Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn thạc sĩ thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.2 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGUYỆT

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGUYỆT

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM HỮU NGHỊ

HÀ NỘI, năm 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu khoa học, kết quả ngiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
và có nguồn gốc rõ ràng.
Bình Định, ngày tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nguyệt


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài luận văn nghiên cứu với đề tài: “Thực hiện pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn
huyện An Lão, tỉnh Bình Định” cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều người.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Hữu Nghị, người
trực tiếp hướng dẫn tận tình trong suốt q trình nghiên cứu để tơi hồn thành
Luận văn Thạc sĩ.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo khoa Luật, các
thầy cô giáo phụ trách giảng dạy chuyên ngành Luật Hiến pháp và Hành
chính, Học viện Khoa học xã hội; các anh chị đồng nghiệp, gia đình và các
bạn đã tận tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Bình Định, ngày

tháng


năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nguyệt


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT TRONG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT…………………………………… 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất…………………………………...…7
1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất…………………………………………………………..….17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH.........................31
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện An Lão,tỉnh
Bình Định tác động đến thực hiện pháp luật về bồi thường,hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất…………………………………………………31
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình
Định trong thời gian qua……………………………………………………..36
2.3. Tình hình thực hiện pháp luật về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định……………….41
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH

CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN AN
LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH………………………………………………….52
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất…………………………………………………52


3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái dịnh cư khi
Nhà nước thu hồi đất………………………………………………………...57
3.3. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất…………………………………………………….60
KẾT LUẬN…………………………………………………………………68
TÀI LIÊU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

STT

Nghĩa đầy đủ

1

BT

Bồi thường

2


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3

GPMB

Giải phóng mặt bằng

4

HT

Hỗ trợ

5

LĐĐ

Luật Đất đai

6

SDĐ

Sử dụng đất

7


TĐC

Tái định cư

8

THĐ

Thu hồi đất

9

UBND

Uỷ ban nhân dân

10

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

11

QLNN

Quản lý nhà nước

12


PTNT

Phát triển nông thôn

13

THCS

Trung học cơ sở

14

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

15

BQLDAĐTXD&PTQĐ

Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và
Phát triển quỹ đất


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng


bảng

Trang

Hiện trạng sử dụng đất huyện An Lão, tỉnh Bình
2.1

2.2

Định năm 2019
Tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện An
Lão từ năm 2014 đến năm 2019:

PL

PL

Danh mục các cơng trình, dự án thu hồi đất từ năm
2.3

2015-2019 trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình

PL

Định
Danh mục các cơng trình thẩm định phương án bồi
2.4

thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ năm

2015-2019 huyện An Lão.

PL


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đi lên từ một nền kinh tế tập trung, bao cấp chuyển sang nền
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Hiện nay nước ta đang tập trung
đẩy mạnh thực hiện CNH, HĐH đất nước. Để phát triển kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững, một trong những nội dung cần tập trung thực hiện đó là
vấn đề đầu tư xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội, nhất là đầu tư hệ
thống đường giao thông, trường học, thủy lợi, các cơng trình phục vụ cơng
cộng, phục vụ dân sinh…. Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư có
tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để đền bù thiệt hại và đảm bảo an
sinh cho người có đất bị thu hồi, Nhà nước ta đã khơng ngừng hồn thiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hướng ngày càng tốt hơn cho
người có đất bị thu hồi. Tuy nhiên, thời gian qua công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vẫn đang có khơng ít bất cập, làm cho
một bộ phận không nhỏ các hộ dân bị thu hồi đất có nhiều bức xúc, dẫn đến
việc khiếu kiện liên quan đến bồi thường kéo dài, ngày càng phức tạp.
Nguyên nhân, do quy trình thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư thiếu chặt chẽ, chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, việc áp
dụng các chính sách bồi thường còn cứng nhắc, bị động, thiếu linh hoạt, chưa
hợp lý, giá bồi thường còn thấp chưa sát với giá thị trường, bên cạnh đó có
một số người dân cố tính khơng chấp hành, gây cản trở việc giải phóng mặt
bằng. Hậu quả là nhiều dự án chậm tiến độ do khơng giải phóng được mặt
bằng, làm tăng chi phí đầu tư, cũng như phát sinh vụ việc khiếu nại kéo dài,
làm mất an ninh trật tự, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế- xã hội nói chung.
An Lão là một huyện niền núi nằm phía Bắc tỉnh Bình Định, thời gian

qua nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế- xã hội
đối với các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, các chương
1


trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững, huyện An Lão đã tập trung đầu tư
xây dựng nhiều dự án cơng trình phục vụ phát triển kinh tế- xã hội ở địa
phương như dự án đầu tư xây dựng đường, chợ, trung tâm dịch vụ thương
mại, các khu tái định cư, các nhà văn hóa truyền thống… Mặc dù cơng tác
giải phóng mặt bằng trong thời gian qua ở huyện An Lão cơ bản đáp ứng
được mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Tuy nhiên, công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vẫn đang có khơng ít bất cập. Chẳng hạn,
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thay đổi liên tục, giá đất biến động
tăng cao, việc áp dụng các chính sách bồi thường còn cứng nhắc, bị động,
thiếu linh hoạt, chưa hợp lý. Bên cạnh đó có một số hộ dân cố tính khơng
chấp hành, gây cản trở việc giải phóng mặt bằng. Chính quyền địa phương
cũng đã và đang phải đối mặt với nhiều thách thức. Xuất phát từ thực tiễn
trên, Học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Thực hiện pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh
Bình Định” nhằm hồn thành luận văn Thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Theo thông tin tra cứu của tác giả, cho đến nay, từ các góc độ khác
nhau, đã có nhiều cơng trình khoa học trong và ngồi nước nghiên cứu về
chính sách, pháp luật đất đai nói chung, về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, nói riêng:
"Đổi mới cơng tác quản lý sử dụng đất đai trong tình hình hiện nay"
của Võ Xuân Yêm [50] nêu những thách thức, cơ hội của nước ta và yêu cầu
thực tiễn phải đổi mới công tác quản lý, SDĐ nhằm vươn đến mục tiêu đưa
việc quản lý SDĐ hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội
của đấtnước.

"Về thực trạng chính sách đất đai ở Việt Nam" của Phạm Hữu Nghị
[27] đã chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề trọng

2


tâm cần thực hiện để tăng cường công tác quản lý, SDĐ ở ViệtNam.
"Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền thành phố Bắc Kạn" của
Chu Mạnh Hùng [25] chỉ ra những nguyên tắc, đặc điểm, tầm quan trọng của
cơng tác QLNN về đất đai của chính quyền địa phương cấp huyện. Nêu
những bài học kinh nghiệm của một số địa phương nhằm áp dụng, nâng cao
hiệu quả công tác QLNN về đất đai đối với thành phố Bắc Kạn…
“Giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án trọng
điểm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh” của Nguyễn Hồng Quang [31] Tác
giả đã chỉ ra những nguyên nhân, hạn chế tồn tại trong bồi thường giải phóng
mặt bằng. Đề xuất các giải pháp cụ thể góp phần hồn thiện hệ thống pháp
luật về bồi thường và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
“ Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất của một số dự án trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng trị” của
Dương Hồng Quang [32] . Tác giả đã đưa ra những giải pháp để tháo gỡ và
giải quyết kiến nghị như tăng cường công tác Quản lý nhà nước về đất đai đặt
biệt là cơng tác đo vẽ bản đồ địa chính. Nâng cao trách nhiệm của cán bộ trực
tiếp thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tăng cường các biện
pháp trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Các kết quả nghiên cứu trong các cơng trình về pháp luật và thực hiện
pháp luật bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là tài liệu
tham khảo hữu ích đối với học viên trong quá trình thực hiện đề tài luận văn
của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn (thơng qua việc tìm hiểu
thực tiễn tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định) của việc thực hiện pháp luật về

3


bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế xã
hội. Từ đó, đề xuất kiến nghị một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn
huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích đề ra, luận văn có một số nhiệm vụ nghiên cứu
chủ yếu như sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phân tích, đánh giá thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất từ khi LĐĐ năm 2013 có hiệu lực đến nay của
huyện An Lão. Chỉ ra các quy định phù hợp, những hạn chế, vướng mắc trong
việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình
Định
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về
về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh
tế xã hội trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định từ khi có Luật Đất đai
năm 2013 đến nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp

luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
+Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu những quy định hiện hành
của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

4


được thể hiện ở Luật Đất đai 2013 và những văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách
pháp luật đất đai trong thời kỳ cơng nghiêp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
5.2. Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận kết hợp các
phương pháp: tổng hợp, so sánh, thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Về phương diện lý luận: kết quả của luận văn góp phần làm phong phú
thêm lý luận về thực hiện pháp luật nói chung, thực hiện pháp luật trong công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh
tế- xã hội
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Về phương diện thực tiễn: Luận văn có thể dung làm tài liệu tham khảo
cho hoạt động thực hiện pháp luật về đất đai của huyện An Lão, góp phần
tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn hiện trong thời gian tới.
Luận văn có thể dung làm tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy và học
tập môn học Lý luận Nhà nước và pháp luật, Luật đất đai tại các cơ sở đào tạo
cũng như có thể sử dụng trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Bên cạnh mục mở đầu, mục kết luận và mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được kết cấu thành 3 chương dưới đây:

5


-Những vấn đề Lý luận và pháp luật trong thực hiện pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khu hồi đất;
-Thực trạng việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định;
-Quan điểm và các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn huyện An
Lão, tỉnh Bình Định.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT TRONG THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thực hiện pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất
Ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, lĩnh vực quản lý đất đai được
Nhà nước và xã hội rất quan tâm. Quản lý nhà nước về đất đai là hoạt động tổ

chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hành vi của các chủ
thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu
toàn dân về đất đai nhằm duy trì và phát triển các quan hệ đất đai theo trật tự
pháp luật quy định. Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động
của cơ quan nhà nước về đất đai: đó là các hoạt động trong việc nắm và quản
lý tình hình sử dụng đất đai; trong việc phân bố đất đai vào các mục đích sử
dụng theo chủ trương của Nhà nước; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình
sử dụng đất. Các hoạt động tổ chức, điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước thực
chất là thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Đảng và Nhà nước
ta trên cơ sở quy định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đã luôn luôn quan
tâm tới việc quản lý thống nhất vốn đất quốc gia từ trung ương đến từng địa
phương.
Vấn đề quản lý không đơn thuần chỉ là xây dựng, kiện toàn các hệ
thống cơ quan quản lý đất đai mà quan trọng là xác định được các nội dung
quản lý đất đai và quy định chặt chẽ về mặt pháp lý các nội dung đó. Tại Điều
22 của Luật Đất đai 2013 đã xác lập nội dung của quản lý Nhà nước về lĩnh
vực đất đai: (1) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
7


dụng tài nguyên đất và tổ chức triển khai thực hiện các văn bản đó; (2) Xác
định cụ thể địa giới hành chính, tiến hành lập và quản lý hồ sơ về địa giới
hành chính, tiến hành lập bản đồ hành chính; (3) Khảo sát đo đạc và lập bản
đồ địa chính, bản đồ về hiện trạng sử dụng đất và bản đồ về quy hoạch sử
dụng đất; khảo sát điều tra và đánh giá về tài nguyên đất; khảo sát điều tra
việc xây dựng giá đất; (4) Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất; (5)
Quản lý việc giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
(6) Quản lý cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất; (7)
Đăng ký đất, tiến hành lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác

gắn liền với đất; (8) Thống kê, kiểm kê đất; (9) Thiết lập hệ thống thông tin
đất đai; (10) Quản lý tài chính về đất và giá đất; (11) Quản lý và giám sát việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất; (12) Kiểm tra, thanh tra,
theo dõi giám sát và đánh giá việc chấp hành quy định pháp luật về đất đai và
xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai; (13) Tuyên truyền, phổ biến và giáo
dục pháp luật về đất đai; (14) Giải quyết các tranh chấp đất đai; giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất; (15) Quản lý các hoạt động
dịch vụ đất đai.
-Thu hồi đất
Tại Khoản 5 của Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định: Thu hồi đất là
việc Nhà nước ra quyết định hành chính nhằm thu lại QSDĐ hoặc thu lại đất
đã giao cho tổ chức, UBND cấp xã quản lý theo quy định của Luật này. Hiện
nay, theo Khoản 11 của Điều 3 Luật Đất đai 2013 đã quy định: Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại QSDĐ của người được Nhà nước
trao QSDĐ hoặc Nhà nước quyết định thu lại đất của người SDĐ vi phạm về
pháp luật đất đai.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất:

8


Bồi thường - theo Từ điển tiếng Việt, đó là sự đền đáp lại một cách
tương xứng đối với tất cả những thiệt hại mà chủ thể đã gây ra. Thiệt hại bao
gồm thiệt hại vật chất và thiệt hại tinh thần.
Khi Nhà nước THĐ để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi
ích quốc gia và lợi ích cơng cộng hoặc là vì mục đích phát triển KT-XH khiến
cho việc THĐ đó gây nên thiệt hại cho một số chủ thể mà không phải do lỗi
của người SDĐ. Ở Khoản 6 của Điều 4 Luật Đất đai 2003 đã quy định: Bồi
thường khi Nhà nước THĐ là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền SDĐ cho
người bị THĐ đối với diện tích đất bị thu hồi. Tại Khoản 12 của Điều 3 Luật

Đất đai 2013 xác định: Bồi thường về đất là việc mà Nhà nước trả lại giá trị
quyền SDĐ đối với diện tích đất thu hồi cho người SDĐ.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Tại Khoản 7 của Điều 4 Luật Đất đai 2003 xác định: Hỗ trợ khi Nhà
nước THĐ là việc Nhà nước giúp cho người bị THĐ thông qua đào tạo nghề
mới và bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời tới địa điểm mới. Tuy vậy,
cách định nghĩa này còn chưa đầy đủ nên ở Khoản 14 của Điều 3 trong Luật
Đất đai 2013 đã giải thích rõ và bao quát hơn khi định nghĩa: Hỗ trợ khi Nhà
nước THĐ là việc mà Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi nhằm ổn
định đời sống, sản xuất và phát triển. Có thể khẳng định rằng, Luật Đất đai
2013 đã góp phần làm rõ về mục đích căn bản của chính sách hỗ trợ của Nhà
nước cho người dân khi bị Nhà nước THĐ nơng nghiệp. Hỗ trợ khi Nhà nước
THĐ - đó là việc mà Nhà nước trợ giúp cho người có đất bị thu hồi nhằm ổn
định đời sống, sản xuất và phát triển.
-Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
Theo pháp luật hiện hành về đất đai của nước ta, TĐC là việc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chuẩn bị đối với nơi ở mới đáp ứng đầy đủ những
điều kiện do luật định để cho người bị THĐ ở nhanh chóng đi vào ổn định

9


cuộc sống, sản xuất và phát triển. Đối tượng TĐC khi Nhà nước THĐ là các
cá nhân, những hộ gia đình phải di dời chỗ ở do bị THĐ ở hoặc là phần đất
cịn lại sau thu hồi có diện tích nhỏ hơn hạn mức giao đất ở mới tại địa
phương, ngoại trừ trường hợp các cá nhân, hộ gia đình khơng có nhu cầu
TĐC.
Theo Khoản 2 và khoản 4 của Điều 86 Luật Đất đai 2013 quy định:
Người có đất thu hồi được bố trí TĐC tại chỗ - nếu ở khu vực THĐ có dự án
TĐC hoặc có điều kiện để bố trí TĐC. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có

đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có cơng với
cách mạng. Phương án bố trí TĐC đã được phê duyệt phải được công bố
công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất thu hồi và tại nơi TĐC. Trường hợp người có đất thu hồi được bố
trí TĐC mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất TĐC tối thiểu
thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất TĐC tối thiểu. Chính phủ
quy định cụ thể suất TĐC tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng,
miền và địa phương.
- Khái niệm thực hiện pháp luật về BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ
Thực hiện pháp luật - đó là hoạt động tiếp nối kể từ sau khi văn bản
pháp luật được ban hành có hiệu lực để tổ chức triển khai làm cho những quy
định pháp luật đi vào thực tiễn cuộc sống và chúng trở thành quy tắc xử sự
của những chủ thể pháp luật.
Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu về thực hiện pháp luật.
Theo các tài liệu giáo trình, tập bài giảng học tập và tài liệu nghiên cứu
đối với học phần Lý luận chung về Nhà nước - pháp luật của khoa Nhà nước
và Pháp luật (trực thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chi Minh): Thực
hiện pháp luật là “q trình hoạt động có mục đích nhằm làm cho các quy
định pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống và tạo cơ sở pháp lý cho

10


các hoạt động thực tế của chủ thể pháp luật” [21, tr 270].
Với giáo trình Lý luận chung về Nhà nước - Pháp luật của Khoa Luật
(thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội): “Thực hiện pháp luật là hiện tượng, q
trình có mục đích nhằm làm cho các quy định pháp luật trở thành những hoạt
động thực tế của chủ thể pháp luật” [20, tr.369].
Ở giáo trình Lý luận Nhà nước - pháp luật của Đại học Luật Hà Nội:
“Thực hiện pháp luật đó là một q trình hoạt động có mục đích nhằm làm

cho các quy định pháp luật trở thành những hoạt động thực tế của chủ thể
pháp luật.”[22,tr.463].
Từ những định nghĩa được nêu trên, chúng có điểm chung thống nhất
về nội dung căn bản của thực hiện pháp luật: thực hiện pháp luật đó là những
hoạt động có mục đích để tổ chức thực hiện các u cầu mà pháp luật quy
định, thực hiện pháp luật là các hoạt động thực tế và hợp pháp của những chủ
thể pháp luật nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo yêu cầu luật định.
Từ đó, ta có thể đưa ra định nghĩa: Thực hiện pháp luật là q trình tổ chức
hoạt động có mục đích để hiện thực hóa những quy định pháp luật trong thực
tiễn cuộc sống, trở thành các hành vi thực tế và hợp pháp của chủ thể pháp
luật.
Kể từ sau khi chính sách BT, HT,TĐC được hoạch định thì việc cần
làm đó là phải thực hiện chính sách này trong cuộc sống. Đây là giai đoạn cốt
lõi và rất quan trọng trong quá trình thực thi chính sách để biến chính sách
BT, HT,TĐC thành chương trình hành động với những hoạt động cụ thể và
đạt kết quả trên thực tế. Hệ thống các cơ quan nhà nước, mà trước tiên là bộ
máy hành chính Nhà nước là chủ thể then chốt vừa phải đề xuất những
phương án thực hiện chính sách BT, HT,TĐC, vừa đồng thời là chủ thể mơt
đường trong tổ chức thực hiện chính sách này. Thực hiện chính sách pháp
luật BT, HT,TĐC là q trình thơng qua việc tổ chức và triển khai các hoạt

11


động của bộ máy nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước nhằm
hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã đề ra
1.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
Thứ nhất, thực hiện pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi

Nhà nước thu hồi đất là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước
Điều này được thể hiện rõ vì theo quy định pháp luật đất đai hiện hành,
việc THĐ áp giá bồi thường hỗ trợ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện. THĐ là một biện pháp pháp lý dưới hình thức của một quyết định hành
chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chấm dứt quan hệ pháp luật đất
đai (tức là áp đặt bằng mệnh lệnh hành chính đối với đối tượng bị THĐ).
Quyết định hành chính này thể hiện quyền lực nhà nước để thực thi một trong
các nội dung của quản lý nhà nước về đất đai. Do đó, thẩm quyền THĐ phải
tuân thủ Điều 66 của Luật Đất đai 2013. Một quyết định THĐ một khi trái
thẩm quyền hoặc khơng đúng thẩm quyền thì khơng thể chấm dứt quan hệ
pháp luật về đất đai. Yêu cầu đặt ra là mọi quyết định THĐ đều phải tuân thủ
quy định về thẩm quyền THĐ.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất đối là hoạt động mang tính cụ thể.
Căn cứ quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ;
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ. Hàng năm
UBND tỉnh Bình Định ban hành quy định chính sách BT, HT, TĐC khi Nhà
nước THĐ trên địa bàn tỉnh Bình Định, cụ thể năm 2019 UBND tỉnh Bình
Định ban hành Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 14/02/2019 “ V/v ban

12


hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Bình Định” trong đó có một số đặc điểm mang tính cá biệt so
với các tỉnh khác như : chính sách hộ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ
tái định cư, hệ số điều chỉnh giá đất cho phù hợp với từng dự án……. Việc
thực hiện các chính sách bồi thường được áp dụng cụ thể cho các đối tượng

sử dụng đất đảm bảo tính thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
Thứ ba, thực hiện pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất đảm bảo các thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.
Theo quy định Điều 69 Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể về trình
tự thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và Điều 67 của Luật này quy định về thời
gian thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng.
Mặt dù pháp luật đất đai quy định cụ thể về trình tự thủ tục cũng như nội dung
văn bản quy phạm pháp luật đất đai áp dụng trong công tác bồi thường hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đấtnhưng trên thực tế triển khai thực hiện
phát sinh nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết linh hoạt sáng tạo.Đến thời
điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh Bình Định chưa ban hành quy định về trình tự
thủ tục về cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để phát triển kinh tế- xã hội, thực tiễn cán bộ công chức đang thực thi
nhiệm vụ qua tự nghiên văn bản quy phạm pháp luật, đúc kết thực tiễn, quá
trình tổ chức thực hiện phát sinh khó khăn như: Hệ thống văn bản pháp lý liên
quan đến cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng chưa đồng bộ, nhiều quy
định mới thay thế chưa phù hợp, chưa kịp thời, đơn giá bồi thường, hỗ trợ cịn
chậm điều chỉnh chưa phù hợp với tình hình thực tế. Cơng tác tun truyền,
vận động nhân dân có nơi gặp khơng ít khó khăn do sự hiểu biết về pháp luật
của người dân cịn hạn chế; có sự so sánh về chính sách và giá đền bù giữa

13


người được áp dụng theo thời điểm đã ban hành chính sách cũ với người đang
được thực hiện chính sách mới cũng làm nảy sinh nhiều phức tạp.Một bộ
phận nhân dân chưa chấp hành chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
về bồi thường, giải phóng mặt bằng; thực hiện tách nhập hộ khẩu, lấn chiếm,

mua bán đất đai trong vùng dự án nhằm trục lợi; kích động những người liên
quan tham gia khiếu kiện tập thể, gây mất ổn định xã hội. Nhiều trường hợp
người dân cố tình cản trở q trình thu hồi đất, khơng chịu bàn giao mặt bằng
khi đã có quyết định thu hồi đất; nhiều trường hợp đã nhận tiền đền bù nhưng
không chịu bàn giao mặt bằng, thậm chí cản trở tiến độ thi cơng cơng trình,
nhiều trường hợp mặc dù được tun truyền vận động nhiều lần nhưng cương
quyết không nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng, khơng nhận hỗ trợ đất
dịch vụ bằng đất hoặc bằng tiền. Trong khi đó, cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, chính quyền địa phương chưa thực sự tích cực, chưa có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, công tác tuyên truyền vận động nhân dân
ngay từ cấp cơ sở đạt hiệu quả chưa cao.
1.1.3. Vai trò của việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là bước quan trọng, có vai trị
đặt biệt quyết định đến sự thành cơng của dự án. Khi chúng ta thực hiện tốt
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ tạo ra nhận thức tốt hơn đối với
người dân bị thu hồi đất về lĩnh vực này từ đó nhân dân sẽ chấp hành tốt việc
bàn giao mặt bằng cho các chủ đầu tư để triển khai dự án, rút ngắn quá trình
xây dựng cơ bản, giảm chi phí cơ hội của dự án, tăng hiệu quả đầu tư góp
phần nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gắn liền với sự phát triển
kinh tế xã hội của địa phương và có sự ảnh hưởng nhất định đối với cuộc sống
của người dân bị thu hồi đất và tốc độ phát triển kinh tế vì khi cơ quan Nhà

14


nước muốn quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cho một vùng, địa phương nào
trước hết phải thực hiện cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để có được
một quỹ đất mới xây dựng được các hạng mục cơng trình trên khu vực đó.

Thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu dân cư,
trung tâm thương mại, cơ quan Nhà nước… qua thực tiễn cơng tác bồi thường
giải phóng mặt bằng trong những năm qua cho thấy, nếu tỉnh nào thực hiện
tốt công tác này sẽ thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển các cơng trình cơ sở hạ
tầng giao thơng, kinh tế, hệ thống an sinh xã hội, cũng như thu hút vốn đầu tư
và tận dụng có hiệu quả các nguồnvốn.
Việc thực hiện pháp luật việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trị quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
Thực hiện pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất có vai trị quan trọng trong bảo đảm phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, củng cố mối quan hệ, lòng tin giữa nhân dân với Đảng và Nhà
nước.
Hiện nay, cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng được xem là nhiệm
vụ trọng tâm và phải có sự tham gia của cả hệ thống chính trị chú trọng khâu
tuyên truyền vận động người dân trong đó bảo đảm phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, củng cố mối quan hệ, lòng tin giữa nhân dân với Đảng và Nhà
nước.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong những năm gần đây có những kết
quả nổi bật trong việc nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Nhiều địa
phương có những hướng đi đổi mới trong việc nắm bắt, tìm hiểu, xử lý những
vụ việc nghiêm trọng. Cơng tác phối hợp trong hệ thống chính trị ngày càng
được tăng cường. Trong q trình triển khai cơng tác dân vận, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cần đưa ra những khuyến nghị về các chính sách nhằm giảm

15


thiểu sự rủi ro của người dân trong quá trình phát triển. Bên cạnh đó, nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có thuận lợi nhưng cũng có những

thách thức khơng nhỏ.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần có những giải pháp thích nghi với
những thuận lợi và khó khăn đặt ra. Vấn đề đổi mới phương thức hoạt động
dân vận của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng cần được tiếp tục triển khai để
theo kịp với tình hình hiện nay, yêu cầu của người dân và nhiệm vụ của Đảng.
Minh bạch, công khai và dân chủ trong việc BT, HT, TĐC sẽ tạo cơ hội và
điều kiện giúp người dân tham gia trực tiếp bàn bạc, kiểm soát đối với các
vấn đề liên quan đến quyền lợi chính đáng và hợp pháp của người dân khi nhà
nước THĐ. Hơn nữa, đối với nước ta đất đai vốn dĩ thuộc sở hữu toàn dân,
Nhà nước đã giao quyền chiếm hữu, SDĐ cho người dân. Khi nhà nước THĐ
sẽ ảnh hưởng rất lớn tới các lợi ích thiết thân và hợp pháp mà người SDĐ vốn
đã tạo ra trong quá trình SDĐ, bởi thế họ cần được tham gia bàn bạc, đề xuất
các ý kiến và nguyện vọng của mình để thơng qua đó bảo vệ quyền lợi chính
đáng của họ. Đây cũng là cơ sở khả thi để góp phần hồn thiện pháp luật đất
đai khi nhà nước THĐ nhằm phù hợp với lợi ích chung của tồn xã hội.
Thơng qua việc minh bạch, cơng khai và dân chủ, người dân chẳng
những hiểu và nắm được nghĩa vụ và các quyền của mình khi Nhà nước THĐ
để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích cơng cộng, lợi ích quốc
gia và phát triển kinh tế, mà họ cịn có cơ hội và điều kiện để bày tỏ các ý
kiến, tâm tư nguyện vọng của mình đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Qua đó, các cơ quan nhà nước nắm bắt được ý kiến chính đáng và nguyện
vọng của người dân mà kịp thời xem xét giải quyết, không để nảy sinh các
mâu thuẫn, xung đột khơng mong muốn trong q trình giải phóng mặt bằng.
Chỉ có thể minh bạch, cơng khai và dân chủ sẽ tạo nên tâm lý thoải mái, chỗ
dựa lòng tin của người dân vào những quyết định của cơ quan nhà nước có

16


thẩm quyền, cũng như hạn chế giảm thiểu được các tranh chấp khiếu kiện kéo

dài.
1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
1.2.1. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất
Trên thực tế các chế định bồi thường về đất, HT và TĐC khi Nhà nước
THĐ theo Luật Đất đai 2003 đã khơng được thể chế hóa đầy đủ, chưa truyền
tải hết những quy định có tính ngun tắc nhằm thực hiện thống nhất trong
quá trình xử lý các vấn đề phức tạp nảy sinh trong thực tiễn THĐ, BT, HT và
TĐC tại địa bàn ở các địa phương. Để khắc phục những hạn chế vừa nêu,
Luật Đất đai 2013 đã tách riêng biệt giữa nguyên tắc bồi thường đất với
nguyên tắc bồi thường thiệt hại tài sản, ngừng SX-KD khi Nhà nước THĐ trở
thành 02 điều, đó là: Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể về nguyên tắc bồi
thường đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại tài sản gắn liền với đất khi Nhà
nước THĐ. Theo đó, Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể về nguyên tắc bồi
thường đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại tài sản gắn liền với đất khi Nhà
nước THĐ.
Nội dung cụ thể về nguyên tắc bồi thường theo quy định tại Điều 74
của Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước THĐ:
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ,

17



×