Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XNK THIẾT BỊ TRUYỀN HÌNH CHỦ YẾU THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.39 KB, 43 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XNK THIẾT BỊ
TRUYỀN HÌNH CHỦ YẾU THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
---------------&---------------
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH– TRUYỀN
HÌNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:

Công ty vật tư điện ảnh là một doanh nghiệp thuộc nhà nước thành lập theo quyết
định số 92 /VHTT – QĐ ngày 20 / 7/ 1979 của bộ văn hoá thông tin .
Công ty vật tư điện ảnh được đổi tên thành xnk thiết bị điện ảnh - truyền hình theo
quyết định số 239 /QĐ ngày 25/3/1993 của bộ văn hoá thông tin .
Công ty được cấp giấy phép kinh doanh số 108084, giấy phép đăng ký kinh doanh
xnk số 1.17.1.008GP .
Từ ngày công ty thành lập đến nay, trải qua 25 năm xây dựng và trưởng thành bắt
đầu từ những ngày khó khăn gian khổ bằng sự nỗ lực của bản thân công ty và sự quan
tâm giúp đỡ của đảng và nhà nước . Công ty đã không ngừng phát triển cả về chiều sâu
lẫn chiều rộng , xây dung cơ sở vật chất đầy đủ , nâng cao trình độ kinh doanh của công
ty và sự quả lý của cán bộ , công nhân viên , đáp ứng nhu cầu của thời đại xã hội .
Tính đến đến thời điểm này công ty công ty có các cơ sở làm việc sau :
- Trung tâm công nghệ điện ảnh và truyền hình được thành lập theo quyết định số
178 /QĐ -BVHTT của bộ văn hoá thông tin đăng ký kinh doanh số 311817 do sở kế
hoạch và đầu tư cấp ngày 6/4/2001 chuyên kinh doanh các thiết bị chuyên dùng phục vụ
ngành phát thanh truyền hình ,các thiết bị điện tử viễn thông , các hệ thống quan sát
nghe nhìn .
Địa chỉ 31 nguyễn chí thanh - ba đình - Hà nội
- Trung tâm thương mại điện ảnh và video : Chuyên kinh doanh các thiết bị âm thanh
ánh sáng phục vụ ngành văn hoá
Địa chi : 65 Trần – Hưng đạo – hoàn kiếm - Hà nội
- Chi nhánh tại Tphcm 50 Trương định – Phường bến thành Quận I – TPHCM
- Đại diện giao nhận tại hãy phòng 17 Trần hứng đạo - hãy phòng


1.2. Tình hình hoạt động của công ty trong năm: 2001,2002 .
1.2.1. tình hình hoạt động của công ty
- hình thức sở hữu vốn : vốn của nhà nước
- Lĩnh vực kinh doanh : Thiết bị phát thanh - truyền hình vật tư điện ảnh
1.2.2 Chính sách kinh tế áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán :
Năm 2001 bắt đầu ngày 1/1/2001 kết thúc 31/12/2001
Năm 2002 bắt đầu ngày 1/1/2002 kết thúc 31/12/2002
- Đơn vị sử dụng 6tiền tệ ghi chép sổ kế toán : Đồng việt nam
- Hình thức sổ kế toán áp dụng : nhật ký chứng từ
- Phương pháp kế toán tài sản :
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định
+ Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt: Phương
pháp khấu hao bình quân
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
+ Phương pháp xác định giá trị hàng nhập kho cuối kỳ : Nhập trước xuất trước
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên
* Một số nhận xét về tình tài chính của công ty:
Công ty luôn đảm bảo tình hình tài chính trong sạch,lành mạnh,đảm bảo các nghĩa
vụ nộp thuế nhập khẩu,doanh thu,thuế lợi tức và các khoản thuế khác của nhá nước nộp
vào ngân sách.Qua các đợt thanh tra và kiểm toán luôn được kết luận là đơn vị có tình
hình tài chính trong sạch,luôn được bằng khen của uỷ ban nhân dân thành phố hà nội về
thành tích nộp thuế của công ty đối với nhàn ước,bằng khen của cục hải quan,và bằng
khen của bộ văn hoá thông tin về hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác.Với thành tích
của công ty,công ty đã được chủ tịch nước CHXHCNVN tặng thưởng huân chương lao
động hạng 3.
Theo số liệu tình tài chính trên cho thấy tình hình tài chính của công ty đang có xu
hướng ngày một phát triển,mở rộng và đi lên
1.3 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
1.3.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty

*Xuất nhập khẩu thiết bị điện ảnh,văn hoá thông tin,phát thanh truyền hình
*Kinh doanh XNKcác loại thiết bị âm thanh ánh sáng,thiết bị hội thảo hội nghị
nhạc cụ,thiết bị biểu diễn nghệ thuật,máy chiếu điện tử,tin học viễn thông,các sản phẩm
văn hoá và các mặt hàng tiêu dùng phục vụ ngành văn hoá thông tin
*Sản xuất kinh doanh vật tư ,thiết bị điện ảnh vả nhiếp ảnh
*Nhập khẩu vật tư,thiết bị ngành ,điện tử quang học,một số hàng tiêu dùng (thiết bị
văn phòng điện,điện tử trang trí nội thất )
* Tư vấn thiết kế dịch vụ kỹ thuật lắp đặt,bảo hành các cật tư điện ảnh,văn hoá
thông tin,phát thanh truyền hình
*Dịch vụ chuyển giao công nghệ,dịch vụ đào tạo kỹ thuật cho những ngành hàng
trên,kinh doanh các thiết bị ngành in,điện lạnh,điện dân dụng,các loại máy phát điện,hệ
thống thiết bị thu phát sóng trụ an ten trang thiết bị giáo dục, y tế bưu điện,các thiết bị
hội thảo,kiểm tra đo lường,thí nghiệm
1.3.2 Quyền hạn của công ty
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ. Công ty tổ
chức hạch toán kinh doanh độc lập có con dấu riêng,được phép mở tài khoản tại các
ngân hàng. Công ty có quyền tham gia các cuộc đấu thầu về các lĩnh vực kinh doanh
của công ty trong toàn quốc,có quyền liên doanh liên kết với các tổ chức và các doanh
nghiệp khác .
Công ty được quyền nhập khẩu các vật tư,thiết bị theo yêu cầu kinh doanh, công ty
được phép xuất khẩu các sản phẩm của mình .
1.4 Mô hình tổ chức và cơ cấu bộ máy của công ty :
* Các phòng ban :
- Phòng tổ chức
- Phòng hành chính – giao nhận – tổng hợp
- Phòng XNK I
- phòng XNK II
- Phòng XNK III
- Phòng kinh doanh
- Phòng kho


*Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
* Nhiệm vụ của các phòng ban :
- Ban giám đốc : Là người chịu trách nhiệm trước cơ quan trách nhiệm trước pháp
luật trước nhà nước về quản lý tài sản tiền vốn,lao động và toàn bộ hoạt động kinh
doanh của công ty .
Phó giám đốc : Giúp ban giám đốc trong công tác và quản lý điều hành và chịu trách
nhiệm các công việc được giao,đồng thời có quyền giải quyết moi vấn đề khi giám đốc
uỷ quyền .
Trung tâm I : Chuyên kinh doanh dịch vụ kỹ thuật vật tư điện ảnh – video
Trung tâm II : Chuyên kinh doanh các thiết bị trang âm ánh sáng phục vụ ngành văn
hoá thông tin .
PHÓ GIÁM
CĐỐ
BAN
GIÁM
Phòng
XNK
III
Phòng
XNK
II
Phòng
XNK
I
Phòng
t i à
chính
k ế
Toán

Phòng
h nh à
chín
h
Trung
Tâm

II
Trung
Tâm

I
Phòng t ngổ
H p ợ
Phòng giao
Nh nậ
Chi
Nhánh
T iạ
TPHCM
Chi
Nhánh
T iạ
H iả
phòng

Phòng
Kinh doanh
Phòng
kho

Phòng tổ chức hành chính : phụ trách điều hành các công việc sau : Tổ chức nhân sự
, lao động tiền lương , văn thư đánh máy , tiếp tân tiếp khách , thường trực ban ngày ,
bảo vệ ban đêm .
Phòng XNK I,II,III : Chuyên nhập các thiết bị máy móc,thiết bị kinh doanh của
công ty và tổ chức công tác tiêu thụ chúng
Phòng kinh doanh : Giúp giám đốc điều hành công việc kinh doanh và quản lý kinh
doanh của công ty .
Phòng kho : lưu trữ những mặt hàng mới nhập,và những mặt hàng tồn kho của công
ty .
* Đội ngũ các bộ của công ty
- Giám đốc công ty là phó tiến sĩ học ở đức đã có hơn 30 năm công tác trong ngành
điện ảnh và truyền hình
- Giám đốc trung tâm là kỹ sư có hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp
thiết bị phát thanh truyền hình
Ngoài ra cán bộ quản lý của công ty có trình độ rất cao đa số là thạc sĩ , kỹ sư giỏi
được đào tạo ở các trường đại học nổi tiếng trong và ngoài nước
II. Phân tích tình hình tài chính của công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH -
TRUYỀN HÌNH thông qua Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo Kết quả kinh
doanh.
1. Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của Công ty
Theo chế độ của Bộ Tài chính ban hành, hệ thống Báo cáo tài chính kế toán của Công
ty bao gồm có các loại báo cáo cơ bản sau đây: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh và bản thuyết minh Báo cáo tài chính. Riêng Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ là
báo cáo mang tính chất khuyến khích chưa bắt buộc cho nên Công ty không lập báo cáo
này. Nội dung, kết cấu của các loại báo cáo kế toán tài chính trên của Công ty đều tuân
theo quy định của chế độ kế toán Việt nam.
Để phục vụ cho công việc phân tích tình hình tài chính của Công ty thì số liệu quan
trọng và chủ yếu nhất là lấy từ hai loại báo cáo, đó là BCĐK và Báo cáo KQKD.
Bảng 5:BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2001 – 2002

ĐVT : VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Số đầu năm
(cuối năm 2001)
Số cuối kỳ
(cuối năm 2002)
TÀI SẢN
A- TSLĐ và ĐTNH 100 12.086.295.479 13.550.772.057
I- Tiền 110 496.107.455 244.099.175
1- Tiền mặt tai quỹ 111 23.224.476 46.482.413.00
2-Tiền gửi ngân hàng 112 472.882.979 197.616.762
3-Tiền đang chuyển 113
II-Các khoản ĐTTCNH 120
1- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121
2- Đầu tư ngắn hạn khác 128
3- Dự phòng giảm giá ĐTNH 129
III Các khoản phải thu 130 2.851.766.485 2.842.131.178
1- Phải thu khách hàng 131 2.180.026.443 2.231.609.936
2- Trả trước cho người bán 132 616.297.386 558.779.917
3- Thuế GTGT được khấu trừ 133
4- Phải thu nội bộ 134
• VKD ở các đơn vị trực thuộc 135
• Phải thu nội bộ khác 136
5- Các khoản phải thu khác 138 55.442.656 51.741.325
6- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139
IV- Hàng tồn kho 140 8.564.323.617 10.448.946.397
1- Hàng mua đi đường về 141
2- Nguyên vật liệu tồn kho 142 2.269.516.112 1.698.864.668
3- Công cụ, dụng cụ tồn kho 143 373.054.652 299.900.850

4-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 1.736.488.780 2.875.660.382
5-Thành phẩm tồn kho 145 3.007.319.963 3.117.772.390
6- Hàng hoá tồn kho 146 637.068.588 1.780.885.068
7-Hàng gửi bán 147 540.875.522 675.863.039
8- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*) 149
V- TSLĐ khác 150 174.097.922 15.595.037
1- Tạm ứng 151 160.047.890 15.595.037
2- Chi phí trả trước 152 14.050.032
3- Chi phí chờ kết chuyển 153
4- Tài sản thiếu chờ xử lý 154
5- Các khoản thế chấp ký quỹ ngắn hạn 155
VI- Chi sự nghiệp 160
1- Chi sự nghiệp năm trước 161
2- Chi sự nghiệp năm nay 162
B- TSCĐ và ĐTDH 200 4.580.193.665 4.262.632.457
I- TSCĐ 210 4.580.193.665 4.262.632.457
1- TSCĐ hữu hình 211 4.580.193.665 4.262.632.457
• Nguyên giá 212 14.357.783.081 14.407.544.443
• Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 213 9.777.589.416 10.144.911.986
2- TSCĐ thuê tài chính 214
• Nguyên giá 215
• Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 216
3- TSCĐ vô hình 217
• Nguyên giá 218
• Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 219
II- Các khoản ĐTTCDH 220
1- Đầu tư chứng khoán dài hạn 221
2- Góp vốn liên doanh 222
3- Đầu tư dài hạn khác 228
4- Dự phòng giảm giá ĐTDH(*) 229

III- Chi phí XDCB dở dang 230
IV- Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn 240
Tổng tài sản 16.666.489.144 17.813.404.514
NGUỒN VỐN
A- Nợ phải trả 300 8.179.423.367 9.334.290.136
I- Nợ ngắn hạn 310 8.179.423.367 9.334.290.136
1- Vay ngắn hạn 311 6.114.839.417 7.075.028.560
2- Nợ dài hạn 312
3- Phải trả người bán 313 256.990.978 444.707.133
4- Người mua trả tiền trước 314 36.601.374 132.616.501
5- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 -2.628.273 -50.237.565
6- Phải trả công nhân viên 316 1.327.373.571 561.572.334
7- Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317
8- Phải trả, phải nộp khác 318 446.246.300 1.170.603.173
II- Nợ dài hạn 320
1- Vay dài hạn 321
2- Nợ dài hạn khác 322
III- Nợ khác 330
1- Chi phí phải trả 331
2- Tài sản chờ xử lý 332
3- Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333
B- Nguồn vốn Chủ sở hữu 400 8.487.065.777 8.479.114.378
I- Nguồn vốn, quỹ 410 8.487.065.777 8.479.114.378
1- Nguồn vốn kinh doanh 411 8.474.179.071 8.474.179.071
2- Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412
3- Chênh lệch tỷ giá 413
4- Quỹ đầu tư phát triển 414
5- Quỹ dự phòng tài chính 415
6- Lợi nhuận chưa phân phối 416
7- Nguồn vốn đầu tư XDCB 417

8- Quỹ khen thưởng, phúc lợi 418 12.886.706 4.935.307
II- Nguồn kinh phí, quỹ khác 420
1- Quỹ quản lý cấp trên 421
2- Nguồn kinh phí sự nghiệp 422
• Năm trước 423
• Năm nay 424
3- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 425
Tổng nguồn vốn 16.666.489.144 17.813.404.514
Bảng 6:BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị: VNĐ
Phần I: Lãi, lỗ:
Chỉ tiêu Mã số Năm 2001 Năm 2002
* Tổng doanh thu 01 11.935.759.696 13.703.081.117
Trong đó doanh thu hàng XK 02 656.280.705 18.694.088
• Các khoản giảm trừ 03 250.366.053 354.220.680
• Chiết khấu 04 5.352.476 4.742.120
• Giảm giá 05 20.768.800
• Giá trị hàng bán bị trả lại 06 245.013.577 328.709.760
• Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp 07
1- Doanh thu thuần 10 11.685.393.643 13.384.860.437
2- Giá vốn hàng bán 11 9.308.720.929 10.283.427.981
3- Lợi nhuận gộp( 10-11) 20 2.367.596.784 3.065.432.456
4- Chi phí bán hàng 21 161.568.327 453.979.607
5- Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 2.367.596.784 2.021.062.088
6- Lợi nhuận gộp từ HĐKD 30 -152.492.397 590.390.761
• Thu nhập hoạt động tài chính 31 9.468.314 35.869.893
• Chi phí hoạt động tài chính 32 158.779.170 564.759.573
7- Lợi nhuận từ HĐTC 40 -149.310.856 -528.889.680
• Các khoản thu nhập bất thường 41 345.112.035 7.227.343
• Chi phí bất thường 42 160.896.146

8- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 50 184.215.889 7.227.343
9- Tổng lợi nhuận trước thuế 60 -117.587.364 68.728.424
10- Xử lý theo CV 518/ TCDN 70 68.728.424
11- Thuế TNDN phải nộp 80
2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty XNK THIẾT BỊ ĐIỆN ẢNH -
TRUYỀN HÌNH thông qua BCĐKT và BCKQKD năm 2001 – 2002 :
2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty:
Trong những năm gần đây, mặc dù công ty gặp phải nhiều khó khăn nhưng với
những cố gắng không ngừng Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình đã hình được
một số vị thế nhất định so với các Công ty khác trong cùng ngành và trong nền kinh tế
quốc dân. Công ty luôn có những đổi mới trong cách tổ chức và mở rộng hoạt động
kinh doanh. Trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các thành phần kinh tế khác nhau trên
nhiều phương diện, Công ty đã đề ra những phương hướng chiến lược kinh doanh nhằm
thay đổi diện mạo của Công ty. Với vị trí như hiện nay, Công ty đang cố gắng đầu tư,
cải tạo và nâng cấp các trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phát huy thế mạnh
trên nhiều góc độ sao cho phù hợp với những yếu tố khách quan trong hoạt động kinh
doanh của mình.
Từ cơ chế tập trung chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty XNK thiết bị điện ảnh -
truyền hình cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác đang đứng trước nhiều vấn đề
khó khăn. Tuy nhiên, khi chuyển sang hoạt động trong cơ chế thị trường thì vấn đề lợi
nhuận và hiệu quả kinh doanh chính là mục tiêu hàng đầu mà Công ty theo đuổi. Nắm
bắt được vai trò quan trọng của chỉ tiêu lợi nhuận, Công ty luôn cố gắng bằng mọi biện
pháp để cải thiện chỉ tiêu này, làm cho lợi nhuận kỳ sau cao hơn năm trước. Từ những
báo cáo kết quả kinh doanh trong những năm trước đây cho đến các báo cáo kết quả
kinh doanh mấy năm gần đây, đặc biệt là trong hai năm : 2001 - 2002 cho thấy Công
ty đã có những cố gắng đáng kể. Tuy kết quả kinh doanh chưa thực sự là cao nhưng nó
cũng chứng tỏ rằng Công ty thực sự có tiềm năng và nếu được khai thác đúng hướng thì
sẽ còn đạt kết quả cao hơn nữa.
Theo số liệu trong BCĐKT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Công ty,ta thấy rằng tổng tài
sản (hoặc nguồn vốn) cuối kỳ so với đầu năm tăng lên 1.146.915.370 VNĐ (= 17.813.404.514-

16.666.489.144) tương đương tăng 10.68%:
Từ đó cho thấy mức độ sử dụng vốn và khả năng huy động vốn của Công ty nói
chung đã tăng lên và cũng cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung
được mở rộng. Trong năm 2001, công ty gặp phải rất nhiều khó khăn như công ty phải
cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác, cùng với sự phát triển đột phá của ngành
truyền hình trong nước nên nhu cầu thiết bị ngành này đòi hỏi cao hơn, Công ty đã vượt
qua được những khó khăn đó và làm ăn bắt đầu có lãi. Năm 2001, Công ty đã bị lỗ
117.587.364 VNĐ nhưng nhờ sự nỗ lực và cố gắng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh cho nên sang đến năm 2002, Công ty đã đưa tổng mức lợi nhuận
trước thuế lên đến 68.728.424 VNĐ, đạt mức kế hoạch đặt ra.
Tuy nhiên, để thấy rõ được tình hình tài chính của Công ty ta cần phải tiến hành phân
tích cơ cấu tài sản( vốn) và cơ cấu nguồn vốn của Công ty, trên cơ sở đó có thể kết luận
cơ cấu đó có hợp lý hay không.
2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn:
Căn cứ vào BCĐKT ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Công ty XNK thiết bị điện ảnh
- truyền hình, ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 7 : Cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Cuối năm/ đầu năm
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
TSCĐ và
ĐTDH
4.580.193.665 27,5% 4.262.632.457 24% 311.561.370 3,5%
TSLĐ và
ĐTNH
12.086.295.479 13.550.772.057 76% 1.454.476.654 3.5

Nhìn vào bảng trên ta thấy đầu năm TSCĐ và ĐTDH chiếm 27,5%; TSLĐ và
ĐTNH chiếm 72,5%;, cuối năm TSCĐ và ĐTDH chiếm 24% còn TSLĐ và ĐTNH
chiếm 76%. Điều này chứng tỏ hoạt động của Công ty chủ yếu là hoạt động kinh doanh.
Tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm tăng lên 1.146.915.370 VNĐ, với số tương đối
tăng 10,68%( đạt 110,68%) đã chứng tỏ quy mô tài sản của Công ty tăng lên, thể hiện:
* TSCĐ và ĐTDH giảm so với đầu năm 317.561.208 VNĐ tức là giảm 6,94% và tỷ
trọng cuối kỳ so với đầu năm giảm 3,5% là do:
+ TSCĐ: Dựa vào báo cáo tăng, giảm TSCĐ năm 2002 và Bảng Cân đối kế toán của
Công ty ta thấy TSCĐ trong năm được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn kinh doanh,
nguồn tự bổ sung và nguồn vốn do Ngân sách cấp còn các nguồn khác không có.
TSCĐ : của công ty bao gồm đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý và một số TSCĐ khác. TSCĐ
giảm là do lượng mua sắm mới là không đáng kể. Giá trị mua sắm là 49.761.362 VNĐ
trong đó bao gồm 15.714.300 VNĐ là giá trị máy móc thiết bị và 34.047.062 VNĐ là
giá trị thiết bị dụng cụ quản lý. Giá trị mua sắm mới so với hao mòn của hai loại tài sản
này là quá lớn, cụ thể là hao mòn 5.8822.145.839 VNĐ đối với máy móc thiết bị,
144..230.592 VNĐ đối với thiết bị dụng cụ quản lý. Mặc dù trong năm TSCĐ không
giảm nhưng lượng hao mòn quá lớn dẫn đến giá trị TSCĐ giảm hơn so với năm trước.
Điều này cho thấy việc đầu tư mới TSCĐ của Công ty là bị hạn chế do vậy có sự giảm
TSCĐ. Tuy nhiên, các loại TSCĐ của Công ty về máy móc thiết bị được bảo dưỡng tốt
cho nên vẫn đảm bảo hoạt động bình thường trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vấn
đề đặt ra cho Công ty là phải nghiên cứu tìm giải pháp đầu tư sắm mới hoặc trang bị
hiện đại hơn nữa cho phương tiện chủ yếu của hoạt động kinh doanh.
+ Các khoản ĐTDH và chi phí XDCB của Công ty hầu như là không có, vì thế việc
giảm tài sản chủ yếu là do giảm TSCĐ và do đó, ngoài việc quan tâm đầu tư sắm mới
TSCĐ Công ty cần nỗ lực hơn trong việc ĐTDH, mở rộng liên doanh, liên kết với các
đơn vị khác để nâng cao hiệu quả kinh doanh và đầu tư cho XDCB.
Việc đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị được đánh giá qua chỉ
tiêu sau:
TSCĐ và ĐTDH

Tỷ suất đầu tư = *100%
Tổng tài sản

4.580.193.665
Năm 2001 = * 100% =27,48%
16.666.489.144

4.262.632.457
Năm 2002 = * 100% =23,93%
17.813.404.514
Như vậy, tỷ suất đầu tư của Công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 là 3,55% và
như đã phân tích trên vì TSCĐ bị giảm so với kỳ trước do đó có thể thấy được rằng
Công ty vẫn còn hạn chế trong việc đầu tư mua sắm mới TSCĐ.
* Về TSLĐ và ĐTNH cuối kỳ tăng 1.454.476.578 VNĐ với số tương đối là 12,03% và
tỷ trọng của nó trong tổng tài sản cũng tăng 3,5% so với đầu kỳ là do:
+ Vốn bằng tiền của Công ty giảm 252.008.380 VNĐ tương đương giảm 50,80% so
với đầu kỳ. Vốn bằng tiền giảm chủ yếu là do tiền gửi Ngân hàng giảm 275.266.217
VNĐ (= 197.616.762- 472.882.979).
+ Các khoản phải thu của Công ty năm 2002 giảm so với đầu kỳ là 9.635.307 VNĐ
tương đương giảm 1,34%. Tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng tài sản đầu năm là
17,0% cuối năm là 15,95% chủ yếu là giảm các khoản ứng trước cho người bán:
- Các khoản phải thu của khách hàng cuối kỳ tăng 51.583.493 VNĐ tương đương
tăng lên 2,37%. Khoản phải thu khách hàng tăng lên chứng tỏ thị phần của Công ty đã
được mở rộng ít nhiều. Tuy nhiên, công ty cần phải có những biện pháp thu hồi các
khoản nợ đúng thời hạn để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn, tránh tình trạng bị
chiếm dụng vốn nhiều.
- Các khoản trả trước cho người bán giảm so với đầu kỳ 57.517.469 VNĐ tương
đương với giảm 9,33%, điều này chứng tỏ uy tín của Công ty với khách hàng và nhà
cung cấp đã được nâng cao.
+ Hàng tồn kho của Công ty tăng 1.884.622.780 VNĐ tương đương tăng 22%. Hàng

tồn kho tăng chủ yếu là do tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm, hàng
hoá và hàng gửi đi bán. Tuy nhiên, mức tăng này mức tăng này chứng tỏ mức dự trữ
hàng tồn kho chiếm quá nhiều so với mức tăng tổng doanh thu hàng bán ra trong năm
2002 so với năm 2001 là 1.767.321.421 VNĐ (= 13.703.0810117- 11.935.759.696). Do
vậy, Công ty cần phải có những biện pháp để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm để
tăng doanh thu và giảm mức tồn kho xuống cho hợp lý.
+ TSLĐ khác giảm 158.502.885 VNĐ tương đương giảm 91,04% và tỷ trọng của nó
so với tổng tài sản cũng giảm 0,97% ( từ 1,05% xuống 0,08%), điều này có thể được
đánh giá là tốt. Khoản mục này giảm là do các khoản tạm ứng, các khoản chi phí trả
trước giảm so với đầu năm.
Qua phân tích về cơ cấu tài sản của Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình ta
thấy TSLĐ tăng mạnh hơn TSCĐ, nhưng do TSCĐ của Công ty vẫn hoạt động có hiệu
quả, cho sản phẩm đạt chất lượng theo định mức và yêu cầu đặt ra cho nên tỷ lệ đầu tư
giảm xuống không gây ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Cơ
cấu tài sản của Công ty được phân bổ như vậy chưa tật hợp lý, song điều đó chưa thể
hiện được tình hình tài chính của Công ty là tốt hay không, do đó phải kết hợp với việc
phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty
Bảng 8: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn: Đơn vị VN

Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm Đầu năm so với cuối
kỳ
Số tiền
Tỷ
trọn
g
Số tiền
trọng
Số tiền
Tỷ

Trọng
A- Nợ phải trả 8.179.423.36
7
9.334.290.13
6
1.154.866.76
9
114,20
I- Nợ ngắn hạn 8.179.423.36
7
9.334.290.13
6
1.154.866.76
9
114,20
II- Nợ dài hạn
III- Nợ khác
B-
Nguồnvố
nchủ
sở hữu
8.487.065.77
7
8.479.114.37
8
-8.951.399 99,90
I- Nguồn vốn
quỹ
8.487.065.77
7

8.479.114.37
8
-8.951.399 99,90
II- Nguồn kinh
phí
Tổng cộng 16.666.489.14 17.813.404.51 110,68
nguồn
vốn
4 4
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của
Công ty cũng như mức độ, khả năng tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó
khăn mà Công ty phải đương đầu. Số liệu dùng để phân tích được thể hiện trong bảng
phân tích cơ cấu nguồn vốn được lập từ số liệu trên BCĐKT của Công ty ngày 31
tháng 12 năm 2002.
Để phân tích trước hết ta phải xác định tỷ suất tự tài trợ theo công thức sau:
Nguồn vốn Chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = * 100%
Tổng nguồn vốn
8.487.065.777
Đầu năm = * 100% = 50,92%
16.666.489.144

8.479.114.378
Cuối năm = * 100% = 47,60%
17.813.404.514
Để khẳng định khả năng tự tài trợ của Công ty là tốt hay không ta phải đặt chỉ tiêu
trong điều kiện đặc thù của Công ty là doanh nghiệp thương mại. Đầu năm tỷ suất tự tài
trợ của Công ty là 50,92% là tương đối tốt, khả năng độc lập về mặt tài chính là tương
đối cao, song cuối kỳ tỷ suất này lại giảm xuống còn 47,60% thấp hơn so với đầu năm
3,32% chứng tỏ khả năng tự tài trợ của Công ty giảm xuống, Công ty đang thiếu vốn để

hoạt động kinh doanh.
Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu giảm xuống
cả về số tương đối và số tuyệt đối. Số tuyệt đối giảm 8.951.399 VNĐ tương đương với
số tương đối giảm 0,1%. Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn từ 51%
ở đầu năm đã giảm xuống 47,5% ở cuối kỳ, tức là giảm 3,5%. Điều này chứng tỏ mức
độ đảm bảo về mặt tài chính và khả năng độc lập trong kinh doanh của Công ty đã bị
giảm xuống, Công ty thực sự đang thiếu vốn để hoạt động.
Trong nguồn vốn Chủ sở hữu thì nguồn vốn quỹ chiếm tỷ trọng chủ yếu, nguồn vốn
quỹ giảm 8.951.399 VNĐ tương đương giảm 0,1% làm cho nguồn vốn chủ sở hữu cũng
giảm tương ứng một lượng 8.951.399 VNĐ và 0,1%.
Khi xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn ta thấy tỷ trọng các khoản nợ phải trả tăng
3,5% ( từ 49% đầu năm tăng lên 52,5% cuối năm), tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong
tổng nguồn vốn giảm từ 51% đầu năm xuống 47,5% cuối kỳ. Tỷ trọng của nợ phải trả
tăng chủ yếu là do nợ ngắn hạn tăng 1.154.866.769 VNĐ tương đương 14,20%. Nợ
ngắn hạn của Công ty tăng chủ yếu là do:
+ Vay ngắn hạn tăng lên 960.189.143 VNĐ tương đương tăng 15,7%. Chỉ tiêu này
tăng cho phép đánh giá Công ty đã dùng khoản vay ngắn hạn để đầu tư trang trải cho
TSLĐ và ĐTNH làm cho tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản tăng lên.
+ Phải trả cho người bán tăng lên 187.716.155 VNĐ (= 444.707.133- 256.990.978)
nhưng cho thấy Công ty chiếm dụng vốn của các đơn vị cung cấp không nhiều so với
tổng nguồn vốn tự có của mình. Việc chiếm dụng vốn này với tỷ lệ vừa phải không
mang tính tiêu cực vì đó là mối quan hệ tín dụng luôn tồn tại trong hoạt động của bất kỳ
doanh nghiệp nào, mặt khác các khoản phải trả này đã được Công ty đảm bảo thanh
toán theo đúng thời hạn.
+ Các khoản tiền người mua ứng trước, phải trả cho công nhân viên và các khoản phải
trả, phải nộp khác cuối kỳ cũng tăng lên so với đầu năm làm cho nợ ngắn hạn của Công
ty tăng lên.
Để đánh giá chính xác hơn nữa tình hình tài chính của Công ty, ta sẽ tiến hành
phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT
2.1.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT

Để xem xét nguồn vốn Chủ sở hữu có đủ để trang trải cho các tài sản cần thiết phục
vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty hay không, dựa vào BCĐKT ngày
31 tháng 12 năm 2002 của Công ty XNK thiết bị điện ảnh - truyền hình ta lập bảng
phân tích sau đây:
Đơn vị VNĐ
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ
1- Vốn bằng tiền (I.A.TS) 496.107.455 244.099.175
2- Hàng tồn kho
(IV.A.TS)
8.564.323.617 10.448.946.397
3- Tài sản cố định
(I.B.TS)
4.580.193.665 4.262.632.557
4- Tổng (1)+(2)+(3) 13.640.624.737 14.955.678.029
5- Nguồn vốn Chủ sở hữu
(B.NV)
8.487.065.777 8.479.114.378
6- Chênh lệch giữa nguồn
vốn chủ sở hữu và
tài sản (4)-(5)
-5.153.558.960 -4.476.563.651
Qua số liệu trên bảng ta thấy nguồn vốn đầu kỳ và cuối kỳ của Công ty đều không
đủ để trang trải cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là năm 2001 Công ty đã
thiếu 5.153.558.960 VNĐ , năm 2002 Công ty thiếu 4.476.563.651 VNĐ( số thiếu của
năm sau giảm hơn so với năm trước). Do đó, cả đầu năm và cuối kỳ công ty đã phải
huy động vốn từ các nguồn tài trợ, các đơn vị khác dưới nhiều hình thức như mua trả
chậm, thanh toán chậm hơn so với kỳ thanh toán. Như vậy, do thiếu vốn để bù đắp cho
tài sản buộc Công ty phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ các đơn vị, cá nhân khác để
trang trải cho hoạt động kinh doanh của mình.
Giả sử nguồn vốn cần thiết để bù đắp cho tài sản của Công ty bao gồm nguồn vốn

vay và nguồn vốn chủ sở hữu, có nghĩa là Công ty không đi chiếm dụng vốn của các
đơn vị khác và cũng không bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn. Do đó, ta lập bảng phân
tích sau:
Đơn vị VNĐ
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ
1. Vốn bằng tiền (I.A.TS) 496.107.455 244.099.175
2. Các khoản ĐTNH (II.A.TS)
3. Hàng tồn kho (IV.A.TS) 8.564.323.617 10.448.946.397
4. TSCĐ (I.B.TS) 4.580.193.665 4.262.632.457

×