Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Đảm bảo quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo pháp luật lao động và an sinh xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHAN DIỆU LĨNH

ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ TAI
NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP THEO PHÁP
LUẬT LAO ĐỘNG VÀ AN SINH XÃ HỘI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng nghiên cứu)

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thị Hằng

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHAN DIỆU LĨNH


ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ TAI
NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP THEO PHÁP
LUẬT LAO ĐỘNG VÀ AN SINH XÃ HỘI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng nghiên cứu)

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn
này.
Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến thầy, cô giáo khoa
Pháp luật Kinh tế - Trường Đại học Luật Hà Nội, đặc biệt là cơ giáo PGS.TS.
Đào Thị Hằng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và gia đình, bạn bè đã ln
đồng hành, cổ vũ giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 5
7. Bố cục của luận văn.................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI
CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ
NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ LĨNH VỰC NÀY....................................... 7
1.1. Khái niệm ngƣời lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ..... 7
1.1.1. Khái niệm người lao động bị tai nạn lao động ..................................... 7
1.1.2. Khái niệm người lao động bị bệnh nghề nghiệp .................................. 9
1.2. Quan niệm về đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp ................................................................................ 11
1.3. Sự cần thiết phải đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp .......................................................................... 13
1.4. Pháp luật về đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp ................................................................................ 15
1.4.1. Vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo quyền lợi của người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ................................................ 15
1.4.2. Nội dung pháp luật về đảm bảo quyền lợi của người lao động bị tai
nạn lao dộng, bệnh nghề nghiệp ................................................................... 17
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 29
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VÀ AN SINH XÃ
HỘI HIỆN HÀNH VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI LAO


ĐỘNG BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP VÀ THỰC

TIỄN THỰC HIỆN ....................................................................................... 30
2.1. Các quyền lợi của ngƣời lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp do ngƣời sử dụng lao động đảm bảo ............................................... 30
2.2. Các quyền lợi của ngƣời lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đảm bảo .. 44
2.3. Các biện pháp đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp ................................................................................ 52
2.3.1. Khiếu nại, tố cáo................................................................................... 52
2.3.2. Xử phạt vi phạm ................................................................................... 57
2.3.3. Yêu cầu giải quyết tranh chấp ............................................................. 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 65
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN
LỢI CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG BỆNH NGHỀ
NGHIỆP ......................................................................................................... 66
3.1. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật ................................... 66
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đảm bảo quyền lợi của
ngƣời lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp .............................. 70
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp ............................................................................................................. 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong đời sống của mỗi quốc gia vị trí của người lao động là vơ cùng
quan trọng, trung bình chiếm khoảng 50 - 60% tổng dân số ở các nước. Bằng
sức lao động của mình, người lao động đã tạo ra tồn bộ những giá trị vật chất,
tinh thần, họ góp phần duy trì tất cả các hoạt động xã hội khác và đảm bảo sự
phát triển kinh tế xã hội. Do vị trí quan trọng khơng thể thiếu của người lao
động mà vấn đề an tồn, sức khoẻ, tính mạng của người lao động cũng trở
thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
Hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, cùng với sự phát
triển của ngành cơng nghiệp thì tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cũng gia
tăng cả về số lượng và những tác hại của nó đối với người lao động trong các
đơn vị sử dụng lao động qua các năm. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
gây ra những tổn thất lớn lao về người và của cho các cá nhân, gia đình và
tồn xã hội. Đối với người lao động và thân nhân của họ là những mất mát về
sức khoẻ, giảm sút thu nhập và nỗi đau về tinh thần. Ngun nhân của tình
trạng này có nhiều lý do nhưng một trong những lý do có ảnh hưởng lớn đến
tình trạng trên là chúng ta cịn thiếu những hiểu biết cơ bản về tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp cũng như các quy định của pháp luật về tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
Để trợ giúp người lao động trong trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định trách
nhiệm bồi thường của người sử dụng lao động, trách nhiệm chi trả trợ cấp của
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các biện pháp đảm bảo
quyền lợi của người lao động tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trong
những năm qua, chính sách, chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp đã nhiều lần được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, đặc biệt là


2


sau khi có Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Luật An tồn vệ sinh lao động 2015.
Tuy nhiên, cịn tồn tại nhiều hạn chế như: việc giải quyết chế độ cho người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chưa kịp thời, thỏa đáng,…
Chính vì vậy, nghiên cứu nội dung pháp luật về đảm bảo quyền lợi người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là vấn đề cấp thiết hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay có một số luận án, luận văn về đề tài liên quan tới tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp như: ở bậc khóa luận tốt nghiệp có đề tài “Trách
nhiệm của người sử dụng lao động đối với vấn đề tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp”, tác giả Nguyễn Thị Bình, Đại học Luật Hà Nội, năm 2016. Ở
bậc Thạc sĩ có đề tài “Chế độ tai nạn lao động - Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện” của tác giả Phạm Thị Phương Loan, Đại học Luật Hà Nội, năm 2011;
đề tài “Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” của tác giả Vũ Tuấn Đạt, Đại học Luật
Hà Nội, năm 2014; đề tài “Pháp luật về giải quyết tai nạn lao động và thực
tiễn thực hiện tại tỉnh Sơn La” của tác giả Nguyễn Thị Kim Chi, Đại học Luật
Hà Nội, năm 2016; đề tài “Pháp luật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và
thực tiễn thi hành tại tỉnh Yên Bái” của tác giả Triệu Ngọc Thơ, Đại học Luật
Hà Nội, năm 2017. Ngồi ra cịn có một số sách, tạp chí, bài báo nghiên cứu
về lĩnh vực này. Tuy nhiên những cơng trình nghiên cứu này phần nhiều đã
khơng cịn mang tính cập nhật do pháp luật lao động hiện hành đã có nhiều
thay đổi so với thời kỳ cơng trình được cơng bố. Đặc biệt, chưa có cơng trình
nghiên cứu khoa học nào chun sâu về bảo đảm quyền lợi người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Do đó, tác giả chọn đề tài “Đảm bảo
quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo
pháp luật lao động và an sinh xã hội Việt Nam” để nghiên cứu trong luận
văn trình độ thạc sĩ của mình.


3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, phân tích những
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến pháp luật Việt Nam về đảm bảo
quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, luận văn
xác định các quan điểm lý luận về đảm bảo quyền lợi của người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật
về đảm bảo quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hiện nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có các nhiệm vụ
sau đây:
Nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận về về đảm bảo quyền lợi của
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và pháp luật về lĩnh vực
này.
Nghiên cứu nội dung pháp luật lao động và an sinh xã hội hiện hành về
đảm bảo quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
và thực tiễn thực hiện.
Nghiên cứu các yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện pháp luật về đảm bảo
quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Nghiên cứu một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về đảm bảo quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp .
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung pháp luật về đảm bảo quyền lợi của
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo pháp luật lao động
và an sinh xã hội Việt Nam tập trung nghiên cứu nội dung quy định của pháp


4


luật đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam, không nghiên cứu
nhóm người lao động là cơng chức, viên chức nhà nước và người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung pháp luật về đảm bảo quyền lợi của
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hiểu là những quy
định của pháp luật lao động và an sinh xã hội hiện hành về giải quyết chế độ,
bảo đảm quyền lợi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ
thể là những quy định trong Bộ luật Lao động năm 2012, Luật Bảo hiểm xã
hội năm 2014, Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 và các văn bản hướng
dẫn đang có hiệu lực.
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp liệt kê: Liệt kê một số quy định của pháp luật liên quan đến
đề tài nhằm giúp người đọc dễ dàng hiểu những vấn đề phân tích.
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật và các quan
điểm của Đảng và Nhà nước để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản cũng như
các quy định pháp luật về bảo đảm quyền lợi của người lao động nói chung và
bảo đảm quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
nói riêng.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu, phân tích các nội dung
quy định của pháp luật thực định, phân tích thực trạng thực hiện pháp luật; từ
đó tổng hợp, đưa ra đánh giá, nhận định về những thành tựu cũng như hạn chế.
Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh những quy định của
pháp luật Việt Nam với thế giới, quy định của pháp luật từng thời kỳ với nhau.
Từ đó rút ra những điểm tiến bộ, để học tập, duy trì và hồn thiện hệ thống
pháp luật.


5


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đảm bảo quyền lợi của
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và pháp luật về lĩnh vực
này.
Luận văn cũng tập trung nghiên cứu nội dung pháp luật lao động và an
sinh xã hội hiện hành về đảm bảo quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, từ đó rút ra những thành tựu và hạn chế làm cơ sở
hồn thiện pháp luật.
Luận văn đã góp phần ở mức độ nhất định vào việc nhận thức đầy đủ
hơn một số vấn đề lý luận về đảm bảo quyền lợi của người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, đồng thời, đóng góp vào hệ thống kiến thức lý
luận pháp luật về đảm bảo quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn
Từ việc nghiên cứu thực tiễn thực hiện quy định pháp luật, luận văn sẽ
phân tích những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, từ đó đưa ra kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về đảm bảo quyền lợi của
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc học tập, nghiên
cứu tại Trường Đại học Luật Hà Nội và các cơ sở đào tạo luật khác. Ngồi ra,
luận văn có thể cung cấp và làm phong phú thêm vào nguồn tài liệu tham
khảo cho hoạt động thi hành các quy định pháp luật về đảm bảo quyền lợi của
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cũng như trong công tác
xây dựng pháp luật.


6


7. Bố cục của luận văn
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về đảm bảo quyền lợi của người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và pháp luật về lĩnh vực này.
Chương 2: Nội dung pháp luật lao động và an sinh xã hội hiện hành về
đảm bảo quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
và thực tiễn thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về đảm bảo quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.


7

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI CỦA
NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
VÀ PHÁP LUẬT VỀ LĨNH VỰC NÀY
1.1. Khái niệm ngƣời lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1.1.1. Khái niệm người lao động bị tai nạn lao động
Trong quá trình lao động sản xuất, tai nạn lao động ln tiềm ẩn, có thể
xảy ra ở mọi lúc, mọi ngành nghề, mọi quốc gia. Tai nạn lao động có thể gây
ra thiệt hại lớn về người và tài sản, đặc biệt là đối với người lao động bị tai
nạn lao động. Chính vì thế, tai nạn lao động không chỉ là vấn đề cần được
quan tâm của mỗi quốc gia mà còn là vấn đề chung của toàn cầu.
Khái niệm “người lao động bị tai nạn lao động” chưa được quy định cụ
thể ở pháp luật quốc gia nào, hay được đưa ra ở các tài liệu khoa học nào. Vì
thế, để đưa ra khái niệm người lao động bị tai nạn lao động phải thông qua
phân tích những khái niệm về tai nạn lao động.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tai nạn lao động được hiểu
là tai nạn bất ngờ xảy ra do lao động hay trong q trình lao động, có thể gây

tử vong hoặc gây cho cơ thể tổn thương hoặc một rối loạn chức năng vĩnh
viễn hay tạm thời1. Có rất nhiều loại tai nạn lao động: ngã, đụng dập, điện
giật, cháy, bỏng, các trường hợp nhiễm độc hóa chất cấp tính do sự cố (ví dụ:
khí clo thốt ra nhiều làm cho công nhân bị ngạt thở, phù phổi cấp), tai biến
giảm áp cấp xảy ra đối với thợ lặn,..v.v....
Theo từ điển Sức khỏe môi trường và nghề nghiệp Lewis, tai nạn lao
động là một sự kiện không được lập kế hoạch, khơng biết trước và khơng
mong muốn có thể hoặc gây thiệt hại về thể chất và/hoặc phá hủy tài sản;
1

Trung tâm từ điển học (2003), Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 1, Nxb Từ điển
bách khoa.


8

hoặc bất kỳ sự kiện nào không mong muốn gây trở ngại hoặc cản trở quy
trình sản xuất hoặc một quá trình.2
Theo giáo trình Bảo hiểm xã hội của trường Đại học Lao động - Xã hội,
tai nạn lao động là tai nạn xảy ra gây tác hại đến cơ thể người lao động do tác
động của yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất.3
Tuy có nhiều khái niệm về tai nạn lao động, nhưng nhìn chung các khái
niệm về tai nạn lao động đều có điểm chung, đó là tai nạn được xem là tai nạn
lao động khi thỏa mãn ba điều kiện: thứ nhất, là tai nạn xảy ra bất ngờ; thứ
hai, tai nạn lao động xảy ra gắn với quá trình làm việc của người lao
động ,gắn với việc thực hiện nhiệm vụ lao động; thứ ba, tai nạn phải để lại
hậu quả hoặc làm chết người hoặc làm tổn thương, hoặc hủy hoại chức năng
hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó của cơ thể.
Tai nạn lao động không phải là tai nạn rủi ro, phân biệt ở chỗ tai nạn gắn
liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ của người lao động (bị tai nạn).

Chỉ được coi là tai nạn lao động khi tai nạn đó xảy ra trong quá trình người
lao động thực hiện các nghĩa vụ lao động được pháp luật quy định, nội quy,
quy chế của đơn vị sử dụng lao động quy định hoặc theo sự thỏa thuận của
hai bên trong thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động... Những trường
hợp khác đều được coi là tai nạn rủi ro và áp dụng chế độ bảo hiểm ốm đau
để giải quyết quyền lợi của người lao động.
Từ những khái niệm về tai nạn lao động trên, có thể xác định một số yếu
tố liên quan như sau:

2

Jeffrey W. Vincoli (2000), Từ điển Sức khỏe môi trường và nghề nghiệp Lewis, Boca
Raton: CRC Press LLC trích trong tài liệu: Nguyễn Thị Kim Chi (2016), Pháp luật về giải
quyết tai nạn lao động và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Sơn La, Luận văn thạc sĩ luật học,
Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.5.
3
Trường Đại học Lao động - Xã hội (2010), Giáo trình Bảo hiểm xã hội, Hà Nội, tr.371.


9

Một là, về hình thức, tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất
kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong. Sự tổn thương có thể
biểu hiện ra bên ngồi dễ nhìn thấy, nhưng cũng có những trường hợp nhìn bề
ngồi khơng thấy tổn thương nhưng thực chất đó là tai nạn ảnh hưởng đến
một bộ phận nào đó của cơ thể (trường hợp bị ngạt khói hoặc bị ngộ độc cấp
dẫn đến tử vong).
Hai là, về phạm vi, tai nạn lao động có thể xảy ra ở phạm vi rộng, khơng
chỉ giới hạn trong khu vực của doanh nghiệp như trong thời gian nghỉ giải lao,
ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết thúc cơng việc

tại nơi làm việc, mà cịn có thể xảy ra ở ngoài doanh nghiệp. Điều quan trọng
là, tai nạn lao động là tai nạn xảy ra khi người lao động thực hiện nghĩa vụ lao
động hoặc nhiệm vụ mà người sử dụng lao động yêu cầu hoặc giao cho. Nếu
đáp ứng được yếu tố bị tai nạn trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực
hiện cơng việc, nhiệm vụ lao động thì đó được xác định là người lao động bị
tai nạn lao động.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm người lao động bị tai nạn lao động như
sau: Người lao động bị tai nạn lao động là người lao động bị tai nạn gây tổn
thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong, xảy
ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện nghĩa vụ lao động.
1.1.2. Khái niệm người lao động bị bệnh nghề nghiệp
Tương tự như tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cũng xuất hiện gắn
liền với quá trình lao động của con người, là những rủi ro nghề nghiệp của
người lao động. Trong q trình lao động người lao động có thể phải tiếp xúc
với những yếu tố có hại của mơi trường làm việc, dần dần gây ảnh hưởng đến
sức khỏe của người lao động.
Theo quy định của ILO thì một bệnh mà người lao động mắc phải do
ảnh hưởng của một yếu tố có hại nào đó trong q trình làm việc của mình


10

được gọi là bệnh nghề nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng này có tính chất thường
xun và kéo dài gây nên sự tích lũy tiềm tàng về bệnh tật cho cơ thể. 4
Theo giáo trình Bảo hiểm xã hội của trường Đại học Lao động - Xã hội,
bệnh nghề nghiệp là một hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc trưng nghề
nghiệp hoặc liên quan đến nghề nghiệp mà nguyên nhân gây bệnh do tác
động thường xuyên và kéo dài của điều kiện lao động xấu.5
Cũng tương tự như tai nạn lao động, dấu hiệu "gắn liền với công việc,
nhiệm vụ lao động" chính là dấu hiệu quan trọng để phân biệt giữa bệnh nghề

nghiệp và bệnh thông thường. Điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp có
thể là hệ quả của các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động,
các bức xạ có hại... do các yếu tố hóa học như các chất độc các chất phóng
xạ... do các yếu tố sinh hóa như sinh vật, vi sinh vật, các loại vi khuẩn, siêu vi
khuẩn, côn trùng... hoặc các yếu tố về tư thế lao động, độ tiện nghi về không
gian nơi làm việc, mất vệ sinh, các yếu tố tâm lý không thuận lợi... Điều kiện
có hại của nghề nghiệp tác động dần dần, phá hủy các bộ phận, chức năng của
người lao động và sinh ra bệnh.
Việc xác định bệnh nghề nghiệp phụ thuộc vào khả năng xác định yếu tố
độc hại của mơi trường lao động và trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi
quốc gia.
Bệnh nghề nghiệp không phải là loại bệnh lý thông thường mang tính
bẩm sinh hoặc phát sinh từ điều kiện sống, mơi trường sống tự nhiên và xã
hội mà phải xuất phát từ yếu tố “nghề nghiệp”. Bệnh nghề nghiệp dứt khoát
phải là loại bệnh lý do yếu tố độc, hại của nghề tác động vào cơ thể, qua các
khí quan gây bệnh, có trường hợp tích tụ trong thời gian dài sau đó gây bệnh
4

:8080/index.php/tai-lieu/tai-lieu-bien-tap/item/409-tong-quan-veche-do-bao-hiem-xa-hoi-doi-voi-tai-nan-lao-dong-va-benh-nghe-nghiep, truy cập ngày
02/4/2018.
5
Trường Đại học Lao động - Xã hội (2010), Giáo trình Bảo hiểm xã hội, Hà Nội, tr.374.


11

(việc tích tụ bụi phổi, carbon, silicat nhiều năm gây ung thư, tiếp xúc TNT
nhiều năm gây đục thuỷ tinh thể mắt…), có trường hợp gây bệnh nhanh
chóng (ví dụ nhiễm độc, nhiễm trùng nghề nghiệp…).
Tuy nhiên, không phải tất cả các bệnh phát sinh có nguồn gốc từ nghề

nghiệp đều được pháp luật công nhận là bệnh nghề nghiệp, nói cách khác,
hiện đang có sự phân biệt giữa bệnh nghề nghiệp pháp định và bệnh nghề
nghiệp y khoa.
Theo các nhà khoa học, số lượng và loại bệnh nghề nghiệp trong thực tế
nhiều hơn số lượng các bệnh đã được pháp luật quy định để thực hiện chế độ
đối với người lao động. Nói cách khác, chỉ những bệnh được pháp luật xác
định, thừa nhận mới được coi là bệnh nghề nghiệp để người lao động bị bệnh
nghề nghiệp được hưởng chế độ.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm người lao động bị bệnh
nghề nghiệp như sau: Người lao động bị bệnh nghề nghiệp là người lao động
bị bệnh phát sinh do làm việc ở môi trường có yếu tố độc hại.
1.2. Quan niệm về đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp
Trong bất kỳ xã hội nào người lao động ln đóng vai trị quan trọng
trong việc phát triển kinh tế - xã hội, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát
triển, ổn định của một quốc gia và cũng là yếu tố quyết định việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ở đâu có
lực lượng lao động hùng mạnh thì ở đó kinh tế và xã hội được đảm bảo, phát
triển một cách ổn định và thịnh vượng.
Cùng với người lao động, công cụ lao động là thành tố cơ bản của lực
lượng sản xuất ngày càng được cải tiến. Chính sự chuyển đổi, cải tiến và hồn
thiện khơng ngừng này đã gây ra những biến đổi sâu sắc trong toàn bộ tư liệu
sản xuất, xét cho cùng đây cũng là nguyên nhân cơ bản của sự cải tiến xã hội.


12

Trải qua các cuộc cách mạng khoa học, cùng với sự phát triển của sản xuất,
khoa học ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Mặc
dù vậy, lao động vẫn là nhân tố hàng đầu không thể thiếu của mọi quá trình

sản xuất kinh doanh. Cho dù ngày nay, khoa học công nghệ đã phát triển đến
trình độ tự động hố ở một số lĩnh vực, nhưng người lao động vẫn đóng vai
trị then chốt trong việc quản lý và sử dụng các thiết bị, máy móc và cơng
nghệ hiện đại.
Song trên thực tế người lao động luôn bị phụ thuộc về mặt tổ chức, phụ
thuộc về kinh tế, phụ thuộc về môi trường làm việc vì người lao động là
người trực tiếp thực hiện các cơng việc được người sử dụng lao động giao, do
đó họ có thể sẽ phải thực hiện cơng việc của mình trong điều kiện mơi trường
ơ nhiễm, độc hại, khơng đảm bảo an toàn,… Những yếu tố này ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của họ. Do đó quyền và lợi ích hợp pháp
của người lao động, trong đó có quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, đặc
biệt là quyền lợi khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động
trong quá trình lao động là khó có thể được đảm bảo.
Vì vậy một trong những nhiệm vụ hàng đầu là phải đảm bảo được quyền
lợi của người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Có thể hiểu,
“đảm bảo quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp” là việc pháp luật lao động một mặt ghi nhận những quyền, lợi ích
nhất định cho người lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mặt
khác tạo điều kiện, tạo cơ chế để các quyền và lợi ích đó được thực hiện trên
thực tế.
Đảm bảo quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp chính là bảo đảm quyền lợi của một chủ thể quan trọng của xã hội.
Trước hết là đảm bảo người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
được kịp thời chữa trị, được hưởng đầy đủ lương, được bồi thường chi phí
điều trị cũng như các quyền lợi khác khi đủ điều kiện hưởng. Và hơn nữa là


13

đảm bảo quyền lợi của các thân nhân của người lao động bị tai nạn lao động,

bệnh nghề nghiệp bởi thu nhập của người lao động không chỉ để nuôi sống
bản thân người lao động mà cả thân nhân như vợ/chồng, con, cha mẹ…của
người lao động. Khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, họ
sẽ bị giảm sút sức khỏe, suy giảm khả năng lao động dẫn đến giảm hoặc mất
nguồn thu nhập từ lao động hoặc khi người lao động chết do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp thì đời sống của những thân nhân này sẽ gặp rất nhiều khó
khăn, họ rất cần một khoản trợ cấp để ổn định đời sống.
1.3. Sự cần thiết phải đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động là lực lượng chủ yếu sản xuất ra của cải vật chất cho xã
hội. Để đảm bảo sự vững mạnh của lực lượng này yêu cầu phải chăm lo tốt
cho sức khoẻ của họ. Chỉ khi có sức khoẻ tốt tinh thần lành mạnh người lao
động mới hăng say làm việc tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng và năng suất
cao đem lại lợi ích to lớn cho gia đình và xã hội.
Tuy nhiên, trong quá trình lao động sản xuất khó tránh khỏi những rủi ro
bất thường xảy ra ngồi ý muốn của con người. Tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp là loại rủi ro đặc trưng, gây ra những hậu quả to lớn cho người lao
động và thân nhân của họ không chỉ là những thiệt hại về vật chất mà cả
những thiệt hại về tinh thần.
Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây tổn thất về kinh tế của người lao
động và thân nhân của họ. So với một số rủi ro khác mà người lao động có
thể gặp phải như ốm đau, thai sản, thất nghiệp - người lao động có thể nhanh
chóng phục hồi sức khỏe hoặc tìm kiếm việc làm để quay trở lại làm việc và
có thu nhập, thì rủi ro từ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lại thường lấy
mất đi một phần hoặc toàn bộ khả năng lao động của người lao động. Do đó,
người lao động khó có thể tìm kiếm việc làm hoặc có việc làm nhưng với thu
nhập thấp hơn trước. Ngoài ra, hậu quả của tai nạn lao động, bệnh nghề


14


nghiệp cịn kéo theo gia đình, con cháu người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp phải chịu nhiều thiệt thịi trong cuộc sống. Nhiều gia đình
đã rơi vào tình trạng điêu đứng khi người lao động chính trong nhà chết vì tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà họ lại có nhiều con cịn q nhỏ hoặc gia
đình chỉ cịn người già khơng cịn khả năng lao động mà trong khi nhà lại q
nghèo, khơng cịn nguồn thu nhập nào khác hoặc chỉ có nguồn thu nhập ít ỏi.
Bên cạnh những tổn thất về kinh tế, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
còn khiến cho người lao động và thân nhân của họ chịu tổn thất nặng nề về
tinh thần. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể làm chết người, gây ra
nỗi đau đớn mất người thân của thân nhân người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; hoặc làm cho nhiều người lao động bị suy giảm khả năng lao
động, mất khả năng lao động nghĩa là bản thân họ phải chịu tàn tật đến suốt
đời. Họ khơng có khả năng tự phục vụ bản thân, trở thành gánh nặng cho gia
đình, khiến cho người lao động chịu tổn thất nặng nề về tinh thần bởi không
ai muốn trở thành người khuyết tật, người tàn phế.
Chính vì vậy, đảm bảo quyền lợi của người lao động khi bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo đời sống, giảm
gánh nặng về vật chất và tinh thần cho người lao động và thân nhân của họ.
Tóm lại, vì rất nhiều lý do khác nhau, việc đảm bảo quyền lợi của người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cần được đặt ra một cách cấp
thiết. Điều này được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó pháp
luật lao động và pháp luật an sinh xã hội đóng vai trị đặc biệt quan trọng bởi
đây là ngành luật liên quan và bảo vệ trực tiếp người lao động.


15

1.4. Pháp luật về đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp

1.4.1. Vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo quyền lợi của người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Nhà nước xây dựng, tổ chức thực hiện pháp luật để thực hiện chức năng
quản lý xã hội. Pháp luật có đặc trưng là: do Nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận, có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với mọi cá nhân, tổ chức khi cá
nhân, tổ chức đó vào những hồn cảnh, tình huống mà pháp luật dự liệu sẽ
được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế6. Người lao
động là chủ thể trực tiếp tham gia quá trình lao động, sản xuất tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội, tuy nhiên, trong q trình lao động
khó tránh khỏi những nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người
lao động. Để bảo vệ người lao động Nhà nước phải xây dựng, tổ chức thực
hiện những quy định pháp luật đảm bảo quyền lợi của người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.7
Vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo quyền lợi của người lao động
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được thể hiện như sau:
Thứ nhất, pháp luật là phương tiện thể chế hóa chính sách của Nhà
nước thành các của quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp. Các quyền đó được pháp luật xác định và mang tính bắt buộc, được
xã hội và Nhà nước thừa nhận, bảo vệ. Nếu khơng có sự thừa nhận của xã hội
thơng qua pháp luật thì các quyền vốn có của người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp chưa trở thành quyền thực sự. Ngược lại, quyền lợi
của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đã được quy
định trong pháp luật thì nó sẽ trở thành quyền pháp định, là ý chí chung của
6

Nguyễn Văn Động (2014), Giáo trình lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 281-283.
7
Triệu Ngọc Thơ (2017), Pháp luật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thực tiễn thi
hành tại tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.9



16

toàn xã hội, được xã hội thừa nhận phục tùng, được quyền lực Nhà nước tôn
trọng bảo vệ.
Thứ hai, pháp luật là công cụ sắc bén của Nhà nước trong việc đảm bảo
thực hiện các quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp. Tính sắc bén của pháp luật trong việc thực hiện bảo vệ quyền của
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được thể hiện ở việc,
các quyền đã được quy định, được đảm bảo bằng bộ máy, cách thức tác động
quyền lực của Nhà nước, khi cần thiết thì Nhà nước sử dụng các biện pháp
cưỡng chế bảo đảm cho các quyền của người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp được thực hiện. Bên cạnh đó, nhờ hệ thống cơ quan bảo vệ
pháp luật mà mọi hành vi vi phạm quyền của người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp có khả năng bị phát hiện nhanh chóng và xử lý kịp
thời.
Thứ ba, pháp luật là tiền đề, nền tảng tạo cơ sở pháp lý để người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đấu tranh bảo vệ các quyền và
lợi ích hợp pháp của họ. Ở đây pháp luật được xem xét không chỉ với tư cách
là công cụ, phương tiện của Nhà nước mà cịn là cơng cụ, vũ khí của người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để thực hiện, bảo vệ quyền lợi
của họ. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có
thể bị xâm phạm từ phía các cơ quan, tổ chức, đặc biệt là từ người sử dụng
lao động bởi trong mối quan hệ này, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp là người bị quản lý và chịu sự điều hành nên họ luôn luôn ở vị
thế bất lợi. Trong điều kiện đó, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp khơng có vũ khí, phương tiện nào khác hữu hiệu hơn là sử dụng pháp
luật để đấu tranh tự bảo vệ lấy các quyền và lợi ích của mình. Chỉ có pháp
luật, bằng các quy phạm pháp luật quy định chặt chẽ về chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, các quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng lao động, các quyền và nghĩa vụ của người lao


17

động, mới tạo nên cơ sở pháp lý vững chắc để người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hơn
nữa, với việc tổ chức thực hiện pháp luật đảm bảo quyền lợi của người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hiệu quả trong thực tế, người lao
động có niềm tin vào vai trị quản lý và chính sách an sinh xã hội của Nhà
nước cũng như niềm tin đối với người sử dụng lao động, qua đó người lao
động sẽ cố gắng khắc phục, vượt qua khó khăn trong cuộc sống, hăng say lao
động khi phục hồi sức khỏe và trở lại làm việc.
Từ những phân tích ở trên, có thể thấy pháp luật có vai trò quan trọng
hàng đầu trong việc bảo đảm quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp. Để phát huy đầy đủ vai trò quan trọng của pháp luật trong
việc bảo đảm quyền lợi của người lao động thì phải thể chế hóa quyền của
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thành các quy định cụ
thể trong hệ thống pháp luật, phải có cơ chế bảo đảm cho các quyền đó được
thực hiện trong thực tế, tạo thành cơ chế đảm bảo pháp lý quyền lợi của người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nói cách khác, đảm bảo
quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chính là
đảm bảo thực hiện quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp bằng pháp luật.
1.4.2. Nội dung pháp luật về đảm bảo quyền lợi của người lao động bị
tai nạn lao dộng, bệnh nghề nghiệp
1.4.2.1. Pháp luật quy định các quyền lợi cụ thể của người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Với tinh thần bảo vệ người lao động một cách toàn diện, bảo vệ tất cả

các quyền của người lao động khi tham gia quan hệ lao động, pháp luật luôn
coi trọng và bảo vệ các quyền nhân thân của người lao động, trong đó bao
gồm việc đảm bảo quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.


18

Các quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
có thể do các chủ thể khác nhau đảm bảo: đó có thể là người sử dụng lao
động hoặc một loại Quỹ bảo hiểm cho người lao động. Nói cách khác, người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể được hưởng các quyền
lợi từ phía người sử dụng lao động và các quyền lợi từ chế độ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Khi xảy ra bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao
động có trách nhiệm kịp thời sơ cứu, cấp cứu (đối với người lao động bị tai
nạn lao động) và đưa người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đi
điều trị tại cơ sở y tế. Bởi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra nguyên
nhân chủ yếu do người sử dụng lao động không thực hiện tốt công tác an toàn
vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
Người lao động được hưởng các chế độ từ người sử dụng lao động khi bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể kể đến như: giám định y khoa, trợ
cấp thương tật, bệnh tật; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc. Trong đó, trợ cấp
thương tật, bệnh tật được xác định là chế độ có vai trò quan trọng đối với
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Khi người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, họ có thể bị mất một phần hoặc toàn bộ
khả năng lao động do đó thu nhập từ lao động bị giảm hoặc mất. Vì vậy,
người lao động cần một khoản trợ cấp tương xứng để đảm bảo cuộc sống cho
bản thân và gia đình. Tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động mà

người lao động có thể được hưởng trợ cấp một lần hoặc hàng tháng do người
sử dụng lao động đảm bảo chi trả.
Sau khi thương tật, bệnh tật được điều trị ổn định, người lao động được
giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động. Việc giám
định y khoa xác định mức suy giảm khả năng lao động là căn cứ để tính mức
trợ cấp và mức hưởng các chế độ khác của người lao động. Nếu người lao


19

động bị tái phát thương tật, bệnh tật thì họ sẽ được đi giám định y khoa lại để
xác định lại mức trợ cấp cho phù hợp.
Khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người lao động có thể bị tổn
thương các chức năng hoạt động của cơ thể, trong trường hợp này người lao
động được cấp một khoản tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt,
dụng cụ chỉnh hình như xe lăn, nạng, chân giả, máy trợ thính... tùy thuộc vào
tình trạng thương tật, bệnh tật của người lao động, người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp dẫn đến mức suy giảm lao động nặng, không thể
tự phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu cho bản thân thì ngồi mức trợ cấp
hàng tháng người lao động còn được bảo đảm thêm các khoản trợ cấp khác để
mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt và trợ cấp phục vụ. Đây là các quyền
lợi mà Quỹ bảo hiểm có trách nhiệm chi trả.
Thu nhập của người lao động không chỉ để nuôi sống bản thân người lao
động mà còn cả thân nhân của người lao động là những người người lao động
có trách nhiệm chăm sóc, ni dưỡng. Vì vậy, khi người lao động chết do bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dẫn đến mất nguồn thu nhập, ảnh hưởng
đến cuộc sống của những người thân trong gia đình thì thân nhân của người
lao động được hưởng một mức trợ cấp để đảm bảo giúp cho họ vượt qua khó
khăn trước mắt và nỗi đau tinh thần, giúp họ lấy lại niềm tin trong cuộc sống.
Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật do bị tai nạn

lao động, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa hoàn toàn hồi phục thì người
lao động được nghỉ dưỡng sức đề phục hồi sức khỏe.
Theo Công ước số 121 của ILO, các chế độ mà người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ được hưởng là: chăm sóc sức khỏe và trợ cấp
kèm theo cho người có tình trạng sức khỏe yếu như khám đa khoa và chuyên
khoa nội trú và ngoại trú bao gồm thăm bệnh tại nhà; khám nha khoa, chăm
sóc sức khỏe tại nhà, tại bệnh viện, cung cấp thuốc men, trang thiết bị y tế


×