các biện pháp DH TL VBTM cho
HS lớp 10 theo ĐHPTNL.

Chƣơng 2: Tổ chức dạy học tạo lập văn bản thuyết minh ở lớp 10 theo
định hƣớng phát triển năng lực học sinh.
Dựa vào cơ sở lí luận văn thực tiễn đã khảo sát ở Chƣơng 1, ở Chƣơng 2,
chúng tôi tiến hành đề xuất những u cầu có tính ngun tắc của việc DH TL VBTM
ở lớp 10 theo ĐHPTNL HS; đồng thời đề xuất các phƣơng án, kế hoạch DH để phát
triển NL TL VBTM cho HS lớp 10.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
Để góp phần khẳng định những đề xuất của tác giả ở Chƣơng 2 có cơ sở khoa
học đáng tin cậy và có tính ứng dụng cao, chúng tơi tiến hành hoạt động TN ở
Chƣơng 3 của luận văn trên đối tƣợng là học lớp 10 THPT. Nội dung của Chƣơng 3
bao gồm: (1) Mục đích và yêu cầu của hoạt động TN, (2) Đối tƣợng, thời gian, địa
bàn TN, (3) Nội dung, phƣơng pháp, qui trình TN, (4) Đánh giá kết quả sau TN và
kết luận.

8


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ DẠY HỌC TẠO LẬP VĂN BẢN THUYẾT MINH Ở LỚP 10
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Năng lực và năng lực tạo lập văn bản
1.1.1.1. Năng lực
Trong tiếng Anh, NL là từ có thể đƣợc dùng với những thuật ngữ nhƣ ability,
competency, capability, capacity,…
Trong tiếng Việt, NL có nghĩa tƣơng đối gần với các từ khác nhƣ: kĩ năng, khả
năng, tiềm năng,… tùy vào từng tình huống sử dụng riêng biệt. Tựu chung lại thì có
thể hiểu NL theo các nghĩa sau đây:

Theo “Từ điển tiếng Việt” của GS. Hoàng Phê, “NL đƣợc hiểu theo hai nét
nghĩa”: (1) “Khả năng, điều kiện chủ quan hay tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt
động nào đó” và (2) “Là một phẩm chất tâm sinh lí tạo cho con ngƣời có khả năng để
hồn thành một hoạt động nào đó có chất lƣợng cao”. [28;848]
Theo “Từ điển Bách khoa Việt Nam” (tập III) thì “NL là đặc điểm của cá nhân
thể hiện mức độ thơng thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn
một số dạng hoạt động nào đó”. [25;41]
Theo Phạm Minh Chánh trong bài viết “Dạy học theo định hướng phát triển
năng lực HS”: “NL là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố
nhƣ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo
đức”. Hay “NL là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động,
giải quyết nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong
những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng
nhƣ sự sẵn sàng hành động”. [14;21]
Trong cuốn Tài liệu chuyên văn, tập 2: “NL là một tiêu chuẩn đòi hỏi ở một cá
nhân khi thực hiện một cơng việc cụ thể. Nó bao gồm sự vận dụng tổng hợp các tri

9


thức, kĩ năng và hành vi ứng xử trong thực hành. Nói một cách khái quát, NL là một
trạng thái hay một phẩm chất, một khả năng tƣơng xứng để có thể thực hiện một cơng
việc cụ thể”. [47;12]
Trong tài liệu “Xây dựng CT GDPT theo hướng tiếp cận năng lực”, Đỗ Ngọc
Thống quan niệm: “NL có thể định nghĩa nhƣ là một khả năng hành động hiệu quả
bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn nhân lực. Những khả năng này đƣợc sử dụng
một cách phù hợp, bao gồm tất cả những gì học đƣợc từ nhà trƣờng cũng nhƣ kinh
nghiệm của HS, những kĩ năng, thái độ và sự hứng thú; ngồi ra cịn có những nguồn
bên ngồi chẳng hạn nhƣ bạn cùng lớp, thầy cô giáo, các chun gia hoặc các nguồn
thơng tin khác”. [48;11]

Trong “Chương trình Giáo dục phổ thông” của Bang Quecbe (Canada), “NL
là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng và thái độ, tình cảm,
giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt
động trong bối cảnh nhất định”. [dẫn theo 48;158]
Theo nghiên cứu của chúng tôi, “NL là hững khả năng, kĩ xảo học đƣợc hay sẵn
có của cá nhân nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng nhƣ sự sẵn sàng về động
cơ, xã hội,… và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm
và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt bằng những phƣơng tiện, biện pháp, cách
thức phù hợp.” Dù định nghĩa nhƣ thế nào về NL thì bản thân khái niệm đã bao hàm đầy
đủ các thành tố trong nó, đó là tri thức (tức là NL hiểu), kĩ năng (tức là NL làm) và thái
độ (tức là NL ứng xử, mà theo nhà nghiên cứu Lƣơng Việt Thái trong cơng trình nghiên
cứu cấp Bộ của mình (2011) đã gọi đó là “những điều kiện tâm lí để tổ chức và thực hiện
tri thức, kĩ năng trong một cơ cấu thống nhất và theo định hƣớng rõ ràng”). Qua đó,
chúng tơi khái qt lại cấu trúc của NL bằng mơ hình sau:

Kĩ năng

Tri thức
Năng lực
Thái độ

Hình 1.1. Cấu trúc năng lực

10


Về phân loại, trong chuyên luận “Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn
trung học phổ thông” của Đỗ Ngọc Thống, Bùi Minh Đức, Phạm Thị Thu Hiền thì
“việc phân loại NL là một vấn đề rất phức tạp, kết quả phụ thuộc vào quan điểm và
tiêu chí phân loại. Nhìn vào CT thiết kế theo NL của các nƣớc có thể thấy hai loại

chính: NL chung (general competence) và NL cụ thể, chuyên biệt (specific
competence). NL chung là NL cơ bản, thiết yếu để con ngƣời có thể sống và làm việc
bình thƣờng trong xã hội. NL này đƣợc hình thành và phát triển do nhiều mơn học,
liên quan đến nhiều mơn học. Vì thế có nƣớc gọi là NL xuyên CT (Cross-curricular
competencies), NL nền tảng (socles de compétences), NL cơ sở (basic competences),
NL cốt lõi (core skills),… NL cụ thể, chuyên biệt là NL riêng đƣợc hình thành và phát
triển trên cơ sở các NL chung theo định hƣớng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại
hình hoạt động, cơng việc hoặc tình huống, mơi trƣờng đặc thù hay do một lĩnh vực
hay một mơn học nào đó; vì thế mà CT Qbec gọi là NL mơn học cụ thể (Subjectspecific competencies) để phân biệt với NL xuyên CT, NL chung.”
Tháng 12 năm 2018, Bộ GD&DT đã công bố CT giáo dục phổ thông tổng thể
và đƣa ra 6 phẩm chất chủ yếu, 10 NL cốt lõi (tức là các NL chung) cần hình thành,
phát triển ở HS. Đây cũng là mục tiêu cụ thể của CT, là “chân dung” ngƣời HS mới,
“bao gồm: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và
sáng tạo, NL ngơn ngữ, NL tính tốn, NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL công nghệ,
NL tin học, NL thẩm mĩ và NL thể chất”. Đó là những NL mà bất cứ cơng dần tồn
cầu nào cũng cần để có thể sống và làm việc. Các NL cụ thể, chuyên biệt đƣợc hình
thành trên nền tảng các NL chung thông qua một môn học trong chƣơng trình hoặc
một lĩnh vực nào đó của cuộc sống. Chẳng hạn nhƣ môn NV trong nhà trƣờng phổ
thông có nhiệm vụ hình thành, phát triển các NL cụ thể, chuyên biệt nhƣ: NL ngôn
ngữ (bao gồm NL làm chủ ngôn ngữ, NL sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp, NL sử dụng
ngôn ngữ để TL VB), NL thƣởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ.
Tóm lại, “NL là những khả năng, điều kiện để có thể hồn thành một cơng
việc hoặc tham gia một hoạt động nào đó với kết quả tốt; bao gồm các thành tố: tri
thức, kĩ năng và thái độ. NL có hai loại: NL chung và NL cụ thể, chuyên biệt. NL
chung giúp cho các cá nhân đáp ứng đƣợc những đòi hỏi của một bối cảnh rộng lớn

11


và phức tạp, góp phần tạo nên những kết quả có giá trị cho xã hội và cộng đồng. NL

cụ thể, chuyên biệt cần thiết ở một hoạt động cụ thể, đối với một số ngƣời hoặc cần
thiết ở những bối cảnh nhất định.”
1.1.1.2. Năng lực tạo lập văn bản
Ở nhà trƣờng phổ thông, VB (text) là một khái niệm trọng yếu, bởi nó là đối
tƣợng của hoạt động DH đọc hiểu (tức là giải mãi VB) và cũng là đối tƣợng của hoạt
động DH làm văn (tức là TL VB).
Theo “Từ điển tiếng Việt” của GS. Hoàng Phê, VB có hai nghĩa: (1) “Bản viết
hoặc in mang nội dung nhất định, thƣờng để lƣu lại” và (2) “Chuỗi kí hiệu ngơn ngữ
hay nói chung những kí hiệu thuộc một hệ thống nào đó, làm thành một chỉnh thể
mang một nội dung ý nghĩa trọn vẹn”. [38;1406]
“Từ điển Bách khoa Việt Nam” (tập IV) đã định nghĩa về VB nhƣ sau: “Văn
bản là một chỉnh thể trên câu, gồm một chuỗi các câu, đoạn văn đƣợc cấu tạo theo
quy tắc của một ngơn ngữ, tạo nên thơng báo có tính hệ thống.” [25;409]
Về cơ bản, “VB (text) đƣợc hiểu trên hai bình diện: nghĩa rộng và nghĩa hẹp”.
Theo nhà nghiên cứu Đỗ Ngọc Thống trong tài liệu Làm văn, “theo nghĩa rộng, VB
có thể đƣợc hiểu là bất cứ chuỗi kí tự nào có khả năng tiềm tàng có thể đọc ra nghĩa
đƣợc, bất kể là có do kí hiệu ngơn ngữ tạo ra hay khơng. Do đó, một nghi thức, một
điệu múa, một điệu múa, một nét mặt, một bài thơ… đều là VB.” Điều này đƣợc hiểu
đúng theo khái niệm về VB trong “Từ điển Thuật ngữ văn học” nêu ra: “bất cứ đối
tƣợng nào đƣợc phân tích hoặc giải nghĩa đều là văn bản”. Theo cách hiểu này, trong
giao tiếp bằng ngơn ngữ, VB chính là ngơn bản. Đó là một chuỗi câu. Chuỗi câu đó
có thể nói bằng miệng và có thể ghi lại bằng chữ viết. Và vì thế có VB nói và VB
viết. SGK NV 6 theo cách hiểu này nên đã định nghĩa: “Văn bản là chuỗi lời nói
miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phƣơng thức
biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp”. Theo nghĩa hẹp, “văn bản là sản
phẩm của lời nói đƣợc định hình dƣới dạng chữ viết hoặc in ấn” (theo “Từ điển thuật
ngữ ngôn ngữ học”). Cách hiểu trên đƣợc coi là cách hiểu truyền thống, đƣợc lƣu
hành trong nhiều cơng trình, tài liệu.
Căn cứ vào cách thức phản ánh, ngƣời ta xác định có sáu loại VB (bao gồm:
VB tự sự, VB miêu tả, VB biểu cảm, VBTM, VB nghị luận và VB hành chính - công


12


vụ). Khi dạy học tích hợp trở thành xu thế giáo dục chung thì phần Làm văn - một
trong ba phân mơn của mơn Ngữ văn có vai trị trang bị cho ngƣời học những kiến
thức và kĩ năng cơ bản về sáu loại VB trên để có thể hình thành và phát triển NL TL
các loại VB nhằm mục đích giao tiếp, phục vụ cuộc sống.
NL TL VB đƣợc hiểu là khả năng tạo ra một VB mới ở dạng nói hoặc viết,
hồn chỉnh cả về nội dung và hình thức, trình bày bố cục, tổ chức, xây dựng VB đúng
quy chuẩn, có ý nghĩa. Cịn theo PGS.TS Đỗ Ngọc Thống trong chuyên luận của
mình đã cho rằng “năng lực TL văn bản là khả năng biết viết, biết tổ chức, xây dựng
một văn bản hoàn chỉnh đúng quy cách và có ý nghĩ. Muốn có năng lực TL phải biết
cách TL, tức là nắm đƣợc cách viết một loại văn bản nào đó…”. [46,16]
Theo CT giáo dục phổ thơng mơn NV hiện hành của Việt Nam, “Hình thành
và phát triển cho HS các NL sử dụng tiếng Việt, tiếp nhận văn học, cảm thụ thẩm
mĩ,…” là một trong ba mục tiêu cơ bản của mơn NV. Cịn theo CT giáo dục phổ
thông mới của Bộ GD&ĐT công bố tháng 12 năm 2018 thì một trong hai mục tiêu
chung của mơn NV trong CT là “Góp phần giúp HS phát triển các NL chung: NL tự
chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt,
môn NV giúp HS phát triển NL ngôn ngữ và NL văn học; rèn luyện các kĩ năng đọc,
viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học,
phát triển tƣ duy hình tƣợng và tƣ duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản
của một ngƣời có văn hóa; biết TL các VB thơng dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các
VB văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong
cuộc sống”. Nhƣ vậy, NL TL VB là một trong những NL cụ thể, chuyên biệt của mơn
NV góp phần hình thành và phát triển các mục tiêu chung đƣợc đƣa ra trong CT.
1.1.2. Văn bản thuyết minh và năng lực tạo lập văn bản thuyết minh
1.1.2.1. Văn bản thuyết minh
VBTM là kiểu VB đƣợc sử dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Từ

lâu, văn thuyết minh đã đƣợc sử dụng dùng để cung cấp thông tin, tri thức về những
sự vật, hiện tƣợng trong cuộc sống với cách thức chủ yếu là trình bày và giới thiệu
đặc điểm, cấu tạo, quy luật của đối tƣợng. Nghiên cứu về VBTM, tác giả Trần Thị
Thành trong tài liệu “Rèn kĩ năng làm văn thuyết minh” đã nhận định: “Văn thuyết

13


minh giúp chúng ta hiểu biết một cách đầy đủ, rõ ràng các phƣơng diện của cuộc
sống. Thuyết minh đƣợc dùng trong đời sống hằng ngày, trong khoa học, chính trị,…
Đó là loại văn bản mà ngành nghề nào cũng cần đến” [40,5]. Một ngƣời thầy giới
thiệu cho học trò của mình một cuốn sách mới, một bác sĩ cơng bố kết quả nghiên
cứu về một loại bệnh, ngƣời đầu bếp hƣớng dẫn mọi ngƣời các bƣớc để nấu một món
ăn mới hay một ngƣời bạn giới thiệu về một điểm du lịch vừa mới đƣợc đặt chân
đến,… Có thể nói, văn thuyết minh đã thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực, trở thành
loại VB thông dụng, quan trọng và luôn cần thiết trong cuộc sống.
SGK NV lớp 8 đã định nghĩa: “Thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong
mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất,
nguyên nhân,… của các hiện tƣợng, sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phƣơng thức
trình bày, giới thiệu, giải thích”. [54; tr 80]
PGS.TS. Đỗ Ngọc Thống trong tài liệu “Làm văn” đã định nghĩa “Văn thuyết
minh là loại văn bản đƣợc soạn thảo với mục đích trình bày, giới thiệu tính chất, cấu
tạo, cơng dụng, lí do phát sinh, quy luật phát triển, biến hóa của sự vật nhằm cung cấp
những thơng tin về các sự vật hiện tƣợng trong cuộc sống tự nhiên và xã hội, hƣớng
dẫn cho con ngƣời tìm hiểu và sử dụng chúng. Nói một cách khác, văn thuyết minh là
loại văn trình bày, giới thiệu, phổ biến hoặc giải thích nhằm làm rõ đặc điểm cơ bản
của một đối tƣợng, cung cấp tri thức về các hiện tƣợng, sự vật trong tự nhiên và xã
hội”. [46;241]
Đặc trƣng của văn thuyết minh là “trình bày ngun lí, cách thức, quy luật
nhằm làm cho ngƣời đọc hiểu đúng về đối tƣợng chứ khơng cốt giúp ngƣời đọc hình

dung, có những cảm xúc chủ quan về đối tƣợng nhƣ văn miêu tả, văn biểu cảm;
không xây dựng cốt chuyện, diễn biến sự việc nhƣ kể chuyện trong văn tự sự; cũng
khơng dùng lập luận, suy luận, lí lẽ,… để giải quyết vấn đề bằng luận điểm, luận cứ
nhƣ văn nghị luận.” [40; tr 5]
Ở nhiều nƣớc có nền giáo dục phát triển đã chọn văn thuyết minh và văn nghị
luận để tập trung dạy cho HS của mình, bởi theo họ, đây là hai loại văn quan trọng và
thông dụng trong cuộc sống, gắn liền với nhu cầu giao tiếp đa dạng của con ngƣời về
cuộc sống xung quanh. Ở Việt Nam, chúng ta đã đƣa văn thuyết minh vào CT học ở

14


bậc THCS một cách tƣơng đối đầy đủ và tiếp tục đƣợc củng cố, mở rộng và nâng cao
ở bậc THPT.
1.1.2.2. Năng lực tạo lập văn bản thuyết minh
Để đánh giá NL thì cần phải có các tiêu chí cụ thể, đó là các khả năng cụ thể
vận dụng tổng hợp ba mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ để tham gia vào các
nhiệm vụ trong học tập và cuộc sống với một kết quả tốt. Các khả năng cụ thể này
đƣợc định danh thành các NL bộ phận.
Sau khi học xong phần văn thuyết minh, HS phải đáp ứng đƣợc mục tiêu đề ra:
có NL TL một VBTM hoàn chỉnh về một đối tƣợng theo yêu cầu; cung cấp đầy đủ tri
thức về đối tƣợng, thông tin cung cấp khách quan, trung thực và hữu ích; trình bày
văn bản rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. Có nghĩa là ngƣời TL VB phải mang lại cho
ngƣời đọc/ngƣời nghe những thơng tin, tri thức có thực về đối tƣợng, về sự vật, hiện
tƣợng trong cuộc sống, không vì tình cảm riêng, vì lợi ích mà hƣ cấu, bịa đặt, tƣởng
tƣợng ra những điều khơng có ở đối tƣợng đƣợc giới thiệu. Ngôn ngữ của bài văn
thuyết minh cần chính xác, giản dị, gần gũi với đời sống và phù hợp với ngƣời đọc
cũng nhƣ đối tƣợng đƣợc giới thiệu. Một VBTM dành cho ngƣời đọc phổ thông thì
ngơn từ, cách trình bày nội dung phải dễ hiểu, khơng dùng nhiều thuật ngữ chun
mơn. Cịn VBTM dành cho ngƣời đọc có trình độ chun mơn về đối tƣợng đƣợc giới

thiệu thì nội dung và ngơn từ dùng sẽ đƣợc chun mơn hóa cao hơn.
Dựa vào những u cầu chuẩn đầu ra đã đƣợc xây dựng ban đầu, ta sẽ gọi tên
đƣợc các NL bộ phận (tức là các thành tố) của NL TL VBTM và việc xác định cấu
trúc NL TL VBTM đƣợc thực hiện thông qua các chuẩn đầu ra ấy.
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy chƣa có cơng trình nào nghiên cứu
chun sâu và đầy đủ về NL TL VBTM, do vậy, tác giả đã mạnh dạn đề xuất Khung
NL TL VBTM trong DH NV với các NL bộ phận cụ thể.

15


×