Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Phối hợp giữa trường trung học phổ thông với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN TRỌNG HIẾU

PHỐI HỢP GIỮA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VỚI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CẤP TỈNH
TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO GIÁO VIÊN
Ở TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN TRỌNG HIẾU

PHỐI HỢP GIỮA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VỚI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CẤP TỈNH
TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO GIÁO VIÊN
Ở TỈNH HẢI DƯƠNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Quang

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả
nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì cơng
trình nghiên cứu nào của tác giả khác.
Tác giả luận văn

Trần Trọng Hiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, tơi đã hồn thành chương trình khóa học
Thạc sĩ chun ngành Quản lý giáo dục tại Khoa Tâm lí giáo dục - Đại học Sư phạm
Thái Nguyên và hoàn thành luận văn “Phối hợp giữa trường THPT với trung tâm bồi
dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương”.
Tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình đến lãnh đạo khoa, các thầy
cơ giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên

cứu. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình, quý báu của
GS.TS Phạm Hồng Quang - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở giáo
dục và đào tạo Hải Dương, Ban giám hiệu nhà trường và các thầy giáo, cô giáo các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Ban giám đốc và các thầy giáo, cô giáo
thuộc Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương đã
tận tình giúp đỡ tơi thu thập, xử lý thơng tin phục vụ q trình nghiên cứu.
Tuy đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi thiếu sót, tơi rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp về luận văn của tôi.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2020
Tác giả

Trần Trọng Hiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA CÁC TRƯỜNG
THPT VỚI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN CẤP TỈNH TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
GIÁO VIÊN ........................................................................................................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 6
1.1.1. Những nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực giáo viên.......................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu về phối hợp các lực lượng trong bồi dưỡng GV .................. 9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài......................................................................... 10
1.2.1. Năng lực giáo viên, hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên .......................... 10
1.2.2. Khái niệm phối hợp .......................................................................................... 11
1.2.3. Phối hợp giữa Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh với trường Trung học phổ thông trong bồi dưỡng năng lực giáo viên ........... 12
1.3. Hoạt động bồi dưỡng GV trung học phổ thông ................................................. 12
1.3.1. Yêu cầu năng lực đối với giáo viên THPT để thực hiện chương trình giáo
dục phổ thơng 2018 ............................................................................................ 12
1.3.2. Mục tiêu hoạt động bồi dưỡng GV THPT ở trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh......... 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.3. Nội dung bồi dưỡng giáo viên THPT ở trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh....... 15
1.3.4. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở trung tâm giáo

dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh ........................................... 18
1.3.5. Hình thức bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh .................................................. 24
1.3.6. Đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho giáo viên trung học phổ thông ở
các trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh ............................................................. 25
1.4. Phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV ................................ 26
1.4.1. Tầm quan trọng của phối hợp giữa trường THPT với Trung tâm GDNN GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT ....................... 26
1.4.2. Nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên ........ 29
1.4.3. Vai trò của các chủ thể quản lí trong phối hợp giữa trường THPT với
trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh để bồi dưỡng năng lực giáo viên .............. 31
1.4.4. Nội dung phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên ...... 34
1.5. Các yếu tố ảnh hướng đến hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong
bồi dưỡng năng lực giáo viên ............................................................................. 42
1.5.1. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 42
1.5.2. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 43
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 44
Chương 2. THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA CÁC TRƯỜNG THPT VÀ
TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN CẤP TỈNH TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO
VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ................................................ 46
2.1. Tình hình phát triển giáo dục Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương ........ 46
2.2. Tổ chức quá trình khảo sát thực trạng ................................................................ 47
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 47
2.2.2. Nội dung, đối tượng khảo sát ............................................................................ 47
2.2.3. Khách thể khảo sát ............................................................................................ 48
2.2.4. Phương pháp thu thập, xử lý và đánh giá kết quả khảo sát .............................. 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................. 49
2.3.1. Thực trạng bồi dưỡng năng lực cho giáo viên THPT tỉnh Hải Dương tại
trung tâm GDNN-GDTX ................................................................................... 49
2.3.2. Thực trạng phối hợp giữa các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo
viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ....................................................................... 59
2.4. Đánh giá chung về thực trạng phối hợp giữa các trường THPT và trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi
dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương..................................... 68
2.4.1. Điểm mạnh ........................................................................................................ 68
2.4.2. Điểm yếu ........................................................................................................... 68
2.4.3. Nguyên nhân ..................................................................................................... 69
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 70
Chương 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỐI HỢP GIỮA
TRƯỜNG THPT VỚI TRUNG GDNN-GDTX TRONG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC GIÁO VIÊN THPT TỈNH HẢI DƯƠNG ............................... 72
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 72
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống ...................................................................................... 72
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa ........................................................................................ 72
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi......................................................................................... 73
3.1.4. Đảm bảo tính tồn diện ..................................................................................... 73
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa trường THPT với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trong bồi dưỡng
năng lực giáo viên tỉnh Hải Dương .................................................................... 74
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức giáo dục nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, NV

các trường THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên về vai trò phối hợp trong bồi dưỡng năng lực giáo viên THPT tỉnh
Hải Dương .......................................................................................................... 74
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế phối hợp nhằm thống nhất mục tiêu, kế
hoạch hoạt động bồi dưỡng GV giữa THPT với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương .............................................. 78
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường phối hợp thực hiện công tác tự kiểm tra, đánh
giá hoạt động bồi dưỡng GV giữa trường THPT với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương ..................................... 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ..................... 87
3.4.1. Tổng hợp tên các biện pháp đề xuất ................................................................. 87
3.4.2. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 87
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................................... 87
3.4.4. Thang đo và phương pháp khảo nghiệm .......................................................... 87
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 88
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 92
1. Kết luận ................................................................................................................... 92
2. Kiến nghị................................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 96
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BD

: Bồi dưỡng

BDGV

: Bồi dưỡng giáo viên

BDTX

: Bồi dưỡng thường xuyên

CB QLGD

: Cán bộ quản lý giáo dục

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thông tin

GD


: Giáo dục

GD-ĐT

: Giáo dục - đào tạo

GDNN-GDTX: Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục thường xuyên
GDPT

: Giáo dục phổ thông

GDTX

: Giáo dục thường xuyên

GV

: Giáo viên

QLGD

: Quản lý giáo dục

THPT

: Trung học phổ thông

TTGDNN-GDTX: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp Giáo dục thường xuyên
TTGDTX


: Trung tâm giáo dục thường xun

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng
cho GV Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................... 49

Bảng 2.2.

Thực trạng năng lực của đội ngũ GV giảng dạy 12 môn ở trường
phổ thông ................................................................................................. 51

Bảng 2.3.

Kết quả đánh giá năng lực dạy học theo yêu cầu đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng của GV THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................ 52

Bảng 2.4.

Thực trạng nội dung bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông trên
địa bàn tỉnh Hải Dương ........................................................................... 54

Bảng 2.5.


Thực trạng thực hiện phương pháp bồi dưỡng năng lực cho giáo viên
Trung học phổ thông ở trung tâm GDNN-GDTX tỉnh Hải Dương............. 56

Bảng 2.6.

Thực trạng thực hiện hình thức bồi dưỡng năng lực cho GV THPT
trên địa bàn tỉnh Hải Dương .................................................................... 58

Bảng 2.7.

Thực trạng thực hiện nguyên tắc phối hợp giữa các trường THPT và
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............... 59

Bảng 2.8.

Thực trạng thực hiện nội dung phối hợp giữa các trường THPT và
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............... 61

Bảng 2.9.

Thực trạng thực hiện phương thức phối hợp giữa các trường THPT và
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............... 63

Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động phối hợp giữa các trường
THPT và trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh trong bồi dưỡng năng lực giáo viên trên địa bàn tỉnh Hải Dương ...........66

Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết ....................................................................88

Bảng 3.2.

Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .......................................... 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cương lĩnh “Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa
xã hội” Đảng ta đã khẳng định: “Nguồn nhân lực lớn nhất, quý báu nhất của Đảng ta là
tiềm lực con người Việt Nam, trong đó có tiềm lực trí tuệ”. Chính vì vậy, nhiệm vụ của
GD-ĐT nước ta trong thời kì đổi mới là phải “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài” để phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước.
Với vai trị là “người quyết định chất lượng giáo dục”, đội ngũ GV trong các
trường học nói chung, trong trường học đào tạo nhân tài nói riêng có một vị trí vơ
cùng quan trọng cần được quan tâm đầu tư đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của Chỉ
thị 40 CT/TW của Ban Bí thư. Xây dựng đội ngũ GV ở tầm vĩ mô là trách nhiệm của
Nhà nước và của toàn Ngành Giáo dục và của từng cơ sở trường học.
Đặc điểm của lao động sư phạm đòi hỏi GV phải thường xuyên nâng cao và
mở rộng tri thức và chuyên môn nghiệp vụ. Khái niệm “Học tập suốt đời” trước hết là
yêu cầu đối với nhà giáo chân chính. Thực trạng của đội ngũ GV đã được Đảng ta chỉ
rõ: “Đại bộ phận đội ngũ GV chưa được đào tạo và bồi dưỡng tốt, bất cập đối với yêu
cầu đổi mới của giáo dục...”.

Trung tâm bồi dưỡng GV Tỉnh Hải Dương là đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở
giáo dục đào tạo tỉnh Hải Dương. Trung tâm bồi dưỡng GV tỉnh Hải Dương đã thực
hiện tốt chức năng trong việc phối hợp bồi dưỡng GV phục vụ việc giảng dạy và học
tập trên địa bàn tỉnh được đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động hiệu quả, đáp ứng
tốt yêu cầu đề ra. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tồn tại vấn đề là hoạt động
phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thơng cịn hạn chế. Nội dung bồi dưỡng
chưa thực sự phân hóa đáp ứng nhu cầu khác nhau của các nhóm đối tượng GV, hình
thức bồi dưỡng chưa thực sự đa dạng, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các
nhóm đối tượng GV. Vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu về cơng tác phối hợp giữa
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ đó đưa ra các biện pháp thực hiện phù hợp là
yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Phối hợp giữa trường
THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho
giáo viên ở tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận về bồi dưỡng giáo viên, tổ chức thực hiện
các biện pháp phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp
tỉnh (trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên) trong bồi dưỡng năng
lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp thực hiện phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải
Dương đã được quan tâm triển khai thực hiện trong thời gian qua, bên cạnh những
mặt tích cực cũng còn những điểm hạn chế, yếu kém cần khắc phục.
Chất lượng công tác BDGV phụ thuộc vào mối quan hệ phối hợp giữa các
trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên. Nếu khảo
sát và đánh giá được thực trạng phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên
địa bàn tỉnh Hải Dương thì có thể đề xuất được các biện pháp đổi mới nhằm nâng cao
chất lượng bồi dưỡng GV trong giai đoạn mới của đất nước hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Khảo sát, mô tả và đánh giá thực trạng phối hợp giữa các trường THPT với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện công tác phối hợp giữa các trường
THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi
dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu thực trạng phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa
bàn tỉnh Hải Dương (Trong giới hạn của đề tài trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp
tỉnh là trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh).
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra: Lãnh đạo (CBQL), giáo viên, chuyên viên phụ
trách công tác tổ chức và đào tạo bồi dưỡng GV của trung tâm bồi dưỡng GV tỉnh
Hải Dương. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và đội ngũ GV các trường THPT trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn
đề nghiên cứu của đề tài, các tài liệu, văn bản của các cấp quản lý về việc phối hợp
giữa các trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong việc bồi
dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hình thức biểu hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh trong
bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương, các biểu hiện về thái độ và hành
động của giáo viên trong quá trình bồi dưỡng và thực hiện các hoạt động phối hợp
giữa trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp tỉnh qua đó đánh giá hiệu
quả của cơng tác phối hợp giữa trường THPT với trung tâm bồi dưỡng giáo viên cấp
tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7.2.2. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng biện pháp phối hợp giữa trường THPT với trung tâm
GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương. Chúng tôi

sử dụng các bảng hỏi sau:
- Bảng hỏi dành cho giáo viên các trường THPT và các nhân viên trung tâm
GDTX: Mục đích: Tìm hiểu thực trạng của hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên
cấp tỉnh: Nội dung, hình thức, hiệu quả, thuận lợi, khó khăn của hoạt động bồi dưỡng
GV cấp tỉnh. Tìm hiểu đánh giá của giáo viên các trường THPT và nhân viên trung
tâm GDTX về công tác quản lý phối hợp giữa trường THPT với trung tâm GDTX cấp
tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương của CBQL.
- Bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý nhà trường THPT và Ban giám đốc trung
tâm GDTX. Mục đích: Tìm hiểu đánh giá của các nhà quản lý về hoạt động phối hợp
giữa trường THPT với trung tâm GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo
viên ở tỉnh Hải Dương. Tìm hiểu đánh giá của cán bộ quản lý về các biện pháp phối
hợp giữa trường THPT với trung tâm GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho
giáo viên ở tỉnh Hải Dương.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông qua
phương pháp điều tra. Qua đó tìm hiểu thêm những biện pháp phối hợp giữa trường
THPT với trung tâm GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh
Hải Dương. Những thông tin này có giá trị là căn cứ để nhận xét, khẳng định chính
xác hơn thực trạng biện pháp quản lý phối hợp giữa trường THPT với trung tâm
GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương. Ngồi ra,
có thể tìm hiểu thêm các nhân tố ảnh hưởng tới tới thực trạng đó cũng như những
khuyến nghị của họ. Đồng thời những thông tin này cũng giúp cho nhà nghiên cứu có
thêm căn cứ để khẳng định tính trung thực, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo và chuyên viên Sở giáo dục, các đồng chí
hiệu trưởng, giáo viên, các nhà quản lý… để có thêm thơng tin tin cậy đảm bảo tính
khách quan cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho những đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





xuất biện pháp nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động phối hợp giữa trường THPT với
trung tâm GDTX cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương.
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khoa học,
cấp thiết, khả thi của các biện pháp phối hợp giữa trường THPT với trung tâm GDTX
cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực cho giáo viên ở tỉnh Hải Dương đã đề xuất trong đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV.
Chương 2. Thực trạng phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
Chương 3. Biện pháp phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA CÁC TRƯỜNG THPT VỚI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
CẤP TỈNH TRONG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIÁO VIÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực giáo viên
1.1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học, công nghệ, phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhà giáo là người tổ chức,
hướng dẫn, điều khiển quá trình giảng dạy và quyết định chất lượng giáo dục.
Ủy ban quốc tế và giáo dục thế kỷ XXI của UNESCO (1996) đã khẳng định
thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng giáo dục. Do đó, muốn
phát triển giáo dục thì trước hết và trên hết phải phát triển độ ngũ GV về cả số lượng
và chất lượng [19].
Ở Nhật Bản, có quy chế bắt buộc bồi dưỡng hằng năm đối với GV phổ thông
mới vào nghề. GV đương nhiệm được bồi dưỡng bằng nhiều hình thức, ở nhiều cấp
với phương thức đổi mới, đa dạng. Chính sách đãi ngộ GV chủ yếu thể hiện qua
lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng lương dựa vào thành tích và thâm niên cơng tác,
trung bình 1 năm hoặc 2 năm một lần [10].
Ở Philipin đã xây dựng kế hoạch tổng thể đào tạo bồi dưỡng GV 10 năm
(1998-2008), trong đó có những giải pháp đáng chú ý. Chẳng hạn, thu hút những HS
trung học có học lực khá giỏi vào ngành sư phạm. Tạo việc làm cho GV mới ra
trường, giảm bớt tình trạng thất nghiệp đối với GV mới. Thể chế hóa và củng cố việc
bồi dưỡng tại chức, nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của
nghề dạy học và vị thế của GV trong xã hội [11].
Đối với Cộng hịa Pháp, một trong những quốc gia có nền giáo dục phát triển ở
Châu Âu đã xây dựng 49 nguyên tắc mới cho GD. Trong đó có đề cập đến công tác
đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên GV. Mỗi GV được hưởng ít nhất 35 giờ đối với
cơng tác đào tạo tiếp tục hàng năm. Tăng cường làm việc theo nhóm để chia sẻ và
học hỏi kinh nghiệm giảng dạy lẫn nhau. Thời gian làm việc của GV giảm từ 15 giờ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





xuống 14 giờ/tuần. Nhưng GV phải có 4 giờ/tuần có mặt trong nhà trường để nghiên
cứu tài liệu chuẩn bị cho các hoạt đông giảng dạy, đối với thạc sĩ là 3 giờ/tuần tức là
132 giờ/năm. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ QLGD được chú trọng [11].
Tác giả xin điểm qua một vài cơng trình nghiên cứu như sau:
(1) William E. B. (Mỹ) “Handbook for developing competency-based training
programs” [24]. (Tạm dịch là: Sổ tay cho việc phát triển các chương trình đào tạo dựa
trên năng lực ). Mục đích của cuốn sách này là giúp phát triển có hiệu quả các
chương trình giáo dục và đào tạo. Nó dành cho các giảng viên, người làm công tác
đào tạo, các nhà nghiên cứu và những người tham gia vào việc đào tạo nghề trong các
tổ chức. Cuốn sách này đưa ra những gợi ý làm thế nào để phát triển các chương trình
dựa trên năng lực, bao gồm: Mơ tả rõ chuẩn đầu ra, sắp xếp chúng một các cẩn thận
theo một trình tự. Xây dựng chương trình cẩn thận bằng cách phân loại tài liệu, sắp
xếp và tập hợp thành một gói chương trình hồn chỉnh. Xác định mục tiêu của
chương trình là hướng vào việc học của người học chứ khơng hướng vào hoạt động
dạy. Chương trình sẽ đảm bảo rằng người học có thể hồn thành tốt nhiệm vụ sau khi
tốt nghiệp và tham gia vào hoạt động nghề nghiệp. Chương trình được cá nhân hố
để mỗi người có thể tự hồn thành cơng việc bằng cách tìm hiểu nhận thức vấn đề và
đề xuất cách giải quyết một vấn đề. Và cuối cùng, có thể đánh giá được hiệu quả đào
tạo với từng cá nhân người học, người học cũng có thể tự đánh giá được mức độ đạt
được của bản thân so vớimục tiêu của chương trình.
(2) Tác giả Tian Ye (Trung Quốc) đề cập đến chƣơng trình phát triển năng lực
cho giảng viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo nghề ở Bắc Kinh - Trung Quốc, đây
là một dự án đặc biệt của chính quyền địa phương nhằm mục đích cải thiện việc giảng
dạy ở bậc chuyên nghiệp [23]. Trong đó, năng lực thực hành sư phạm của giảng viên
được đặc biệt quan tâm. Uỷ ban giáo dục thành phố Bắc Kinh (Trung Quốc) và sở tài
chính hợp tác tiến hành các dự án từ năm 2007 đến năm 2010. Chương trình phát triển
năng lực bao gồm chín kế hoạch, bao gồm: Đào tạo tại chức, xây dựng đội ngũ giảng
viên, xây dựng cơ sở vật chất, tuyển dụng giảng viên trợ giảng, … Chương trình được
tiến hành trong tất cả các trường đào tạo kỹ thuật - dạy nghề ở Bắc Kinh để nâng cao
chất lượng tổng thể và phát triển giáo dục và đào tạo nghề.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Điểm qua những nghiên cứu trên có thể nhận thấy: đào tạo theo tiếp cận năng
lực là một xu hướng được nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở
nhiều góc độ khác nhau và ứng dụng vào quá trình dạy học ở các trường đại học,
chuyên nghiệp, trường THPT. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi quốc gia mà lý thuyết này
được thay đổi cho phù hợp.
Qua đó cho thấy các nước trên thế giới, dù là những nước chậm phát triển,
nước đang phát triển hay nước phát triển thì cơng tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ
GV được đặc biệt quan tâm.
1.1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, đội ngũ GV giữ vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao
chất lượng đội ngũ GV. Nghị quyết TW2 khóa VIII đã nêu: “Khâu then chốt để thực
hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và
chuẩn hóa đội ngũ GV cũng như cán bộ QLGD” [19].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định “Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ GV và CB QLGD là khâu then chốt” [9].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã đề ra các giải pháp phát
triển giáo dục, trong đó có giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo, trong giải pháp này
khẳng định: “…đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD đủ sức thực hiện đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng sau năm 2015” [7].
Bên cạnh đó, những cơng trình nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng GV kể đến như:

Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bất cứ hoàn cảnh nào du khó khăn đến
đâu, ngành giáo dục cũng tìm mọi biện pháp mở trường, lớp (dài hạn, ngắn hạn, cấp
tốc, tập trung, phân tán, nhóm nhỏ,...) để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ” [3].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tác giả Hồ Phương Lan trong cuốn “Giải pháp tổng thể quản lý nhà trường
hiệu quả trong thời kỳ hội nhập quốc tế” đã nêu lên những yêu cầu về xây dựng và
phát triển đội ngũ, việc tăng cường, quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ [13].
Tác giả Bùi Thị Loan trong bài viết “Về công tác bồi dưỡng GV THPT hiện
nay” đăng trên tạp chí giáo dục số 176, trong đó đã đề cập đến thực trạng của công
tác bồi dưỡng GV hiện nay, đồng thời đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng
đào tạo bồi dưỡng [14].
1.1.2. Những nghiên cứu về phối hợp các lực lượng trong bồi dưỡng GV
Tại hội thảo “Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các trường, khoa sư phạm với
các trường phổ thông và mầm non trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên chuẩn
bị triển khai chương trình giáo dục sau 2015” [9] nhiều tác giả thống nhất một trong
những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo trong trường sư phạm là xây
dựng mối quan hệ thường xuyên, gắn bó chặt chẽ giữa trường sư phạm với trường
phổ thông - nơi trực tiếp tiếp nhận và sử dụng sản phẩm đào tạo của trường. Trong đó,
mỗi tác giả đề xuất nội dung, mức độ và hình thức phối hợp khác nhau.
Quan điểm tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa trường sư phạm với trường
phổ thông được tác giả Tôn Quang Cường sử dụng trong việc đề xuất mơ hình kết nối
trong thực tập sư phạm, theo đó, hoạt động thực tập sư phạm ở trường sư phạm được
đổi mới theo hướng tiến hành 4 giai đoạn (Kết nối, trải nghiệm, ứng dụng và phát triển
nghề nghiệp), trong đó mỗi giai đoạn đều đặt ra yêu cầu có sự liên kết chặt chẽ với
trường phổ thông trong việc tổ chức, giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện… [9, 15].

Hoạt động liên kết đã để lại những kinh nghiệm thiết thực cần tổng kết và phát
huy, nâng cao vai trò các trung tâm GDTX trong đào tạo liên kết ở các bậc học, cấp
học hình thức học khác nhau.
Trong Luật giáo dục 2005 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2009) tại khoản 1
điều 4 quy định: “Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên”, điều 44 quy định “Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm
vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hồn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,
nâng cao trình độ học vấn chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện cuộc sống, tìm việc
làm, tự tạo việc làm và thích nghi đời sống với đời sống xã hội” [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Các báo cáo tổng kết giáo dục thường xuyên hàng năm của Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng đã đề cập đến quản lý công tác phối hợp bồi dưỡng giáo viên theo hình
thức liên kết, nhưng cịn rất ít cơng trình nghiên cứu có hệ thống, có thực nghiệm tại
một cơ sở giáo dục cụ thể. Mặc dù có nhiều bài viết và cơng trình nghiên cứu về cơng
tác bồi dưỡng GV, phối hợp các lực lượng giáo dục trong bồi dưỡng giáo viên nhưng
chưa có cơng trình nghiên cứu nào về công tác phối hợp giữa các trường THPT với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng
năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Các bài viết và công trình nghiên cứu trên là
những cơ sở lý luận quý báu, cung cấp những thông tin, kiến thức và nội dung giúp tác
giả tiến hành nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp phù hợp nâng cao
hiệu quả phối hợp giữa các trường THPT với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh trong bồi dưỡng năng lực GV trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Năng lực giáo viên, hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên
1.2.1.1. Khái niệm năng lực giáo viên
Khi nói đến năng lực là khả năng đạt được kết quả trong hoạt động nào đó.

Muốn hoạt động đạt hiệu quả thì cá nhân thực hiện hoạt động ấy phải có những phẩm
chất tâm lý nhất định phù hợp với yêu cầu của hoạt động đó.
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học, năng lực là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất
định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Như vậy, năng lực là sự kết hợp, hòa trộn giữa tiềm năng của cá nhân với sự
đòi hỏi của nhiệm vụ và yếu tố văn hóa cùng những đặc điểm cụ hể của bối cảnh để
hồn thành một cơng việc nhất định.
Năng lực sư phạm của GV là cách thức tổ chức thực hiện hiệu quả hoạt động
giảng dạy và giáo dục. Năng lực sư phạm của GV là khả năng vận dụng tổng hợp,
kiến thức, kĩ năng sư phạm, thái độ của GV sư phạm nhằm tổ chức thực hiện có hiệu
quả hoạt động dạy học và giáo dục nghề nghiệp cho học sinh sư phạm theo yêu cầu,
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Năng lực sư phạm của GV phải thể hiện qua việc tổ chức thực hiện hoạt động
nghề nghiệp của họ nhưng phải theo yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ được giao. Nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




là người GV phải hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của mình trong hoạt động nghề nghiệp,
hiểu rõ những yêu cầu của lao động nghề nghiệp đặt ra (yêu cầu về phẩm chất, năng
lực), từ đó có thể tổ chức thực hiện hoạt động giảng dạy và giáo dục nghề nghiệp cho
sinh viên một cách phù hợp, đúng hướng.
1.2.1.2. Hoạt động bồi dưỡng năng lực giáo viên
Bồi dưỡng GV là q trình bổ sung nhằm mục đích nâng cao trình độ chun
mơn và hồn thiện năng lực sư phạm của GV.
Theo từ điển giáo dục học: “Bồi dưỡng giáo viên được coi là hoạt động đào
tạo lại, giúp GV cập nhật được những kiến thức khoa học chuyên ngành, những
phương pháp mới, tiếp thu những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến, để từ đó nâng cao

thêm trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm”.
Tóm lại, bồi dưỡng đội ngũ GV là hồn thiện và nâng cao trình độ chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận thức, trang bị, bổ
sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
Như vậy, bồi dưỡng là việc hướng đội ngũ GV vào việc duy trì và hồn thiện
kết quả thực hiện cơng việc hiện có, đang diễn ra. Đào tạo đội ngũ GV, được hiểu là
hoạt động học tập nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV,
hướng vào việc hình thành các kỹ năng cho các công việc trong tương lai, trách
nhiệm cao hơn, nặng nề và phức tạp hơn.
1.2.2. Khái niệm phối hợp
Theo Từ điển Tiếng Việt (1995), phối hợp được xác định như sau: “Phối hợp
là cùng hành động hoặc hoạt động hỗ trợ lẫn nhau”. Phối hợp là hoạt động cùng nhau
của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức để hỗ trợ cho nhau thực hiện một công việc chung.
Như vậy, phối hợp là quá trình liên kết hoạt động của những con người, bộ
phận, phân hệ và hệ thống riêng rẽ nhằm thực hiện có kết quả và hiệu quả các mục
tiêu chung của tổ chức.
Từ khái niệm trên cho thấy, hoạt động phối hợp nhằm giúp cho mỗi hoạt động
của từng cá nhân hoặc từng bộ phận được thống nhất. Bên cạnh đó, hiệu quả của hoạt
động phối hợp cịn phụ thuộc vào tính chất cơng việc và mối quan hệ trong từng bộ
phận của tổ chức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




Ngồi ra, các nghiên cứu trước đó cịn cho thấy, để đạt được hiệu quả đối với
hoạt động phối hợp, các tổ chức cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng các kênh thông tin phản hồi giữa các bộ phận, phân hệ.
- Duy trì được các mối liên hệ thường xuyên giữa các bộ phận.
Ngoài việc xử dụng các biện pháp kể trên, nhà QL cũng cần nắm vững và sử

dụng kết hợp nhuần nhuyễn một số công cụ như kế hoạch hóa, hệ thống tiêu chuẩn,
các tiêu chí đánh giá, quản lý văn hóa tổ chức,…
1.2.3. Phối hợp giữa Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh với trường Trung học phổ thông trong bồi dưỡng năng lực giáo viên
Từ các khái niệm nêu trên có thể hiểu cơng tác phối hợp giữa trung tâm
GDNN-GDTX với trường THPT trong bồi dưỡng năng lực GV là hoạt động liên kết,
hỗ trợ lẫn nhau giữa trung tâm GDNN-GDTX với trường THPT trong việc hoàn thiện
và nâng cao trình độ chính trị, chun mơn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm
nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp của
đội ngũ giáo viên THPT.
Khi nói Hiệu trưởng THPT phối hợp với Trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo
dục thường xuyên trong bồi dưỡng năng lực giáo viên là nói đến hoạt động của hiệu
trưởng, của nhà trường trong việc tổ chức phối hợp với Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp-giáo dục thường xuyên thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực GV, đồng
thời cũng nhấn mạnh đến sự chủ động, tích cực của nhà trường trong hoạt động này.
Để phối hợp có hiệu quả, hiệu trưởng phải xác định những lĩnh vực hoạt động chung;
trong mỗi lĩnh vực ấy nội dung phối hợp là gì? mỗi tổ chức phải làm gì? có trách
nhiệm nào?
1.3. Hoạt động bồi dưỡng GV trung học phổ thông
1.3.1. Yêu cầu năng lực đối với giáo viên THPT để thực hiện chương trình giáo
dục phổ thơng 2018
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ và mục tiêu, yêu cầu,
nội dung của Chương trình giáo dục phổ thơng mới, theo các cơng đoạn hành nghề,
GV có 7 nhóm năng lực cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Thứ nhất, GV phải có năng lực tìm hiểu học sinh và môi trường giáo dục để

dạy học và giáo dục phù hợp. Theo đó, GV phải biết sử dụng các phương pháp thu
thập, xử lý thông tin trong việc tìm hiểu cá nhân học sinh như: về thể chất, tâm lý,
đạo đức, quan hệ xã hội, khả năng học tập...
Ngồi ra, GV phải tìm hiểu đặc điểm mơi trường nhà trường, cộng đồng và sử
dụng kết quả tìm hiểu vào dạy học và giáo dục học sinh.
Thứ hai, GV phải có năng lực giáo dục nhằm phát triển tồn diện nhân cách
học sinh. Cụ thể là: Biết thực hiện giáo dục qua giảng dạy môn học; biết tổ chức và
phát triển tập thể lớp trở thành một tập thể lành mạnh, đồn kết giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ.
Có phương pháp và kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm; giáo
dục học sinh cá biệt; có phương pháp và kỹ năng đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức
của học sinh; có kỹ năng tư vấn và tham vấn cho học sinh và cha mẹ học sinh về các
vấn đề liên quan đến học tập và rèn luyện đạo đức của các em.
Thứ ba, GV phải có năng lực dạy học mơn học trong chương trình giáo dục.
Cụ thể là: Nắm vững kiến thức, kỹ năng về môn học được phân công dạy; biết lập các
loại kế hoạch dạy học;
Biết vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hợp lý theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở học sinh thực hiện phân hóa, cá nhân hóa
và rèn luyện kỹ năng học tập cho các em; sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, đặc biệt
là công nghệ thông tin và truyền thơng; có kiến thức, kỹ năng về kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh...
Thứ tư, GV phải có năng lực giao tiếp để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học và
giáo dục. Cụ thể là: Biết giao tiếp với học sinh, phụ huynh, với đồng nghiệp và với
cộng đồng: cởi mở, thân thiện, gây được niềm tin với đối tượng giao tiếp, biết lắng
nghe, kiềm chế bản thân, biết thuyết phục người khác…
Thứ năm, GV phải có năng lực đánh giá trong giáo dục. Cụ thể là: Có kỹ năng
thiết kế các cơng cụ đánh giá kết quả giáo dục thể hiện ở mức độ đạt được các năng
lực cần hình thành và phát triển ở học sinh.
Biết cách thu thập thông tin từ nhiều nguồn bảo đảm khách quan, chính xác về
học sinh; biết sử dụng hợp lý kết quả đánh giá định tính và định lượng vào quá trình

dạy học, giáo dục học sinh; có kỹ năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ đánh giá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Thứ sáu, GV phải có năng lực hoạt động xã hội. Biết cách tuyên truyền, vận
động những người xung quanh tham gia vào các hoạt động phát triển cộng đồng, xây
dựng mơi trường văn hóa - xã hội bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau; biết
chủ trì tổ chức hoạt động xã hội.
Thứ bảy, GV phải có năng lực phát triển nghề nghiệp. Biết xây dựng kế hoạch
tự học, tự bồi dưỡng phù hợp cho từng giai đoạn và có phương pháp, kỹ năng tự học;
biết phát hiện vấn đề nẩy sinh trong thực tiễn giáo dục và thiết kế đề tài nghiên cứu
giải pháp giải quyết.
Bảy nhóm năng lực trên cấu thành phẩm chất nghề nghiệp của người GV trong
nhà trường phổ thơng hiện đại.
Ngồi ra, để triển khai Chương trình giáo dục phổ thơng mới, đối với giáo viên,
việc thực hiện chương trình sẽ nảy sinh những vấn đề cần giải quyết như thay đổi cơ
cấu đội ngũ giáo viên ở các trường Trung học Cơ sở, giáo viên ở cấp học này phải
chuyển từ dạy đơn mơn sang dạy mơn học có tính tích hợp rộng. GV cần được trang
bị kỹ năng vận dụng các phương pháp dạy học đáp ứng đổi mới chương trình theo
định hướng tích hợp, phát triển năng lực; kỹ năng phát triển chương trình nhà trường,
chương trình mơn học; kỹ năng kiểm tra - đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực; kỹ năng thiết kế các dự án, chủ đề dạy học tích hợp, nghiên cứu khoa học cho
học sinh; kỹ năng soạn các tiêu chí, tham gia đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh;
kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; kỹ năng nhận ra và giải quyết các
tình huống giáo dục; xây dựng các chủ đề giáo dục phù hợp địa phương; kỹ năng
tham vấn học đường, tư vấn hướng nghiệp…
1.3.2. Mục tiêu hoạt động bồi dưỡng GV THPT ở trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh
Bồi dưỡng đội ngũ GV THPT là để nâng cao phẩm chất đạo đức, hồn thiện

trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao
nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Bất cứ loại
hình bồi dưỡng nào cũng khơng nằm ngồi mục tiêu là nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ cho GV, nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng, phục vụ q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại háo đất nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tùy theo từng nhu cầu đối tượng bồi dưỡng, yêu cầu của công việc mà đề ra
những mục tiêu bồi dưỡng cụ thể phù hợp. Hiện nay, công tác bồi dưỡng GV THPT
chủ yếu tập trung đạt các mục tiêu sau:
Bồi dưỡng chuẩn hóa - bồi dưỡng để đạt trình độ chuẩn theo quy định.
Bồi dưỡng trên chuẩn - bồi dưỡng nâng cao để đạt trình độ trên chuẩn.
Bồi dưỡng thường xuyên - bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới về chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực sư phạm,…
Bồi dưỡng thay sách - đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, dạy theo
chương trình, sách giáo khoa mới.
Bồi dưỡng chuẩn ngạch - bồi dưỡng trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin học,…
đáp ứng tiêu chuẩn ngạch GV THPT.
Ngoài những mục tiêu cơ bản trong hoạt động bồi dưỡng GV ở TTGDNN GDTX cấp tỉnh, chương trình giáo dục phổ thơng mới có dạy tích hợp, trong khi giáo
viên hiện nay đa phần được đào tạo đơn mơn. Vì vậy, khi bồi dưỡng giáo viên, không
chỉ đặt vấn đề đổi mới phương pháp mà phải chú trọng trang bị kiến thức cần thiết
cho giáo viên.
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng giáo viên THPT ở trung tâm GDNN - GDTX cấp tỉnh
Công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đã đặt ra những yêu cầu mới
đối với hoạt động bồi dưỡng giáo viên, nội dung bồi dưỡng chuyển từ bồi dưỡng
nặng về kiến thức sang việc bồi dưỡng nâng cao năng lực. Dựa trên những yêu cầu

của chương trình giáo dục THPT, khung năng lực mà giáo viên cần đạt được và yêu
cầu của hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong giai đoạn mới, các nội dung bồi dưỡng
xoay quanh các nội dung cơ bản sau đây:
- Bồi dưỡng kỹ năng dạy học tích hợp và dạy học theo chủ đề
Trong giáo dục hiện nay ở Việt Nam, tích hợp và phân hóa là hai yêu cầu cần
được quán triệt đồng thời, thống nhất nhưng khác nhau ở các cấp học và trình độ đào
tạo; được chú ý cả mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục.
Quan điểm về dạy học tích hợp và dạy học theo chủ đề được coi là một trong
những nội dung trọng tâm của việc xây dựng chương trình phổ thơng giai đoạn hiện
nay, khơng những yêu cầu sự thay đổi về chương trình và sách giáo khoa mà còn thay
đổi về quan niệm và kĩ thuật dạy học. Theo đó, việc bồi dưỡng các kĩ năng dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×