Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản trị rủi ro hoạt động của Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ an ninh Dầu khí Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH

VŨ KHÁNH VINH

QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BẢO VỆ
AN NINH DẦU KHÍ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH

VŨ KHÁNH VINH

QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BẢO VỆ
AN NINH DẦU KHÍ VIỆT NAM

Chuyên ngành: An ninh Phi truyền thống
Mã số : 8900201.05QTD

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Ngọc Ca



HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Trần Ngọc Ca. Các số liệu, tài liệu được sử dụng
trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Vũ Khánh Vinh

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sỹ về đề tài “Quản trị rủi ro hoạt động của Công ty cổ
phần dịch vụ bảo vệ An ninh Dầu khí Việt Nam” là kết quả của quá trình học
tập và nghiên cứu một cách nghiêm túc của tác giả trong chƣơng trình học
Thạc sỹ Quản trị kinh doanh tại Khoa Quản trị Kinh doanh, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
Hội đồng khoa học, Hội đồng đào tạo thạc sỹ chuyên ngành Quản trị
kinh doanh của Khoa Quản trị Kinh doanh, ĐHQGHN cùng q thầy cơ của
Khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Ngọc Ca
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu cho
luận văn cũng nhƣ truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong
suốt thời gian học tập, nghiên cứu, thực hiện luận văn.

Mặc dù có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện nghiên cứu, song luận
văn khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong đƣợc sự góp ý của các thầy cơ
để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.............................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
HOẠT ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ
BẢO VỆ ............................................................................................................ 8
1.1. Khái quát về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ ............................. 8
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp kinh doanh DVBV ..................................... 8
1.1.2. Điều kiện cấp phép cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ......... 9
1.1.3. Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh DVBV .................... 13
1.2. Quản trị rủi ro hoạt động trong doanh nghiệp kinh doanh DVBV .......... 17
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 17
1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro hoạt động trong doanh nghiệp kinh
doanh DVBV ................................................................................................. 23
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro hoạt động trong doanh nghiệp kinh
doanh DVBV ................................................................................................. 25
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro hoạt động trong doanh nghiệp
kinh doanh DVBV........................................................................................... 31
1.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp....................................................... 31

1.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ...................................................... 33
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 35
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG ĐÁNH GIÁ VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BẢO VỆ
AN NINH DẦU KHÍ VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................... 36
iii


2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ An ninh Dầu khí ………36
2.1.1. Thơng tin doanh nghiệp ........................................................................ 36
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ An
ninh Dầu khí Việt Nam ................................................................................... 36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ An ninh
Dầu khí Việt Nam ........................................................................................... 37
2.1.4. Tình hình hoạt động của Công ty Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ An
ninh Dầu khí Việt Nam ................................................................................... 37
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động của Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ
An ninh Dầu khí Việt Nam hiện nay............................................................... 39
2.2.1. Công tác xác định các loại rủi ro........................................................... 39
2.2.2. Công tác thực hiện quản trị rủi ro hoạt động ........................................ 40
2.3. Đánh giá về quản trị rủi ro hoạt động của Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ
An ninh Dầu khí Việt Nam hiện nay............................................................... 55
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 55
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại................................................................................ 60
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 62
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG
CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ BẢO VỆ AN NINH DẦU KHÍ VIỆT NAM................. 63
3.1. Định hƣớng phát triển Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ An ninh Dầu khí
Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025 ..................................................................... 63

3.1.1. Dự báo tình hình, những thuận lợi và khó khăn, thách thức đối với
Cơng ty cổ phần DVBV ANDK Việt Nam ..................................................... 63
3.1.2. Mục tiêu tổng quát, phƣơng hƣớng và nhiệm vụ phát triển Công ty cổ
phần DVBV ANDK Việt Nam giai đoạn 2020 – 2025 .................................. 65
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro hoạt động của Công ty cổ
phần dịch vụ bảo vệ An ninh Dầu khí Việt Nam ............................................ 67
iv


3.2.1. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................ 67
3.2.2. Giải pháp về nghiệp vụ bảo vệ .............................................................. 70
3.2.3. Giải pháp về sử dụng công nghệ trong quản trị rủi ro hoạt động ......... 71
3.2.4. Giải pháp về hồn thiện cơng tác đánh giá rủi ro ................................. 72
3.2.5. Giải pháp về đầu tƣ và vốn ................................................................... 73
3.3. Một số đề xuất hỗ trợ tăng cƣờng quản trị rủi ro hoạt động của Công ty cổ
phần dịch vụ bảo vệ An ninh Dầu khí Việt Nam ............................................ 74
3.3.1. Đối với Nhà nƣớc và Chính phủ ........................................................... 74
3.3.2. Đối với tập đồn Dầu khí Việt Nam ..................................................... 75
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................ 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt


Diễn giải

1

ANDK

An ninh dầu khí

2

DVBV

Dịch vụ bảo vệ

3

HĐQT

Hội đồng quản trị

4

DNBV

Doanh nghiệp bảo vệ

5

CBNV


Cán bộ nhân viên

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mơ hình quản trị rủi ro 3 lớp phòng vệ của doanh nghiệp kinh
doanh DVBV ................................................................................................... 27
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ an ninh dầu khí
Việt Nam ......................................................................................................... 38
Bảng 2.1: Báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần ANDK giai đoạn 2015 –
2019 ................................................................................................................. 38
Bảng 2.2: Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần ANDK năm 2019............. 38
Sơ đồ 2.2: Mơ hình quản trị rủi ro hoạt động của Cơng ty cổ phần ANDK ... 42

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động phức tạp, nhu cần an ninh, an
tồn ln đƣợc đặt lên hàng đầu ở mỗi quốc gia. Ở Việt Nam hiện nay, doanh
nghiệp muốn hoạt động an tồn, hiệu quả và thơng suốt đều không thể thiếu
sự hỗ trợ của các công ty bảo vệ chuyên nghiệp. Sự ra đời và hoạt động của
hàng loạt các cơng ty bảo vệ chun nghiệp góp phần đảm bảo an ninh và an
toàn cho các cá nhân, doanh nghiệp và xã hội, đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tiễn
đặt ra. Các công ty dịch vụ bảo vệ chuyên nghiệp đã ra đời với sự đa dạng về
hình thức cũng nhƣ các loại hình dịch vụ bảo vệ giúp khách hàng có thể yên
tâm lựa chọn và tin tƣởng. Dù đối tƣợng cần đƣợc bảo vệ là cá nhân, tổ chức

hay doanh nghiệp… các công ty bảo vệ đều có những kế hoạch và chiến lƣợc
bảo vệ tỉ mỉ, thích hợp để đảm bảo an tồn tuyệt đối cho khách hàng. Đối với
những loại hình dịch vụ hoạt động trên quy mô lớn, tiềm ẩn nhiều nguy cơ
nhƣ các khu vui chơi, nghỉ dƣỡng, nhà máy, xí nghiệp… việc sử dụng tới
những dịch vụ bảo vệ của các cơng ty chun nghiệp hàng đầu, có chun
mơn cao sẽ đảm bảo an ninh, an toàn cho doanh nghiệp hoạt động. Tuy nhiên,
cùng với sự gia tăng không ngừng loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
bảo vệ ở nƣớc ta, loại kinh doanh dịch vụ bảo vệ hiện nay cũng bộc lộ nhiều
hạn chế, bất cập. Mặc dù, là loại hình kinh doanh có điều kiện, phải đáp ứng
những tiêu chí và điều kiện pháp luật đã quy định, song có khơng ít cơng ty
hồ sơ năng lực khơng đủ điều kiện đã khai gian để đƣợc hoạt động, thậm chí
để thu hút khách hàng sẵn sàng hạ giá dịch vụ mức thấp nhất có thể bỏ qua
chất lƣợng dịch vụ, hay những vấn đề pháp lý đối với loại hình kinh doanh
này vẫn cịn những vƣớng mắc chƣa đƣợc tháo gỡ,… Những hạn chế, bất cập
nêu trên dẫn tới rủi ro rất lớn đối với khách hàng, đối với an ninh, an toàn của
xã hội và đối với chính bản thân doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá tính hiệu
1


quả, những vƣớng mắc, khó khăn mà loại hình doanh nghiệp này đã và đang
gặp phải trên cả phƣơng diện lý luận cũng nhƣ thực tiễn vẫn còn đang bỏ ngỏ
địi hỏi phải có những nghiên cứu cụ thể.
An ninh năng lƣợng là một trong những vấn đề đƣợc các quốc gia đặc
biệt quan tâm bởi năng lƣợng là yếu tố đầu vào quyết định đến sự phát triển
kinh tế xã hội. Chính vì vậy, bảo đảm an ninh năng lƣợng là một trong những
yêu cầu bức thiết đƣợc đặt ra hiện nay nhằm góp phần bảo đảm an ninh, quốc
phòng và phát triển bền vững đất nƣớc. Cùng với than, thủy điện, dầu khí
ln là nguồn năng lƣợng chính đảm bảo cho sự ổn định của các hoạt động
sản xuất, kinh doanh thƣơng mại và dân sinh. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
(Petrovietnam) tiền thân là Cơng ty Dầu khí Quốc gia, đƣợc thành lập theo

các Quyết định 198/2006/QĐ-TTg và 199/2006/QĐ-TTg ngày 29-8-2006 của
Thủ tƣớng Chính phủ. Ngày 25-6-2010, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành
Quyết định số 924/QĐ-TTg về việc chuyển Cơng ty mẹ - Tập đồn Dầu khí
Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nƣớc
làm chủ sở hữu. Trong quá trình phát triển, Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam từng bƣớc thực hiện hồn chỉnh và hiện đại hóa chuỗi cơng nghệ dầu
khí, đồng bộ từ tìm kiếm, thăm dị, khai thác đến phát triển cơng nghiệp khí –
cơng nghiệp điện, chế biến và dịch vụ dầu khí; xây dựng hạ tầng, cơ sở vật
chất kỹ thuật tƣơng đối đồng bộ cho sự phát triển của ngành cơng nghiệp dầu
khí với sự ra đời các trung tâm sản xuất điện nhƣ Nhơn Trạch, cụm cơng
nghiệp Khí – Điện – Đạm Cà Mau, nhà máy lọc dầu Dung Quất, hệ thống hạ
tầng cảng dịch vụ dầu khí tại Vũng Tàu… Sự đầu tƣ đồng bộ này đã làm thay
đổi căn bản cơ cấu kinh tế, mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách quốc gia, cơ
bản đáp ứng yêu cầu về năng lƣợng, phân bón của cả nƣớc. Những dự án,
cơng trình mang tầm cỡ khu vực là minh chứng rõ ràng cho trình độ, năng lực
của cán bộ, kỹ sƣ dầu khí Việt Nam, là tiền đề quan trọng nhằm đẩy mạnh
việc xuất khẩu dịch vụ dầu khí ra nƣớc ngoài.
2


Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ An ninh Dầu khí Việt Nam (DVBV
ANDK) là một doanh nghiệp cổ phần thuộc Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam, đƣợc thành lập theo nghị quyết số: 2558/NQ – DKVN, ngày 14
tháng 10 năm 2008 của Hội đồng quản trị Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam nhằm từng bƣớc chun nghiệp hóa cơng tác bảo vệ trong tồn ngành
Dầu khí. Ngồi ra, Cơng ty cổ phần DVBV ANDK Việt Nam còn đáp ứng
nhu cầu bảo vệ an ninh trật tự và an toàn cho mọi đối tác, khách hàng trong
phạm vi cả nƣớc. Trong hơn 10 năm tồn tại và phát triển, Công ty cổ phần
DVBV ANDK Việt Nam đã gặt hái đƣợc những thành công nhất định, đảm
bảo an ninh, an tồn cho Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Tuy nhiên,

trong q trình hoạt động Cơng ty cũng khơng tránh khỏi những rủi ro về tài
chính, thơng tin, hoạt động, nhân sự… tác động khá lớn đến hiệu quả sản
xuất, kinh doanh và ảnh hƣởng đến sự tồn tại, phát triển của Cơng ty. Chính
vì vậy, rất cần có những nghiên cứu cả ở tầm lý luận cũng nhƣ thực tiễn để
đánh giá một cách khách quan tình hình quản trị rủi ro hoạt động của Cơng ty
cổ phần DVBV ANDK Việt Nam, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp và
kiến nghị kịp thời khắc phục những hạn chế, bất cập nói trên.
Với tất cả những lý do nêu trên, học viên lựa chọn vấn đề: “Quản trị rủi
ro hoạt động của Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ An ninh Dầu khí Việt Nam”
làm đề tài luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh An ninh Phi truyền thống với
kỳ vọng góp phần đề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ một cách hiệu quả trong
quản trị rủi ro hoạt động của Công ty cổ phần DVBV ANDK Việt Nam thời
gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế vấn đề kinh doanh không
chỉ dừng ở phạm vị một quốc gia mà còn mở rộng ở phạm vi quốc tế. Tuy
nhiên, chính sự mở rộng phạm vi hoạt động dẫn tới các quốc gia, doanh
nghiệp phải đối mặt với những thách thức, rủi ro ở phạm vi toàn cầu. Do vậy,
3


trong 10 năm trở lại đây vấn đề an ninh phi truyền thống, vấn đề quản trị rủi
ro đƣợc các học giả trong cũng nhƣ ngoài nƣớc đề cập đến tƣơng đối nhiều.
Khảo qua tình hình nghiên cứu liên quan đến quản trị rủi ro hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có một số cơng trình nghiên cứu sau:
Năm 2007, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ do Nguyễn Thị Quý làm
chủ nhiệm, đơn vị chủ trì Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng nghiệm thu thành
công với chủ đề “Nghiên cứu, phân tích các rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”.
Nhóm tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận chung về rủi ro và quản trị rủi

ro trong kinh doanh quốc tế, phác thảo kinh nghiệm quốc tế và gợi ý bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam. Từ đó, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.
Tiếp cận cơng trình nghiên cứu này, chúng tôi thiết nghĩ sẽ hỗ trợ rất nhiều
trong việc cung cấp khung lý thuyết cho chúng tôi thực hiện mục đích và
nhiệm vụ mà luận văn đề ra.
Năm 2018, bài viết Mơ hình quản trị rủi ro theo thơng lệ quốc tế của
nhóm tác giả Hồng Thị Đào, Nguyễn Đức Minh đăng trên Tạp chí
Petrotimes.vn số tháng 5 đã phân tích vai trị của cơng tác quản trị rủi ro trong
doanh nghiệp, giới thiệu khái quát một số mơ hình quản trị rủi ro đang đƣợc
áp dụng phổ biến trên thế giới. Nội dung trọng tâm của bài viết là phác họa
những mơ hình quản trị rủi ro doanh nghiệp điển hình trên thế giới. Kết quả
nghiên cứu này gợi mở rất nhiều cho nghiên cứu của đề tài.
Năm 2019, bài viết Một số vấn đề về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
của Nguyễn Quang Cúc Hoa đăng trên Tạp chí Tài chính số 2 tháng 5 đã có
luận giải về mặt lý luận quy trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Theo đánh
giá của tác giả, “Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp luôn là một vấn đề đƣợc
quan tâm, đặc biệt là các nhà quản trị trên phƣơng diện công cụ đắc lực giúp
cho doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu đề ra” [13, tr. 110].
4


Nhƣ vậy, qua q trình khảo cứu các cơng trình đã liệt kê, cho thấy:
Một là, kết quả nghiên cứu của những cơng trình nêu trên khơng chỉ
cung cấp tƣ liệu mà còn gợi mở cho học viên hƣớng tiếp cận, triển khai các
nội dung nghiên cứu trong quá trình thực hiện luận văn.
Hai là, trong những cơng trình mà chúng tơi khảo cứu cho đến nay chƣa
có cơng trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về quản trị rủi
ro hoạt động của Công ty cổ phần DVBV ANDK Việt Nam.
Kế thừa thành quả trong những cơng trình nghiên cứu của các học giả đi

trƣớc, dƣới góc độ tiếp cận quản trị kinh doanh, luận văn tiếp tục triển khai
nghiên cứu, làm rõ những vấn đề: lý luận, khảo sát thực trạng, đánh giá thành
tựu và hạn chế cùng nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện
quản trị rủi ro hoạt động của Cơng ty cổ phần DVBV ANDK Việt Nam thời
gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro
trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ, luận văn khảo sát thực trạng,
đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro hoạt động
của Công ty cổ phần DVBV ANDK Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu nói trên, luận văn dự kiến sẽ thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, phân tích những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro hoạt động
trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
Thứ hai, khảo sát thực trạng quản trị rủi ro hoạt động của Công ty cổ
phần DVBV ANDK Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, đánh giá thành tựu và hạn chế cùng nguyên nhân hạn chế của
công tác quản trị rủi ro hoạt động của Công ty cổ phần DVBV ANDK Việt
Nam hiện nay.

5


Thứ tư, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro hoạt động
của Công ty cổ phần DVBV ANDK Việt Nam thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản trị rủi ro hoạt động của Công ty cổ phần DVBV ANDK Việt Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu quản trị rủi ro hoạt động của Công ty cổ
phần DVBV ANDK Việt Nam.
Về thời gian: Nội dung nghiên cứu thu thập các hoạt động của Công ty
cổ phần DVBV ANDK Việt Nam từ năm 2018 đến 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích của đề tài đặt ra, phƣơng
pháp thực hiện trong quá trình nghiên cứu luận văn gồm:
Thứ nhất, phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, so sánh để phân tích, đánh
giá, bình luận thực trạng quản trị rủi ro hoạt động của Công ty cổ phần DVBV
ANDK Việt Nam.
Thứ hai, phƣơng pháp lấy thông tin trực tiếp từ Ban giám đốc, các
trƣởng bộ phận, các cán bộ, chuyên viên phụ trách quản trị rủi ro tại Công ty
cổ phần DVBV ANDK Việt Nam.
Thứ ba, phƣơng pháp phân tích tổng hợp đƣợc vận dụng trong nghiên
cứu đề tài nhằm phân tích từng nội dung thông qua bảng số liệu tổng hợp để
đƣa ra những nhận định, nhận xét đánh giá các hoạt động, chỉ tiêu, từ đó đƣa
ra các kết luận phù hợp.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ quan điểm về quản trị rủi ro hoạt động
trong doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực dịch vụ bảo vệ nói chung và Cơng ty
cổ phần DVBV ANDK Việt Nam nói riêng.
- Luận văn đƣa ra phƣơng pháp phân tích thực trạng cơng tác quản trị rủi
6


ro hoạt động tại một doanh nghiệp cụ thể (Công ty cổ phần DVBV ANDK
Việt Nam). Trên cơ sở phƣơng pháp nghiên cứu này có thế áp dụng phân tích,
đánh giá thực trạng quản trị rủi ro nguồn nhân lực cho những doanh nghiệp có
tính chất và đặc điểm tƣơng đồng.

- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ
cho công tác quản trị rủi ro hoạt động đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam
nói chung và cho Cơng ty cổ phần DVBV ANDK Việt Nam nói riêng; đồng
thời kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công
tác nghiên cứu, giảng dạy về quản trị rủi ro nguồn hoạt động đối với doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 03
chƣơng 09 tiết.

7


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ
1.1. Khái quát về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp kinh doanh DVBV
Theo mục 7 điều 1 chƣơng 1 Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2014 có
ghi “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở
giao dịch ổn định, đƣợc cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên trị trƣờng” [22, 65]. Theo quy
định của luật doanh nghiệp hiện hành có 4 loại hình doanh nghiệp chính đó là
cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh
nghiệp tƣ nhân. Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có ƣu nhƣợc điểm khác nhau
mà phụ thuộc vào nhu cầu, khả năng của cá nhân, tổ chức để lựa chọn mơ
hình thành lập phù hợp.
Thứ nhất, về cơng ty trách nhiệm hữu hạn: có tƣ cách pháp nhân kể từ
ngày đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp – tham gia các quan hệ
pháp luật với tƣ cách độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.

Cơng ty có chế độ trách nhiệm hữu hạn, các thành viên chỉ chịu trách nhiệm
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Thứ hai, về cơng ty cổ phần: là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đƣợc
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Những ngƣời tham gia góp
vốn vào cơng ty thơng qua hình thức mua cổ phần (đƣợc gọi là cổ đông) và
chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Thứ ba, về doanh nghiệp tƣ nhân: Đây là loại hình doanh nghiệp do một
cá nhân làm chủ (tổ chức không đƣợc thành lập doanh nghiệp tƣ nhân). Chủ
doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp (trách nhiệm vô hạn).
8


Thứ tư, về công ty hợp danh: là doanh nghiệp có ít nhất 2 thành viên là
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dƣới một tên chung
(thành viên hợp danh). Ngồi ra, cơng ty cịn có thành viên góp vốn.
Trên cơ sở khái niệm và các loại hình doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật Việt Nam hiện nay, chúng tôi cho rằng, doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ bảo vệ là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân kinh doanh dịch
vụ bảo vệ trên thị trường để đạt được mục đích tối đa hố lợi nhuận. Doanh
nghiệp kinh doanh DVBV có thể chọn một trong 4 loại hình nói trên để làm
hình thức kinh doanh cho doanh nghiệp của mình. Loại hình phù hợp với
công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ sẽ do doanh nghiệp căn cứ vào số lƣợng
thành viên, ngƣời góp vốn, tỉ lệ vốn, mong muốn của chủ doanh nghiệp… để
đƣa ra sự lựa chọn phù hợp nhất.
1.1.2. Điều kiện cấp phép cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Theo Nghị định số 96/2016/NĐ - CP của Chính phủ ban hành ngày 01
tháng 7 năm 2016 quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành
nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân Việt Nam. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ ngoài việc

phải đảm bảo điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung cho các ngành, nghề
tại Điều 7 còn phải đảm bảo điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh
dịch vụ bảo vệ tại Điều 11 [41]. Cụ thể nhƣ sau:
Điều 7: Điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung cho các ngành, nghề
1. Đƣợc đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2. Ngƣời chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải
không thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây:
a) Đối với ngƣời Việt Nam:
+) Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của
nƣớc ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
9


+) Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do
lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chƣa đƣợc xóa án tích; đang trong
thời gian đƣợc tạm hỗn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải
tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cƣ trú, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật
tự theo quyết định của Tòa án.
+) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn; có quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết
định; đang nghiện ma túy; đang đƣợc tạm hỗn, tạm đình chỉ chấp hành quyết
định đƣa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhƣng chƣa đủ thời hạn để đƣợc
coi là chƣa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Đối với ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài mang hộ chiếu nƣớc
ngồi và ngƣời nƣớc ngồi:
Chƣa đƣợc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cƣ trú.
3. Đủ điều kiện về an tồn phịng cháy và chữa cháy theo quy định của

pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 11: Điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh DVBV
1. Là doanh nghiệp.
2. Ngƣời chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch
vụ bảo vệ phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên và không phải là ngƣời
chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ
mà trong 24 tháng liền kề trƣớc đó đã bị thu hồi khơng có thời hạn Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (trừ quy định tại khoản 2 Điều 22
Nghị định này).
3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam liên doanh với cơ sở
kinh doanh nƣớc ngoài: Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam chỉ
đƣợc liên doanh với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ nƣớc ngoài trong trƣờng
10


hợp cần đầu tƣ máy móc, phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ
và chỉ đƣợc thực hiện dƣới hình thức cơ sở kinh doanh nƣớc ngồi góp vốn
mua máy móc, phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ cơng tác bảo vệ.
4. Cơ sở kinh doanh nƣớc ngoài đầu tƣ góp vốn với cơ sở kinh doanh
dịch vụ bảo vệ của Việt Nam:
a) Là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ liên tục ít
nhất 05 năm;
b) Ngƣời đại diện cho phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nƣớc ngoài là
ngƣời chƣa bị cơ quan pháp luật của nƣớc ngoài nơi họ hoạt động kinh doanh
xử lý về hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo
vệ từ cảnh cáo trở lên;
c) Phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nƣớc ngồi chỉ đƣợc sử dụng để
mua máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ. Số vốn góp đầu tƣ
của cơ sở kinh doanh nƣớc ngồi ít nhất là 1.000.000 USD (một triệu đơ la
Mỹ). Việc định giá máy móc, thiết bị kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nƣớc

về giá có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên thực hiện; chi phí định giá do cơ sở
kinh doanh dịch vụ bảo vệ chi trả.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh thêm dịch vụ đào tạo nhân viên bảo vệ thì
phải đảm bảo điều kiện để đƣợc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ tại Điều 12.
Cụ thể:
Điều 12. Điều kiện để đƣợc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ
1. Chỉ các cơ sở sau đây mới đƣợc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ:
a) Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Trung tâm dạy nghề của các trƣờng Công an nhân dân;
c) Trung tâm huấn luyện và bồi dƣỡng nghiệp vụ thuộc Công an từ cấp
tỉnh trở lên;
d) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy định tại khoản 3 Điều này
nếu có nhu cầu hoạt động kinh doanh đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ cho cơ
11


sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật
về giáo dục nghề nghiệp.
2. Cơ sở đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ quy định tại các điểm b, c và d
khoản 1 Điều này phải cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền quy
định tại Điều 24 Nghị định này tài liệu chứng minh về chức năng đào tạo
nhân viên dịch vụ bảo vệ do cơ quan có thẩm quyền cấp kèm theo giáo trình,
chƣơng trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Nội dung giáo trình theo quy
định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ tự đào tạo nhân viên bảo vệ cho cơ
sở của mình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có phịng học và có địa điểm tập luyện cho nhân viên dịch vụ bảo vệ;
b) Có ít nhất 03 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo
vệ; có ban quản lý, đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ;
c) Có số lƣợng nhân viên dịch vụ bảo vệ tối thiểu từ 300 nhân viên trở lên;

d) Có giáo viên hoặc hợp đồng thuê giáo viên giảng dạy. Giáo viên giảng
dạy phải có trình độ chun mơn phù hợp, có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở
lên (trừ mơn võ thuật);
đ) Có giáo trình và chƣơng trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Giáo
trình đào tạo gồm các nội dung cơ bản về chính trị; pháp luật; nghiệp vụ bảo
vệ; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; cơng tác phịng cháy và chữa cháy; công tác sơ,
cấp cứu ngƣời bị nạn; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ; một số động tác võ
thuật phục vụ tự vệ và khống chế đối tƣợng; một số nội dung khác theo yêu
cầu thực tiễn của mục tiêu cần bảo vệ. Thời gian đào tạo nhân viên dịch vụ
bảo vệ ít nhất là 30 ngày.
4. Các cơ sở chỉ đƣợc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Cơng an thẩm duyệt giáo
trình, chƣơng trình đào tạo. Sau khóa đào tạo phải có văn bản đề nghị cơ quan
Cơng an có thẩm quyền sát hạch đánh giá kết quả và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ
12


bảo vệ (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) cho những
nhân viên dịch vụ bảo vệ đạt yêu cầu trong đợt sát hạch.
Nhƣ vậy, việc thành lập, đăng ký kinh doanh DVBV phải thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tên gọi của doanh nghiệp kinh doanh DVBV phải thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật về doanh nghiệp và trong đó phải có cụm từ “dịch vụ bảo
vệ”. Chỉ những doanh nghiệp đƣợc thành lập, đăng ký kinh doanh theo đúng
quy định của pháp luật và có giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để
kinh doanh dịch vụ bảo vệ mới đƣợc tiến hành hoạt động kinh doanh DVBV.
1.1.3. Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh DVBV và đặc điểm
của an ninh Dầu khí
* Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh DVBV
Thứ nhất, theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp kinh

doanh DVBV đƣợc phép hoạt động trong các lĩnh vực:
1. Bảo vệ con ngƣời;
2. Bảo vệ tài sản;
3. Bảo vệ hàng hóa;
4. Bảo vệ nhà cửa;
5. Bảo vệ cơ sở sản xuất, kinh doanh;
6. Bảo vệ trụ sở cơ quan, tổ chức;
7. Bảo vệ an ninh, trật tự các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí, lễ hội.
Thứ hai, tên gọi của DNBV phải có cụm từ "dịch vụ bảo vệ" và không
đƣợc kinh doanh các ngành, nghề và dịch vụ khác ngoài DVBV theo cấp phép
kinh doanh.
Thứ ba, doanh nghiệp kinh doanh DVBV chỉ đƣợc hợp tác đầu tƣ với
DNBV nƣớc ngồi trong trƣờng hợp địi hỏi phải có trình độ kỹ thuật, cơng
nghệ cao mà phía Việt Nam chƣa đáp ứng đƣợc và chỉ thực hiện dƣới hình
thức liên doanh góp vốn, đầu tƣ trang bị kỹ thuật, nghiệp vụ bảo vệ, trong đó
13


phần vốn góp của doanh nghiệp nƣớc ngồi chỉ đƣợc dƣới 50% vốn pháp định
và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp liên doanh.
Tại Điều 32 của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một
số ngành nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân Việt Nam có ghi khá rõ những vấn đề này. Cụ thể:
Điều 32. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có trách nhiệm:
1. Tuyển chọn, sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đáp ứng các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; khơng có tiền án về các tội giết
ngƣời, cố ý gây thƣơng tích, các tội xâm phạm sở hữu;

b) Có lý lịch rõ ràng đƣợc Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn nơi
đăng ký hộ khẩu thƣờng trú xác nhận;
c) Có giấy khám sức khỏe của trung tâm y tế, bệnh viện từ cấp huyện
trở lên xác nhận có đủ sức khỏe để lao động;
d) Có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên;
đ) Không sử dụng ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc
ngoài làm ngƣời chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh
hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ
bảo vệ.
2. Chỉ sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đã đƣợc đào tạo và đƣợc cấp
Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
3. Có hợp đồng lao động với nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định của
pháp luật.
4. Chỉ thực hiện việc đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ sau khi cơ quan
Cơng an có thẩm quyền có văn bản thẩm duyệt nội dung giáo trình và chƣơng
trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ.
14


5. Cấp biển hiệu, trang phục (có logo gắn trên áo đã đăng ký với cơ quan
Cơng an có thẩm quyền) cho nhân viên bảo vệ thuộc quyền quản lý.
6. Ký hợp đồng kinh tế cung cấp dịch vụ bảo vệ trƣớc khi triển khai công
tác bảo vệ.
7. Không đƣợc thực hiện dịch vụ bảo vệ cho các đối tƣợng, mục tiêu
hoặc hoạt động trái quy định của pháp luật.
8. Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi triển khai mục tiêu bảo vệ tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng ngoài phạm vi cơ sở kinh doanh đặt trụ
sở, phải có văn bản thơng báo kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự; danh sách nhân viên dịch vụ bảo vệ và số lƣợng,
chủng loại công cụ hỗ trợ (nếu có) tại mục tiêu bảo vệ đó gửi cho Cơng an xã,

phƣờng, thị trấn nơi triển khai mục tiêu bảo vệ.
9. Đối với cơ sở kinh doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có trách nhiệm cung cấp
cho cơ quan Cơng an có thẩm quyền bản thống kê danh mục máy móc,
phƣơng tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ do cơ sở kinh doanh nƣớc ngoài
đầu tƣ, kèm theo tài liệu định giá đối với máy móc, phƣơng tiện kỹ thuật của
cơ quan quản lý giá từ cấp tỉnh trở lên.
Nhƣ vậy, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh DVBV đƣợc
quy định và có giới hạn rất rõ ràng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đây là những căn cứ để cho bất kỳ một doanh nghiệp có ý định kinh doanh
loại hình này áp dụng thực hiện.
 Đặc điểm của an ninh Dầu khí
An ninh năng lƣợng là một trong những vấn đề đƣợc các quốc gia đặc biệt
quan tâm bởi năng lƣợng là yếu tố đầu vào quyết định đến sự phát triển kinh tế
xã hội. An ninh năng lƣợng là bảo đảm việc tiếp cận năng lƣợng dƣới nhiều
dạng khác nhau với giá cả hợp lý, giảm thiểu tác động đến môi trƣờng, là tiền
đề cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Sự bảo đảm về năng lƣợng sẽ
15


giúp cho mọi hoạt động của quốc gia ổn định, giá cả hợp lý giúp tăng sức
cạnh tranh, giảm thiểu tác động đến môi trƣờng là điều kiện để phát triển bền
vững. An ninh năng lƣợng quốc gia khá rộng, từ xăng dầu, khí đốt cho đến
điện năng. Song bản thân xăng dầu và khí đốt cũng liên quan đến điện năng vì
có một tỷ lệ khá sản lƣợng điện hàng năm là từ các nhà máy nhiệt điện sử
dụng khí đốt. Bên cạnh đó, trong nhiều năm tới, tiêu thụ xăng dầu của Việt
Nam chƣa có thể thay thế hay giảm tỷ trọng đƣợc thay thế bằng các nguồn
năng lƣợng khác, hơn thế nữa mặt hàng này còn ảnh hƣởng trực tiếp bởi diễn
biến giá dầu trên thị trƣờng thế giới, ảnh hƣởng đến nguồn cung xăng dầu
trong nƣớc. Do đó, an ninh năng lƣợng của Việt Nam trong những năm tới có

liên quan lớn nhất đến xăng dầu. Từ đây, có thể khái quát những đặc điểm của
an ninh Dầu khí nhƣ sau:
An ninh năng lƣợng quốc gia của ngành dầu khí, đó là, đƣa nền kinh tế
Việt Nam sớm có thể tự túc, chủ động hồn tồn xăng dầu đã qua chế biến,
không phải nhập khẩu từ Singapore, Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan và Trung
Quốc cũng nhƣ các thị trƣờng khác; đồng thời, hằng năm có thể gia tăng
lƣợng xăng dầu dự trữ quốc gia từ chính hoạt động lọc hóa dầu trong nƣớc.
Hơn thế nữa, tiến tới Việt Nam tham gia là nhà cung cấp, xuất khẩu xăng dầu
đã qua chế biến trên thị trƣờng quốc tế.
Vai trò an ninh năng lƣợng quốc gia của Tập đồn Dầu khí khơng chỉ
là vấn đề xăng dầu mà còn là ngành cung cấp sản lƣợng điện khá lớn cho nền
kinh tế với tốc độ nhanh, góp phần giảm sản lƣợng điện nhập khẩu từ Trung
Quốc. Tiến tới Việt Nam sớm chấm dứt nhập khẩu, phụ thuộc điện nhập khẩu
từ Trung Quốc. Bên cạnh trực tiếp sản xuất điện cho nền kinh tế, ngành dầu
khí cịn cung cấp khí cho các nhà máy nhiệt điện khác hoạt động.
Nhìn rộng hơn, vai trò an ninh năng lƣợc quốc gia còn ở phạm vi Việt
Nam tự túc đƣợc hoàn toàn nhu cầu khí đốt của nền kinh tế; tự túc tồn bộ
nhu cầu phân đạm và các sản phẩm hóa dầu khác, mở rộng tới mức tối đa dịch
vụ ngành dầu khí, khơng phải nhập khẩu, khơng phải th dịch vụ dầu khí của
nƣớc ngồi, tham gia có vị thế cao hơn vào thị trƣờng năng lƣợng toàn cầu.
16


×