Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu quá trình hình thành thị trường điện trung quốc và xác định những kinh nghiệm có thể áp dụng cho ngành điện của nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ

---[\---

KHANPHONE SONPANYA

NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
TRUNG QUỐC VÀ XÁC ĐỊNH NHỮNG KINH NGHIỆM CÓ THỂ
ÁP DỤNG CHO NGÀNH ĐIỆN CỦA NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.

CHUYÊN NGÀH : THIẾT BỊ, MẠNG VÀ NHÀ MÁY ĐIỆN
MÃ SỐ NGÀNH : 60.52.50

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 7 năm 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
----------------

Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
---oOo--Tp. HCM, ngày …. tháng …. năm ….


NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: KHANPHONE SONPANYA

Giới tính : Nữ

Ngày, tháng, năm sinh : 06-03-1980

Nơi sinh : LÀO

Chuyên ngành : Thiết bị, mạng và nhà máy điện
Khoá (năm trúng tuyển) : 2007
1. TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG
ĐIỆN TRUNG QUỐC VÀ XÁC ĐỊNH NHỮNG KINH NGHIỆM CÓ THỂ ÁP
DỤNG CHO NGÀNH ĐIỆN CỦA NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO.
2. NHIỆM VỤ LUẬN VĂN
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG ĐIỆN TRUNG QUỐC
ỨNG DỤNG CHO NGÀNH ĐIỆN CỦA NƯỚC CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : ……………………………………….
4. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: ………………………………
5. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN HOÀNG VIỆT
Nội dung và đề cương Luận văn thạc sĩ đã được Hội Đồng Chuyên Ngành thông qua.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHỦ NHIỆM BỘ MƠN
QUẢN LÝ CHUN NGÀNH

TS. NGUYỄN HỒNG VIỆT




LỜI CẢM ƠN

Với sự hồn thành luận văn này.Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS.
NGUY ỄN HOÀNG VIỆT, người thây đã tận tình hướng dẫn và giúp dỡ chúng tôi trên
con đường nghiên cứu khoa học.
cảm ơn thầy cô Quản lý khoa học sau đại học và Bộ môn thiết bị mạng và nhà máy
điện Trường Đại Học Bách khoa Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tơi trong q trình học tập.
Xin trân trọng bảy tỏ long biết ơn đối với gia đình người thân và bạn bè đã đồng
viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian qua.
Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu nặng đến bố, mẹ đã sinh thành và nuôi
con khôn lớn, luôn là chỗ dựa vững chắc về tinh thần và vật chất, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho con học tập và trưởng thành như ngày hôm nay.

KHANPHONE SONPANYA


-1-

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề:
- Điện rất cần thiết cho một xã hội hiện đại, và sự bền vững của đất nước phụ
thuộc vào sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung, và ngành năng lượng nói riêng.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy trong giai đoạn công nghiệp hóa thì tốc độ tăng
trưởng GDP của quốc gia, gia tăng.
- Tại nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào, trong thời kỳ mở cửa, thời kỳ
xây dựng cơ chế thị trường cạnh tranh theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế xã hội nước nhà phải được chuẩn bị nội lực để hội nhập với quốc tế cho nên cần
phải nghiên cứu kinh nghiệm của các nước đang phát triển, như Trung Quốc, Trung

Quốc là một quốc gia đang phát triển rất nhanh về kinh tế xã hội và cơng nghiệp
điện.
- Ngành điện nước Cộng Hịa Dân Chủ Nhân Dân Lào bắt buộc phải có một
bước phát triển vượt bậc để đón đầu sự phát triển của xã hội nhằm đáp ứng những
đòi hỏi khắt khe hơn trong cơ chế kinh tế mới, và sự phát triển đó tất yếu không thể
tách rơi sự phát triển của thế giới. Một trong những nội dung quan trọng trong chính
sách cơ chế quản lý kinh tế của chính phủ là cải tổ các doanh nghiệp nhà nước
nhằm thích nghi với cơ chế thị trường, nâng cao hiệu quả quản lý và khả năng cạnh
tranh. Bênh cạnh đó, trong chiến lược phát triển năng lượng nước Cộng Hòa Dân
Chủ Nhân Dân Lào từ năm 2009 đến năm 2020 sẽ có các phương án giao dịch mua
bán điện với các nước trong khu vực Đơng Nam Á, do đó cơng ty điện lực Lào (
Electric Du Lao ) cần phải có những chuẩn bị tích cực một cơ chế quản lý phù hợp
để có thể tham gia với quốc tế mà khơng bị vi phạm các luật chơi cũng như đảm bảo
được chiến lược của mình.
1. 2 Khái niệm thị trường điện
- Thị trường là một tập hợp người mua và người bán tác động qua lại lẫn
nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
Cơ chế cung cầu trong thị trường điện: phân tích cung cầu là một biện pháp căn bản
và đầy hiệu quả, có thể áp dụng cho rất nhiều vấn đề quan trọng và thú vị. Có thể


-2-

Trong thị trường điện:
• Cầu là sản lượng điện năng cần thiết cung cấp cho các nhà truyền tải (cấp 1)phân phối (cấp 2) và các nhà tiêu thụ.
• Cung là tổng năng lượng điện mà nhà sản xuất cung ứng cho thị trường.
Quy luật hoạt động của nền kinh tế thị trường: Theo kinh tế học, đặc tuyến cầu và
cung cắt nhau tại một điểm gọi là điểm cân bằng giữa giá cả và số lượng. Điểm này
gọi là điểm thăng bằng thị trường. Cơ chế thị trường là xu hướng để cho giá cả thay
đổi cho đến khi thị trường thăng bằng (có nghĩa là cho đến khi lượng cung cân bằng

với lượng cầu).
• Hoạt động giao dịch buôn bán trong thị trường điện: Hoạt động mua bán trong
thị trường điện cạnh tranh thông qua Trung tâm mua bán điện (công ty môi giới).
Trung tâm mua bán điện sẽ nhận các đồ thị phụ tải của khách hàng mua điện và các
hồ sơ thầu của các nhà cung ứng năng lượng và thực hiện giao dịch đấu thầu. Khi
hoạt động đấu thầu hoàn tất, Trung tâm sẽ lên kế hoạch cho các nhà cung ứng kết
nối theo như các hợp đồng đã thắng thầu.
1.3 Nhiệm vụ và mục tiêu của luận văn.
• Nghiên cứu thị trường điện Trung Quốc.
• Ứng dụng cho ngành điện của nước Cộng Hịa Dân Chủ Nhân Dân Lào.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a) Thu thập thơng tin.
• Thu thập thơng tin trên các trang Web của Trung Quốc và của các nước, có
liên quan đến ngành điện Trung Quốc.
• Thu thập thông tin trên các tài liệu của ngành điện nước Cộng Hịa Dân Chủ
Nhân Dân Lào.
b) Tham khảo các mơ hình tổ chức ngành điện của các nước, nhất là các nước Đông
Nam Á và các thuộc phe Xã Hội chủ nghĩa Cũ, từ đó có thể so sánh và tìm ra những
đặc điểm của quá trình đổi mới của Trung Quốc và Lào.
c) Nghiên cứu và phát triển của ngành điện nước Lào, các đường lối chính sách của


-3-

Đảng và nhà nước Lào về ngành điện.
d) Trên cơ sơ những thơng tin và những nghiên cứu nói trên, có thể tổng kết những
ưu khuyết điểm của q trình phát triển thị trường điện Trung Quốc, và xác định
những kinh nghiệm tốt có thể áp dụng cho nước Lào.
1.5 Tính thực tiễn của đề tài
Có thể sử dụng các kết luận của đề tài làm tài liệu tham khảo khi nghiên cứu vấn

đề sự phát triển ngành điện của nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào, trên lĩnh
vực thị trường hóa ngành điện.
1.6 Nội dung cụ thể của luận văn:
Chương I. Trình bày tổng quát về thị trường điện cạnh tranh gồm có: Mơ hình
cơng ty điện lực độc quyền kết dọc truyền thống, khái niệm về thị trường cạnh
tranh, một số mơ hình thị trường điện cạnh tranh cơ bản điều tiết hoạt động điện lực
trong thị trường điện và thương mại điện tử trong thị trường điện.
Chương II. Trình bày giới thiệu cơng nghiệp điện lực Trung Quốc gồm có: Sự
phát triển cơng nghiệp điện của Trung Quốc, và q trình đổi mới cơng nghiệp điện
Trung Quốc.
Chương III. Trình bày về khởi tạo thị trường điện Trung Quốc gồm có:
Những bước đi đầu tiên, thị trường điện cấp tỉnh, những quyết sách của nhà nước
Trung Quốc về xây dựng thị trường điện cạnh tranh, thị trường điện cạnh tranh cấp
khu vực(cấp vùng) thử nghiệm và xây dựng nền thương mại điện tử.
Chương IV. Trình bày về hiện trạng ngành điện của nước Lào gồm có: Giới
thiệu, mơ hình tổ chức sản xuất kinh doanh của tổng công ty điện lực Lào (EDL),
hiện trạng cơ sở vật chất và kỹ thuật, chiến lược phát triển ngành điện của nước
CHDCND Lào giai đoạn 2009-2020, và đánh giá ngành điện của nước CHDCND
Lào.
Chương V. Tổng kết ưu khuyết điểm của quá trình hình thành thị trường điện
Trung Quốc và xác định những kinh nghiệm có thể áp dụng cho ngành điện của
nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào gồm có: Tổng kết ưu khuyết điểm, và xác
định những kinh nghiệm có thể áp dụng cho ngành điện của nước Cộng Hòa Dân
Chủ Nhân Dân Lào.


-4-


-4-


CHƯƠNG I
TỔNG QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN CẠNH TRANH
1.1 Mô hình cơng ty điện lực độc quyền liên kết dọc truyền thống.
Mơ hình cơng ty điện lực độc quyền liên kết dọc được hình thành và phát
triển dựa trên những đặc trưng riêng của sản phẩm điện năng và lý thuyết về
hiệu quả kinh tế theo quy mô của tổ chức, lý thuyết về chi phí giao dịch áp
dụng vào ngành điện như: các cơng trình quy mơ lớn sẽ mang lại hiệu quả
kinh tế cao, giá thành sản xuất thấp,chi phí giao dịch nội bộ cơng ty sẽ thấp
hơn chi phí của nhiều cơng ty độc lập. Với ngành điện lực,chi phí đầu tư gia
nhập hoặc rút khỏi ngành điện là rất lớn, nên thực tế trước những năm 40 của
thế kỷ 20 các công ty tư nhân không đủ khả năng và tiềm lực t chính để
tham gia kinh doanh điện năng. Vì vậy mơ hình độc quyền liên kết dọc là phù
hợp nhất, các nước trên thế giới đều xây dựng các công ty điện lực theo mơ
hình này và đa số thuộc sở hữu nhà nước.
Mơ hình này về lý thuyết là giảm thiểu được các chi phí cố định. Chi phí
giao dịch, phối hợp tốt nhất giữa đầu tư, vận hành, khai thác, công tác quản lý
kỹ thuật, công tác điều độ, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống điện là ưu
việt bởi cùng chịu sự điều hành, chi phối của một ông chủ.
Các cơng ty điện lực có nghĩa vụ cung ứng điện đến mọi khách hàng trên
địa bàn phục vụ kể cả các phụ tải ở xa như khu dân cư, miền núi, hải đảo hoặc
vùng nông thôn. Ngược lại, khách hàng khơng có cơ hội về quyền lựa chọn
người bán điện cho mình mà chỉ mua điện từ một cơng ty độc quyền.
Trong cơ chế này, các công ty điện lực cũng chủ trì tham mưu, đề suất về
cơ chế chính sách quản lý nhà nước về các hoạt động điện lực.


-5-

Công ty điện


Phát điện

Khách hàng

Truyền tải

Khách hàng

Phân phối và
kinh doanh

Khách hàng

Bảng 1.1 Mơ hình cơng ty điện lực độc quyền liên kết dọc truyền thống.
Hầu hết chính phủ các nước thường quản lý chặt chẽ giá bán điện dưa theo chi
phí giá thành sản xuất do các cơng ty điện lực đệ trình, mơ hình truyền thống
thường cho phép thực hiện việc bù chéo giữa các khu vực khách hàng dùng điện.
Ví dụ: giá điện ở khu vực thành phố cao hơn ở khu vực nông thôn và miền núi để
bù đắp cho chi phí đầu tư lưới điện ở các khu vực này. Đối với các nước đang phát
triển,công ty độc quyền kết liên dọc có nhiều cơ hội được vay vốn từ các tổ chức tín
dụng quốc tế với lãi suất ưu đãi thấp, thời gian gia hạn dài đẻ xây dựng, phát triển
các nhá máy và lưới điện.
Tuy nhiên, cho đến những năm đầu thập niên 70, mơ hình cơng ty điện lực
truyền thống đã bắt đầu bộc lộ các khuyến điểm: giá bán điện bao gồm chi chí giá
thành và chi phí đầu tư hệ thống điện đã làm cho khách hàng dùng điện phải trả giá
cho những cơng trình đầu tư khơng hiệu quả hay sự lạc hậu của thiết bị và công
nghệ, cơ chế độc quyền đã không tạo động lực để các công ty điện lực giảm giá
thành, tăng lợi nhuận và nhất là không phải xây dụng các chiến lược cạnh tranh
giành thị trường. kết quả là ngành điện lực có hiệu quả sản suất kinh doanh và hiệu

quả đầu tư không cao.
1.2 Khái niệm về thị trường điện cạnh tranh.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thị trường, ở mức độ đơn giản, thị trường


-6-

được hiểu như nơi tập hợp các sự thỏa mãn lẫn nhau giữa những người có nhu cầu
bán và nhu cầu mua. Trong thị trường, người bán có thể là người trực tiếp làm ra
sản phẩm, dịch vụ hoặc có người trung gian giữa người mua và người sản xuất.
Hàng hóa có thể sử dụng ngay để phục vụ cho tiêu dùng, sinh hoạt hoặc cũng có thể
làm đầu vào cho một q trình sản xuất ra hàng hóa khác.
Ở thị trường, với cùng một loaị sản phẩm có thể có nhiều nhà sản xuất hoặc
cung ứng, nhu cầu sử dụng lại có hạn nhưng nhà sản xuất nào cũng muốn mình
chiếm lĩnh thị phần càng cao càng tốt để tăng lợi nhuận. Chính điều này tất yếu dẫn
đến tính cạnh tranh trong thị trường và kết quả là hàng hoá ngày càng phong phú, đa
dạng, giá thành thấp, người tiêu dùng càng được hưởng lợi. Chúng ta cũng dễ dàng
nhận thấy vì lý do gì đó, một loại hàng hóa chỉ có một nhà cung ứng, người tiêu
dùng khơng có cơ hội lựa chọn, nguyên nhân và động lực cạnh tranh khơng có, giá
thành hàng hóa khơng giảm….
Điện năng là hàng hóa đặc biệt, q trình sản xuất, truyền tải, phân phối, tiêu
thụ điện năng diễn ra đồng thời. Nó cịn là loại hàng hóa mà người mua khơng thể
cầm, đờ nhưng có thể dùng trước và trả sau. Thêm nữa điện năng là sản phẩm mà
tổn thất, mất mát giữa sản xuất và tiêu thụ là không thể nào khắc phục một cách
hoàn toàn.
Điện cạnh tranh là thị trường mà trong đó sản phẩm điện năng phải được bán
bởi nhiều nhà cung ứng khác nhau. Như vậy, khâu sản xuất điện năng muốn có thị
trường cạnh tranh thì các nhà máy điện phải thuộc sở hữu nhiều công ty khác nhau,
thay vì trực thuộc một cơng ty duy nhất quản lý và điều hành. Khâu truyền tải và
phân phối có đặc điểm là: trên một mặt bằng địa lý không thể để nhiều công ty cùng

xây dựng nhiều lưới điện truyền tải và phân phối, do đó có thể chấp nhận một công
ty độc quyền cung ứng dịch vụ này. Khâu kinh doanh điện năng muốn có cạnh tranh
thì phải tạo cơ chế để có nhiều nhà cung ứng cùng tham gia thị trường.

1.3 Một số mơ hình thị trường điện cạnh tranh cơ bản.
Thực tế cho thấy rằng, trong dây chuyền sản xuât kinh doanh của ngành điện,
khâu truyền tải và phân phối ln mang tính chất độc quyền trong tương lai. Lý do
chính là vì chi phí đầu tư xây dựng hệ thống lưới điện rất lớn nên việc cung cấp
dịch vụ truyền tải và phân phối sẽ rẻ hơn và hiệu quả hơn rất nhiều khi một công ty


-7-

1.3.1 Mơ hình có sự tham gia của bên thứ ba.
Mơ hình này thực chất là hình thức “bán dịch vụ truyền tải” trong đó khách
hàng và nhà sản xuất ký với nhau hợp đồng song phương, công ty sở hữu lưới
truyền tải chịu trách nhiệm điều hành lưới truyền tải để chuyển tải điện năng từ nhà
sản xuất đến khách hàng mua điện và được hưởng một khoản phí dịch vụ cho cơng
việc này, có hai mơ hình có sự tham gia của bên thứ ba: mơ hình có điều tiết
(regurated TPA) và mơ hình thoả thuận (negotiated TPA). Trong mơ hình TPA có
điều tiết, các cơng ty muốn lưới điện ký kết hợp đồng dựa trên các qui định đấu nối,
mức cước phí do cơ quan điều tiết qui định trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của các
bên. Đối với mơ hình TPA thỏa thuận, các cơng ty tự thỏa thuận về mức cước phí
và các điều kiện để nối lưới. Trong hai cách nêu trên, cách thứ nhất có nhiềuưu
điểm hơn vì nó sẽ hạn chế được hiện tượng phân biệt đối xử của công ty quản lý
lưới điện với các công ty sử dụng lưới điện và tiết kiệm đáng kể chi phí giao dịch.


-8-


Phát điện
Nhà máy điện độc lập
Truyền tải điện

Phân phối điện

KH đủ điều kiện

Khách hàng

Bảng 1.2 mơ hình tham gia của bên thứ ba(TPA)
Mơ hình có sự tham gia của bên thứ ba được thực hiện cả ở lưới điện truyền tải
và lưới điện phân phối. Việc thực hiện mơ hình này sẽ hạn chế sự lạm dụng vị thế
độc quyền của các côngty điện lực liên kết dọc trong kinh doanh bán điện cho
khách hàng, khuyến khích các cơng ty mới tham gia vào kinh doanh điện. Mơ hình
tham gia của bên thứ ba được lựa chọn trong giai đoạn đầu của cơng cuộc cải cách
thị trường hố ngành điện ở các nước như: Mỹ, cộng đồng Châu Âu, một số khu
vực của Canada, Phần Lan, Nhật, Hà Lan và Bồ Đào Nha….dưới cả hai hình thức
thỏa thuận và có điều tiết.
Ưu điểm.
- Đã tạo ra cạnh tranh trong khâu phát điện và phân phối. Giảm vị thế độc quyền
của công ty điện truyền thống trong kinh doanh điện;
- Khách hàng được quyền lựa chọn nhà cung cấp;
- Không yêu cầu phải có sự phân tách về chức năng của cơng ty điện liên kết dọc.
Hạn chế
- Cần phải có các qui định tham gia lưới và điều tiết đủ mạnh vì sẽ có nhiều kha
năng xung đột lợi ích khi công ty liên kết dọc phải cho các đơn vị ngoài sử dụng
lưới;



-9-

- Phải có phương pháp và qui định tính tốn phí truyền tải phức tạp;
- Hệ thống cơ sơ hạ tầng cho vận hành đo đếm sẽ phải đầu tư rất lớn.
1.3.2 Mơ hình một người mua
Mơ hình này được coi là bước đầu của quá trình cải tổ tiến tới tự do hóa trong
kinh doanh điện. Mơ hình một người mua cho phép các nhà đầu tư tư nhân xây
dựng, sở hữu và quản lý các nhà máy điện độc lập (independent power producer –
IPP). Các công ty phát điện phải cạnh tranh để bán điện cho đơn vị mua điện duy
nhất. Đơn vị mua duy nhất độc quyền mua điện từ các nguồn phát và bán điện đến
các khách hàng sử dụng điện. Các công ty phát điện sẽ cạnh tranh để được xây dựng
nhà máy và bán điện theo các hợp đồng mua bán điện ( PPA- power purchase
Agreement) thỏa thuận giữa nhà sản xuất điện và đơn vị mua duy nhất. Thực chất
đây là một mô hình chiển tiếp, được bắt đầu bằng việc cho phép canhh tranh trong
lĩnh vực phát điện trong khi chưa có điều kiện để thiết lập các thiết chế của thị
trường cạnh tranh đến tận khâu bán buôn và bán lẻ. Mơ hình bảo đảm rủi ro ít nhất
cho các IPP, làm tăng trách nhiệm của các công ty điện lực mặc dù nó vẫn tạo động
lực thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực phát điện. Việc lựa chọn thời điểm đầu tư,vị trí
đầu tư phụ thuộc vào các nhà lập kế hoạch nhiều hơn là của bản thân doanh nghiệp.
Thị trường phát điện cạnh tranh một người mua đòi hỏi phải chia tách chức năng
của các khâu truyền tải và phát điện trong mơ hình liên kết dọc.
Việc cho phép các nhà dầu tư tử nhân trong và ngoài nước đầu tư vào xây dựng
các IPP sẽ giảm nhẹ gánh nặng tài chính cho ngân sách của chính phủ đầu tư vào
ngành điện, chia sẽ bớt các rủi ro khi đầu tư xây dựng các nhà máy điện. Việc đa
dạng hóa thành phần trong phát điện cũng là động lực để nâng cao hiệu quả hoạt
động giảm giá thành sản xuất điện của các nhà máy điện. Trong giai đoạn đầu hình
thành thị trường điện, có nhiều nước đã trải qua mơ hình này, chủ yếu là các nước
Đơng Âu thuộc Liên Xô cũ và các nước đang phát triển như: Hàn Quốc, Nam Mỹ,
một số nước Đông Nam Á, và tại một số tỉnh của Trung Quốc.



-10-

Công ty phát

Công ty phát

Công ty phát

Cơ quan mua

Cty phân phối

Cty phân phối

Khách hàng

Khách hàng

Cty phân phối

Khách hàng

Bảng 1.3 Mô hình thị trường một người mua
Ưu điểm
- Khơng gây ra những thay đổi đột biến và xáo trộn lớn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và cơ cấu tổ chức của ngành điện hiện tại.
- Cơ hội thực hiện thành cơng cao do có đủ thời gian để các đối tượng tham gia thị
trường dần tăng cường năng lực của mình đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Hình thành được môi trường cạnh tranh trong khâu phát điện, chủ yếu là cạnh

tranh phát triển nguồn mới và một phần cạnh tranh trực tiếp trên thị trường ngắn
hạn; ổn định được giá điện, giảm áp lực tăng giá.
- Thu hút được đầu tư vào các nguồn điện mới, giảm nhẹ được yêu cầu vốn đầu tư
từ chính phủ cho ngành điện, là mơ hình thích hợp cho thời kỳ có nhu cầu điện tăng
với tốc độ cao, nhu cầu đầu tư nguồn điện mới lớn.
- Không gây ảnh hưởng lớn tới, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơng ty
phân phối hiện tại, do đó khơng ảnh hưởng trực tiếp với các khách hàng sử dụng
điện, các công ty phân phối có đủ thời gian cho để tăng cường năng lực tài chính và
quản lý, chuẩn bị cho các cấp độ cạnh tranh cao hơn trong tương lai.
- Mơ hình thị trường đơn giản nên hệ thống các qui định cho hoạt động của thị
trường chưa phức tạp.
- Nhu cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho vận hành thị trường không lớn.


-11-

Hạn chế
- Đơn vị duy nhất được độc quyền mua nguồn điện từ các đơn vị phát điện sẽ có
nhiều cơ hội cho các tiêu cực trong điều hành thị trường. Vì vậy, địi hỏi phải có
mức độ điều tiết rất cao.
- Mức độ cạnh tranh chưa cao. Chỉ giới hạn cạnh tranh trong phát triển các nguồn
điện mới và một phần cạnh tranh trong thị trường ngắn hạn. Sức ép đối với các đơn
vị phát điện giảm chi phí, tăng hiệu quả chưa lớn. Khơng có cơ hội cho các công ty
phân phối lựa chọn nhà cung cấp.
- Đơn vị mua duy nhất phải có năng lực tài chính đủ mạnh để đảm bảo thực hiện
các PPA đã ký và đủ uy tín thu hút các nhà đầu tư mới.
- Chưa có lựa chọn mua điện cho các cơng ty phân phối khách hàng.
1.3.3 Mơ hình thị trường bán bn cạnh tranh.
Mơ hình thị trường cạnh tranh bán bn cạnh tranh tạo ra sự cạnh tranh trong
khâu phát và bán buôn điện. Điểm khác biệt nổi bật đối với mơ hình một người mua

là các cơng ty phân phối được quyền lựa chọn mua điện trực tiếp từ bất cứ công ty
phát điện nào, không nhất thiết phải từ đơn vị mua duy nhất. Tuy nhiên khâu bán lẻ
điện đến các khách hàng dùng điện vẫn độc quyền bởi các cơng ty phân phối quản
lý địa bàn của mình. Trong mơ hình này sẽ xuất hiện một số cơng ty kinh doanh
mua bán điện nhưng không sở hữu lưới điện. Các công ty này sẽ thực hiện các hợp
đồng mua điện từ các công ty phát điện và bán điện cho các cơng ty phân phối.
Trong mơ hình thị trường bán buôn điẹn cạnh tranh, các công ty phát điện sẽ tự
do cạnh tranh và chịu các rủi ro trong đầu tư kinh doanh. Các giao dịch mua bán
điện năng được thực hiện thông qua các hợp đồng song phương hoặc thông qua thị
trường tức thời hoặc dưới cả hai hình thức. Thị trường điện có thể ở dạng tự nguyện
hoặc bắt buộc. Trong thị trường bắt buộc, tất cả điện năng bán buôn tại lưới truyền
tải điều bắt buốc phải thực hiện thông qua thị trường. Ưu điểm nổi bật của mơ hình
thị trường điện bắt buộc là số lượng giao dịch ít nên chi phí giao dịch, ít có tranh
chấp giữa các bên khi thực hiện các hợp đồng mua bán điện. Nhược điểm của mơ
hình này là người mua chưa hoàn toàn được quyền lựa chọn phương thức mua điện
phụ hợp nhất. Phần lớn các nước khi mở ra cạnh tranh điều nhanh chóng chuyển
sang mơ hình này. Các nước hiện đang hoạt động theo mơ hình này gồm: một số


-12-

bang của Mỹ, phần các nước trong cộng đồng châu Âu, Singapore, philipine, một số
bang của Ấn Độ.

Công ty phát

Công ty phát

Công ty phát


Công ty phát

Công ty phát

Lưới truyền tải và thị trường bán buôn

Công ty phân phối

Khách hàng

Công ty phân phối

Công ty phân phối

Khách hàng

Khách hàng

Công ty phân phối

Khách hàng

Bảng 1.4 thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
Ưu điểm.
- Đã xóa bỏ được độc quyền mua điện của đơn vị mua duy nhất trong thị trường
một người mua.
- Các phân phối có quyền cạnh tranh mua điện từ nhà cung cấp. các khách hàng tiêu
thụ lớn được quyền lựa chọn nhà cung cấp.
- Lượng điện mua bán qua thị trường ngắn hạn tăng lên đáng kế, tăng mức độ cạnh
tranh.

Hạn chế.
- Khách hàng tiêu thụ vừa và nhỏ chưa được quyền lựa chọn nhà cung cấp,vẫn còn
độc quyền trong khâu bán lẻ điện.
- Hoạt động giao dịch thị trường phức tạp hơn nhiều so với thị trường một người
mua, đòi hỏi hệ thống qui định cho hoạt động của thị trường phức tạp hơn.
- Nhu cầu đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho vận hạnh thị trường lớn hơn so với
một người mua.
1.3.4 Mơ hình thị trường bán lẻ điện cạnh tranh
Mơ hình bán lẻ cạnh tranh là bước phát triển cao nhất,cuối cùng của cạnh tranh


-13-

trong sản xuất kinh doanh điện. Trong mơ hình này, cho phép cạnh tranh trong tất
cả các khâu phát điện, bán buôn và bán lẻ điện.vẫn đề cơ bản của mơ hình này là sự
chia trách hồn tồn khâu phát điện và bán lẻ ra khỏi khâu truyền tải và phân phối.
khong còn độc quyền bán lẻ nữa. Tuỳ theo từng bước phát triển thị trường, các
khách hàng sẽ dần được quyền lựa chọn mua điện từ các công ty bán lẻ, các công ty
bán lẻ lại được quyền lưạ chọn điện từ các công ty phát điện hoặc các đơn vị bán
buôn điện hoặc thông qua thị trường bán bn điện. Ưu điểm của mơ hình cạnh
tranh bán lẻ là cho phép tự do kinh doanh và cạnh tranh trong kinh doanh, đầu tư
vào các khâu phát và phân phối điện. thông qua cạnh tranh, các công ty kinh doanh
điện buộc phải tìm cách nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh. Điện
năng thực sự trở thành hàng hóa,được giao dịch mua bán trên thị trường.
Kinh nghiệm của một số nước đã thực hiện mơ hình cạnh tranh bán lẻ cho thấy tự
do hóa và cạnh tranh trong kinh doanh điện đã mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực.
Với sự tham gia kinh doanh điẹn của các doanh nghiệp cá nhân tự nhân và nhà
nước, các công ty kinh doanh đặc biệt là các công ty phân phối đã hợp nhiều dịch
vụ gia tăng, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng. Mô hình này được
ngành điện các nước trên thế giới phát triển rất nhanh trong những năm gần đây,

Hiện nay tại nhiều nước đã đạt được mơ hình cạnh tranh bán lẻ toàn diện như: Anh,
Bắc Âu, Australia, New Zealand, Argentina, một số bang của Mỹ, chile…..
Công ty phát

Công ty phát

Công ty phát

Công ty phát

Công ty phát

Lưới truyền tải và thị trường buôn bán
Bán lẻ

Công ty phân phối

Bán lẻ

Công ty phan phối

Bán lẻ

Lưới phân phối % thị trường bán lẻ

Khách hàng

Khách hàng

Khách hàng


Khách hàng

Bảng 1.5 mơ hình trường bán bn điện cạnh tranh

Khách hàng


-14-

Ưu điểm
- Mức độ cạnh tranh tăng rất nhiều. khách hàng dùng điện được hưởng lợi trực tiếp
từ cạnh tranh, được lựa chọn mua điện. Xố bỏ hồn tồn độc quyền trong kinh
doanh mua bán điện.
- Chất lượng dịch vụ, chất lượng điện năng sẽ được tăng lên đáng kể; giá điện do
cạnh tranh cao nên có thể giảm đáng kể.
- Giảm dần tiến tới loại bỏ bù chéo trong kinh doanh phân phối và bán lẻ điện giữa
các vùng trong cả nước.
- Mức độ điều tiết trong thị trường giảm đi rất nhiều so với hai cấp độ trước.
Hạn chế
- Hoạt động giao dịch thị trường rất phức tạp, đòi hỏi hệ thống qui định cho hoạt
động của thị trường phức tạp hơn.
- Nhu cầu đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho vận hành thị trường lớn hơn rất
nhiều so với thị trường buôn bán cạnh tranh.
1.4 Điều tiết hoạt động điện lực trong thị trường
1.4.1 Vai trò của điều tiết hoạt động điện lực trong thị trường điện:
Điều tiết được định nghĩa là việc thiết lập và đảo bảo hiệu lực thi hành các
luật lệ, quy định nhằm thúc đẩy vận hành hiệu quả và tính tối ưu thị trường điện.
Điều tiết thường chỉ áp dụng cho các ngành cơng nghiệp có lợi ích cơng cộng khá
lớn, ví dụ như ngành điện, khí đốt, viễn thông, cấp nước v.v…

Đối với ngành điện, cơ quan điều tiết là một mắt xích quan trong cơ bản trong
thị trường điện cạnh tranh. Để đảm bảo thành công của việc đưa cạnh tranh vào
ngành điện, cần thiết phải có một thể chế điều tiết rõ ràng, minh bạch, có một cơ
quan điều thiết độc lập được trao đầy đủ quyền để chuyên trách thực hiện các chức
năng điều tiết.
Mục tiệu chính của điều tiết hoạt động điện lực là bảo vệ quyền và lợi ích cho
khách hàng sử dụng điện và các nhà đầu tư. Khách hàng sử dụng điện và các nhà
đầu tư cần được bảo vệ chống lại sự lũng đoạn thị trường và những hành vi cạnh
tranh không lành mạnh trong hoạt động của thị trường điện. Ngồi ra điều tiết cịn
nhằm thúc đẩy các lợi ích cơng cộng, tối đa hóa các lợi ích xã hội, các giá trị xã hội


-15-

1.4.2 Nguyên tắc hoạt động của cơ quan điều tiết điện lực:
Cơ quan điều tiết điện lực là cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức và giám sát
thực hiện các mục tiêu, chính sách của chính phủ các chính sách về phát triển điện
lực được xã hội chấp nhận. Việc thực hiện các mục tiêu chính sách của chính phủ
có thành công hay không sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức và hoạt động của
cơ quan điều tiết điện lực. Các hoạt động của cơ quan điều tiết điện lực đồng thời
phải đáp ứng các yêu cầu rất khác biệt:
-

Đáp ứng các mục tiêu và chính sách đề ra cho phát triển của ngành điện cũng
như các chính sách xã hội của chính phủ.

-

Phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.


-

Bảo vệ quyền lợi của người sử dụng.

-

Bảo vệ quyền lợi của người đầu tư.

-

Bảo vệ quyền lợi của các đơn vị hoạt động điện lực.

-

Thỏa mãn các yêu cầu của công luận.

-

Đáp ứng sự thay đổi về công nghệ.

-

Giảm thiểu các rủi ro khác.


-16-

Các rủi ro
khác


Đáp ứng
mục tiêu
của chính
phủ

Phù hợp
với nền
kinh tế

Cơ quan
điều tiết
Điện lực

Thay đổi
công nghệ

Áp lực
công luận

Quyền lợi
của đơn
vị điện
lực

Quyền lợi
của người
sử dụng

Quyền lợi
của nhà

đầu tư

Bảng 1.6 các đòi hỏi áp lực đối với cơ quan điều tiết điện lực
Theo kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới, muốn hoạt động hiệu quả cơ quan
điều tiết điện lực cần: “ phải độc lập với các đơn vị mà nó điều tiết, được bảo vệ
khỏi các áp lực chính trị và được trao toàn quyền để điều tiết thị trường bằng các
quyết định về chính sách và cưỡng chế thi hành, cơ quan điều tiết có quyền ra các
phán quyết, xét sử để thực hiện các chức năng điều tiết và cưỡng chế một cách hiệu
quả và rõ ràng. Cơ quan điều tiết điện lực phải được cung cấp tài chính đầy đủ từ
các nguồn doanh thu tin cậy và dự tính được’’.
Để đồng thời đáp ứng được các yêu cầu đa dạng từ nhiều phía như trên, cơ quan
điều tiết điện lực cần được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau.
Vai trò và mục tiêu rõ ràng.
- Chức năng điều tiết, trách nhiệm và quyền hành của cơ quan điều tiết điện lực cần
phải được qui định cụ thể, rõ ràng trong các văn bản pháp luật để có thể triển khai
thực hiện được trên thực tế và có hiệu lực thực sự.
Tính độc lập
- Cơ quan điều tiết điện lực cần phải độc lập về quyền lợi với các hoạt động của
đơn vị tham gia thị trường để tránh bị chi phối và dẫn tới hoạt động không khách


-17-

quan và kém hiệu quả, muốn vậy nguồn tại chính cho cơ quan điều tiết điện lực phải
từ các nguồn ổn định không dễ bị thay đổi (chủ yếu là từ phí thị trường và phí giao
dịch thị trường do các đối tượng tham gia giao dịch nộp qua cơ quan điều hành giao
dịch thị trường).
Tính tự chủ cao
- Cơ quan điều tiết điện lực phải có quyền tự chủ về tài chính, tự chủ về tài chính sẽ
giúp cho các hoạt động điều tiết mạnh hơn trong triển khai thực hiện, đáp ứng đủ và

kịp thời các yều cầu, diễn biến của thị trường. nguyên tắc này cũng phần nào giúp
cho cơ quan điều tiết điện lực đảm bảo được tính độc lập.
Tính minh bạch cao trong hoạt động
- Cơ quan điều tiết điện lực cần phải minh bạch trong tất cả các phán quyết, quyết
định và hoạt động tài chính của mình. Có ‘minh bạch’ thì chính phủ và các tham gia
thị trường mới có thể giám sách được cách hoạt động điều tiết điện lực và loại bỏ
động cơ quan điều tiết sai lệch chính sách của nhà nước, sai lệch mục tiêu của phát
triển thị trường điện. Có minh bạch, các phán quyết, quyết định của quan điều tiết
điện lực sẽ có sức thuyết phục cao hơn đối với các đối tượng tham gia thị trường.
Năng lực thực hiện
- Năng lực thực hiện thể hiện ở chỗ có khả năng xem xét phân tích đánh gía, dự báo
trước được diễn biến, xây dựng được các cơ chế chiến lược để đáp ứng được diễn
biến, ra quyết định và cưỡng chễ thi hành. Để thực hiện được nguyên tắc này cơ
quan điều tiết điện lực cần tuân thủ các yêu cầu sau:
™ Rõ ràng minh bạch trong các quyết định.
™ Tuân thủ chặt chẽ các qui định của pháp luật.
™ Nhất quán trong giải quyết và xử lý các vấn đề.
™ Đáp ứng thông tin kịp thời chính xác.
™ Đáp ứng được các điều kiện thay đổi của thị trường.
1.4.3 Nguyên tắc xây dựng tổ chức của cơ quan điều tiết điện lực:
Tuỳ theo vai trò, chức năng và nhiệm vụ điều tiết trong từng cấp độ phát triển
của thị trường điện mà nội dung hoạt động điều tiết và cơ cấu tổ chức cụ thể của cơ
quan điều tiết điện lực được xây dựng và điều chỉnh cho phù hợp. Tuy nhiên, cơ cấu
tổ chức của cơ quan điều tiết điện lực cần được xây dựng sao cho luôn đáp ứng các


-18-

nguyên tắc hoạt động nêu trên. Tuỳ cơ cấu tổ chức của cơ quan điều tiết điện lực có
thể thay đổi qua các cấp độ thị trường nhưng tổ chức của các cơ quan điều tiết điện

lực cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
™ Phù hợp với hệ thống tổ chức văn bản pháp luật, liên quan tới các vấn đề về hoạt
động doanh nghiệp, cạnh tranh, thanh tra, khiếu nại, tổ tụng…..
™ Phù hợp với lộ trình phát triển thị trường và thiết kế chi tiết mơ hình tổ chức và
hoạt động của thị trường điện lực tại từng cấp độ.
™ Tuỳ theo từng cấp độ phát triển của thị trường, điều tiết phải được tập trung, rán
phân tán, chồng chéo làm giảm hiệu quả của hoạt động điều tiết.
™ Giảm thiểu các điều chỉnh lớn về cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ quyền
hạnh của cơ quan điều tiết điện lực khi chuyển dịch qua các cấp độ của thị trường.
™ Xây dựng cơ quan điều tiết điện lực có đủ các chức năng, quyền hạn để đảm bảo
điều tiết hoạt động điện lực có hiệu quả, đạt được các mục tiêu, chính sách của
chính phủ đề ra.
™ Đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động độc lập và ổn định đáp ứng đầy đủ và kịp
thời các yêu cầu, diễn biến của thị trường.
™ Có khả năng phù hợp chặc chẽ với hệ thống cơ quan hành pháp liên quan như: cơ
quan quản lý cạnh tranh, thanh tra, cơ quan tư pháp… để kiểm tra, giám sát, xử phạt
và cưỡng chế thi hành các quy định, quyết định về điều tiết trong giá trình điều tiết
hoạt động điện lực.
1.4.4. Các mơ hình cơ quan điều tiết hoạt động điện lực.
Việc chọn mơ hình tổ chức của cơ quan điều tiết điện lực có vài trị quan trọng
trong việc thực thi thành công điều tiết điện lực. Tuỳ theo khn khổ pháp lý và
mục tiêu chính trị của từng nước, việc lựa chọn mơ hình tổ chức cơ quan điều tiết
điện lực của từng quốc gia là tương đối khác nhau.
Hiện nay, trên thế giới có 3 mơ hình tổ chức chính của cơ quan điều tiết điện
lực là:
a) Cơ quan điều tiết điện lực độc lập.
b) Cơ quan điều tiết điện lực trực thuộc Bộ quản lý ngành.
c) Bộ quản lý ngành trực tiếp thực hiện chức năng điều tiết.



-19-

™ Cơ quan điêu tiết độc lập.
Mơ hình này cơ quan điều tiết điện lực hoàn toàn độc lập với chức năng quản lý
nhà nước của Bộ quản lý ngành. Mơ hình tổ chức này hiện được áp ụng cho cơ quan
điều tiết điện lực tại Úc. Canada, Đan mạch, Phần Lan, pháp, Iceland, Ý, Bồ Đào
Nhà, Thụy điển, And, Mỹ, Nam phi, Philipin, Mông cổ…. cơ quan điều tiết điện lực
ở các nước nêu trên thường được điều hành bởi một cơ quan, đối với các nước có
nhiều bang, mỗi bang có một cơ quan điều tiết với đầy đủ các chức năng về điều tiết
hoạt động điện lực.
Theo mơ hình này, cơ quan điều tiết điện lực thường là những cơ quan công
cộng độc lập được trao quyền để điều tiết một số lĩnh vực nhất định của một ngành
cơng nghiệp. Cơ quan điều tiết điện lực có thể có một số quyền phán quyết như là
đặt ra các mức phạt đối với những đơn vị điện lực không thực hiện những qui định
của cơ quan điều tiết hoặc đóng vai trị của một quan tịa trong những vụ tranh chấp
giữa các đơn vị điện lực tham gia thị trường điện.
™ Cơ quan điều tiết trực thuộc Bộ quản lý ngành.
Cơ quan điều tiết trực thuộc Bộ quản lý ngành. Nhưng được hoạt động tự chủ.
Phạm vi hoạt động của cơ quan điều tiết này cũng tương tự như cơ quan điều tiết
độc lập. Mơ hình này được áp dụng tại Hungary, Hà Lan, Na Uy, v.v… cơ quan
điều tiết điện lực trực thuộc Bộ hoạt động dựa trên một nguồn ngân sách riêng biệt,
theo sự quản lý tự chủ và có thể theo một khung pháp lý riêng. Kinh nghiệm thực tế
cho thấy, các cơ quan điều tiết tự chủ trực thuộc Bộ ở một số nước lại được vận
hành, hoạt động với một mức độ độc lập khá cao.
™ Bộ quản lý ngành trực tiếp làm chức năng điều tiết.
Mơ hình này được áp dụng ở một số nước như: Áo, Bỉ, CH Séc, Hy Lạp, Nhật
Bản, New Zealand, Thổ nhĩ kỳ,… là các nước chưa hình thành thị trường điện cạnh
tranh và ngành điện vẫn cịn hoạt động chủ yếu theo mơ hình tích hợp dọc, các hoạt
động điều tiết tại Bộ phụ thuộc chủ yếu vào chính sách điều tiết của mỗi nước.
1.5. Thương mại điện tử trong thị trường điện.

1.5.1. Vai trò của hệ thống thông tin năng lượng.
Hoạt động của thị trường cạnh tranh đã mang lại lợi nhuận kinh tế và ảnh hưởng
xã hội rất lớn. Tuy nhiên, kinh doanh thị trường điện năng thời gian thực tế vẫn rất


-20-

phức tạp do có sự khác nhau giữa các thị trường cổ truyền và điện thì khơng lưu trữ
được, nên cần phải có thơng tin rộng lớn trên thị trường. Đó là lý do tại sao phát
triển thị trường điện năng phải dựa trên thông tin và thương mại điện tử, là những
hệ thống tính tốn và thương mại. khơng có Internet, mục đích thương mại khơng
thể đạt được.
Do u cầu thực tế, từ đầu những năm 1960 ngành công nghiệp điện bắt đầu
ứng dụng công nghệ thông tin và trở thành một trong những nơi IT sớm nhất được
sử dụng. Phân thành 3 bước: Đầu tiên, IT được đưa vào quá trình sản xuất, giám sát
và điều khiển tự động ở các nhà máy điện và trạm biến áp, thứ hai là, IT chuyển
sang dùng như công cụ chuyên biệt như tự động hóa truyền tải hệ thống điện, điều
khiển tại cơng suất, thiết kế có hỗ trợ máy tính, hệ thơng mơ phỏng máy tính. Thứ
ba, ứng dụng IT để điều khiển và quản lý toàn bộ hệ thống điện và quản lý thị
trường điện.
Thị trường điện năng, bao gồm việc điều hành hệ thống, quản lý tải, sự hợp tác
của các nhà cung cấp và khách hàng, truyền thống và thương mại điện tử, vì thế, hệ
thống vận hành trở nên rất phức tạp và cần hệ thống đo đếm hồn chỉnh đáng tin
cậy và chính xác, hệ thống xử lý thông tin, hệ thống giám sát truyền thơng tin, hệ
thống kế tốn và các bộ luật, điều lệ.
Toàn bộ các thủ tục bao gồm cung cấp, truyền tải, phân phối, và sử dụng điện,
phải được phối hợp và quản lý trong thị trường điện duy nhất sao cho thị trơừng có
thể đáp ứng nhu cầu của các đơn vị
Trong thị trường điện năng số lượng thông tin là rất lớn, bao gồm việc thu thập
dữ liệu và sử lý dữ liệu, quản lý thị trường kinh doanh năng lượng điện, dịch vụ

truyền tải, đấu thầu và các công tác thương mại khác. Xuất bán thành phẩm cho nhà
cung cấp nhu cầu, dịch vụ truyền tải, giá mua bán điện theo thời gian thực, giám sát
và quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng, và những thứ tương tự như thế. Vì vậy, hệ
thống xử lý thơng tin phải là hệ thống tốc độ cao và phải có độ tin cậy cao.
1.5.2 Vai trị của mơi trường kinh doanh đối với thương mại điện tử.
Sự phát triển thương mại điện tử là một cơng trình xã hội mang tính hệ thống và
phức tạp, khơng chỉ liên quan đến việc xây dựng cấu trúc nền tảng thông tin, mà
cịn phụ thuộc vào tín dụng thương mại, hệ thống trả tiền trong Internet, thẻ ID, các


×