Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐỖ THỊ THANH THÚY

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐỖ THỊ THANH THÚY

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60380101

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Hồi

Hà Nội - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của Luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thanh Thúy


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ............................................................................. 8
1.1. Khái niệm và nội dung pháp luật về thi hành án dân sự........................... 8
1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự ............................11
1.2.1. Định nghĩa thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự ..........................11
1.2.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự .............................13
1.3. Các hình thức thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự ......................17
1.4. Nội dung thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự ...............................19
1.4.1. Thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức thi hành án dân sự .......20

1.4.2. Thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước về
thi hành án dân sự ............................................................................................21
1.4.3. Thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động thi hành án dân sự ...22
1.5. Vai trò của thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự ...........................22
1.5.1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân .......23
1.5.2. Hiện thực hóa các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng về
cải cách tư pháp và đổi mới công tác thi hành án dân sự................................25
1.5.3. Góp phần nâng cao vị trí của pháp luật trong đời sống Nhà nước và
đời sống xã hội..................................................................................................25
1.5.4. Góp phần ổn định kinh tế và trật tự xã hội.............................................26
1.5.5. Nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân ...............................................26
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện pháp luật về thi hành án
dân sự...................................................................................................................27
Kết luận chƣơng 1 ..............................................................................................32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ..............................................................33


2.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................33
2.2. Khái quát về tình hình án dân sự tại Vĩnh Phúc ......................................34
2.3. Thực trạng thực hiện các quy định về tổ chức thi hành án dân sự ở
Vĩnh Phúc ............................................................................................................36
2.3.1. Thực trạng thực hiện các quy định về hệ thống cơ quan thi hành án
dân sự................................................................................................................36
2.3.2. Thực trạng thực hiện các quy định pháp luật về cơ sở vật chất của
các Cơ quan thi hành án dân sự .......................................................................37
2.3.3. Thực trạng thực hiện các quy định pháp luật về công tác tổ chức, bồi
dưỡng cán bộ ....................................................................................................39
2.4. Thực trạng thực hiện quy định về quản lý nhà nƣớc đối với thi hành

án dân sự ở Vĩnh Phúc .......................................................................................40
2.5. Thực trạng thực hiện quy định về hoạt động thi hành án dân sự ở
Vĩnh Phúc ............................................................................................................44
2.5.1. Thực trạng thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự của cơ quan
thi hành án dân sự ............................................................................................44
2.5.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự của các cơ
quan nhà nước khác..........................................................................................54
2.6. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế trong thực hiện pháp
luật về thi hành án dân sự ở Vĩnh Phúc ...........................................................57
2.6.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật
về thi hành án dân sự ở Vĩnh Phúc ...................................................................57
2.6.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong thực hiện pháp luật
về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ..........................................59
2.7. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .............................................72
2.7.1. Quan điểm về nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thi hành án
dân sự ở Vĩnh Phúc...........................................................................................72
2.7.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thi hành án dân
sự trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .........................................................................74
Kết luận chƣơng 2 ..............................................................................................86
KẾT LUẬN .........................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Hiến pháp năm 2013:
Luật THADS:
Nghị định 62/2015/NĐ-CP:


Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013
Luật thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi,
bổ sung năm 2014
Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số lượng án ngành Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã giải quyết
từ 2012-2016 ......................................................................................36
Bảng 2.2. Kết quả thi hành án dân sự về việc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ
năm 2012-2016 ...................................................................................46
Bảng 2.3. Kết quả thi hành án dân sự về tiền trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ
năm 2012-2016 ...................................................................................47


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Thực hiện pháp luật có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong toàn bộ các
hoạt động về pháp luật. Thông qua thực hiện pháp luật các quy phạm pháp luật
từ những nguồn luật khác nhau dần đi vào đời sống và trở thành những hành vi,
xử sự thực tế, hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Thực hiện pháp luật là một hiện
tượng xã hội mang tính pháp lý đang ngày càng trở nên phổ biến trong điều kiện
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Trong khoa học pháp lý, chuyên ngành Lý luận chung về nhà nước và pháp

luật từ lâu đã coi thực hiện pháp luật là một trong những vấn đề thuộc đối tượng
nghiên cứu của mình. Thực hiện pháp luật nói chung đã trở thành một phạm trù
pháp lý cơ bản. Những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật nói chung dường
như đã được giải quyết như: khái niệm thực hiện pháp luật, các dạng thực hiện
pháp luật, khái niệm áp dụng pháp luật và quy trình các bước áp dụng pháp luật.
Song thực hiện pháp luật trong một lĩnh vực cụ thể thì ít được đề cập đến. Thực
hiện pháp luật về thi hành án dân sự là một trong những lĩnh vực cụ thể cần được
xem xét để bổ sung, cụ thể hoá lý luận chung và soi rọi vào thực tiễn thực hiện
pháp luật.
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc Đồng bằng Bắc bộ, với số dân hơn 1 triệu
người. Vị trí thuận lợi về tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội đã ảnh hưởng nhất
định đến hiệu quả thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc. Trong những năm qua, với sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy Đảng và
chính quyền trung ương đến cơ sở cũng như sự phối kết hợp chặt chẽ của các cơ
quan hữu quan cùng những cố gắng, quyết tâm của tập thể lãnh đạo, cán bộ
ngành thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Phúc, kết quả thi hành án dân sự tồn tỉnh
ln đạt tỷ lệ khá, nhiều vụ việc tồn đọng đã được giải quyết dứt điểm, các vụ án
lớn, tính chất phức tạp, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn địa phương được chính
quyền các cấp quan tâm chỉ đạo. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc thực hiện pháp luật
về thi hành án dân sự ở đây vẫn còn một số hạn chế như: Lượng án tồn đọng qua
các năm còn lớn; pháp luật thi hành án dân sự hiện hành cịn thiếu tính khả thi,
nhiều điểm cịn chưa rõ ràng, bất cập; một số Chấp hành viên, cán bộ thi hành án


2

thiếu trách nhiệm, thiếu tận tụy trong công việc; ở một số nơi cấp ủy, chính
quyền các cấp chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện
tổ chức, chỉ đạo thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; Ban Chỉ đạo thi
hành án dân sự hoạt động cịn hình thức, chưa hiệu quả; công tác phối hợp thi

hành án của các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật còn chưa hiệu
quả; ý thức thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự cịn kém… Thực tế đó, làm
cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự, đảm bảo
cho các các quyết định và bản án dân sự có hiệu lực pháp luật được thi hành
trong thực tế ở Vĩnh Phúc trở nên cấp thiết.
Ý thức được điều đó, tơi chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về thi hành án
dân sự trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lý
luận lịch sử nhà nước và pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đề tài
Vấn đề thực hiện pháp luật trong những năm gần đây đang được đặt ra là
nhiệm vụ cấp bách của Đảng và Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân.
Thực hiện pháp luật được các học viện và trường đại học đề cập đến trong các
giáo trình như: Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Trường Đại
học Luật Hà Nội, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2016; Tài liệu học tập và nghiên cứu
môn học lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Khoa Nhà nước và Pháp luật, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội,
2004; Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Học viện Hành chính Quốc gia,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2001...
Nghiên cứu về thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp luật trong
một số lĩnh vực cụ thể có một số cơng trình sau:
- Tác phẩm Áp dụng pháp luật ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, chủ biên TS. Nguyễn Thị Hồi, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2005. Trong tác
phẩm, các tác giả đã giới thiệu những vấn đề lý luận chung về áp dụng pháp luật
và hoạt động áp dụng pháp luật trong một số lĩnh vực cụ thể;
- Tác phẩm Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam, PGS.TS Nguyễn
Minh Đoan, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. Trên cơ sở đưa ra những lý
luận chung về thực hiện và áp dụng pháp luật tác giả đã phân tích, đánh giá thực


3


trạng thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay, đưa ra quan điểm
nâng cao hiệu quả thực hiện và áp dụng pháp luật trên thực tế;
- Tác phẩm Thực hiện pháp luật ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, Hội
thảo khoa học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008. Tác phẩm là tổng kết của các
bài viết, bài tham luận, ý kiến của các tác giả tham gia hội thảo về vấn đề thực
hiện pháp luật ở Việt Nam. Tác phẩm đã đưa ra những quan điểm khác nhau của
nhiều tác giả về lý luận thực hiện pháp luật, qua đó đánh giá thực tiễn thực hiện
pháp luật tại Việt Nam;
- Tác phẩm Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất ở tỉnh Hà Nam hiện nay của tác giả Đinh Thị Huê, Luận văn
thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2011. Luận văn đã trình bày
những vấn đề cơ bản mang tính lý luận về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất. Thông qua thực trạng về thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở tỉnh Hà Nam, tác giả đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất ở tỉnh Hà Nam;
- Tác phẩm Thực hiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và
đối tượng chính sách trong tố tụng dân sự ở Vĩnh Phúc của tác giả Kim Hồng
Thanh, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2013. Luận văn
đã làm sáng tỏ một số vấn đề mang tính lý luận về thực hiện pháp luật về trợ
trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách trong tố tụng dân sự;
thực trạng thực hiện và giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện pháp luật về trợ
giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách trong tố tụng dân sự ở
Vĩnh Phúc.
Trong lĩnh vực thi hành án dân sự cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu như:
- Giáo trình luật thi hành án dân sự Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà
Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2012. Trong giáo trình đã trình bày những
vấn đề lý luận cơ bản về luật thi hành án dân sự như: khái niệm luật thi hành án
dân sự, nguồn của luật thi hành án dân sự, quan hệ pháp luật thi hành án dân sự,

xã hội hóa thi hành án dân sự... ngồi ra cịn phân tích làm rõ các quy định của
pháp luật về thời hiệu, thẩm quyền và nguyên tắc thi hành án dân sự, nhiệm vụ,


4

quyền hạn của tổ chức, cá nhân trong thi hành án dân sự, thủ tục về thi hành án
dân sự...
- Tác phẩm Hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự của tác giả Nguyễn
Thanh Thủy, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2001.
Công trình đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về thi hành án, thi hành án
dân sự, pháp luật về thi hành án dân sự. Trên cơ sở những quy định pháp luật về
thi hành án dân sự hiện hành, tác giả đã đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật về
thi hành án dân sự;
- Tác phẩm Xã hội hóa thi hành án dân sự của tác giả Lê Xuân Hồng, Luận
văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2001. Trong luận văn tác giả
đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề mang giá trị lý luận như: Khái niệm về xã hội hóa,
xã hội hóa thi hành án dân sự; nội dung của xã hội hóa; đề xuất mơ hình Thừa
phát lại trong xã hội hóa thi hành án dân sự...
- Tác phẩm Đổi mới thủ tục thi hành án dân sự của tác giả Lê Anh Tuấn,
Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2004. Trên cơ sở
phân tích các thủ tục thi hành án dân sự quy định trong Pháp lệnh thi hành án
dân sự năm 2004, so sánh với Pháp lệnh năm 1993, tác giả đã chỉ ra nhưng bất
cập so với tình hình thực tế và đề xuất giải pháp ban hành Luật thi hành án
dân sự để nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Cơ quan thi hành án
dân sự ở Việt Nam.
- Tác phẩm Mối quan hệ giữa các cơ quan trong thi hành án dân sự của tác
giả Lê Thị Hồng Hạnh, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội,
2008. Luận văn đã trình bày một số khó khăn trong mối quan hệ giữa cơ quan thi
hành án dân sự và các cơ quan liên quan, từ đó đề xuất ý kiến cho rằng khi ban

hành Luật cần chú ý hơn các quy định về mối quan hệ giữa Cơ quan thi hành án
dân sự và cơ quan liên quan để nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ quan thi
hành án.
- Tác phẩm Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành
án dân sự ở Việt Nam hiện nay của tác giả Nguyễn Tuấn An, Luận án tiến sĩ
Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2014. Luận án là sự nhìn nhận, đánh giá
khoa học về những ưu điểm, hạn chế, bất cập của pháp luật về xử lý vi phạm


5

pháp luật trong thi hành án dân sự. Đồng thời, Luận án cũng cung cấp các luận
cứ khoa học và thực tiễn có giá trị tham khảo cho q trình xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự, góp phần
thúc đẩy cải cách tư pháp cũng như công cuộc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu những vấn đề chung về thực
hiện pháp luật cũng như thực hiện pháp luật trên một số lĩnh vực cụ thể của đời
sống xã hội và nghiên cứu những khía cạnh khách nhau về thi hành án dân sự,
nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập trực tiếp tới thực trạng thực
hiện pháp luật và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thi
hành án dân sự và ở tỉnh Vĩnh Phúc như cơng trình này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
thực hiện pháp luật thi hành án dân sự, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật
thi hành án dân sự ở tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong
hoạt động này, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần bảo đảm
thực hiện pháp luật thi hành án dân sự ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích đã nêu trên, luận văn có một số nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự;

- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật thi hành án dân sự ở
tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện pháp luật thi hành
án dân sự ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Thực hiện pháp luật là hiện tượng rất rộng được nghiên cứu ở nhiều lĩnh
vực khác nhau. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung
nghiên cứu thực hiện pháp luật thi hành án dân sự ở tỉnh Vĩnh Phúc, thực trạng
và giải pháp. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn dưới góc độ Lý luận chung về
nhà nước và pháp luật, thông qua thực tiễn và số liệu của Cơ quan thi hành án
dân sự tỉnh và các cơ quan liên quan đến thi hành án dân sự ở Vĩnh Phúc từ năm
2012 đến năm 2016.


6

5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận của luận văn
Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; bám sát đường lối, chủ trương của
Đảng về thực hiện pháp luật, về công tác thi hành án dân sự và chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp duy vật biện chứng
của triết học Mác - Lênin theo quan điểm phát triển, toàn diện, lịch sử, cụ thể.
Ngồi ra luận văn cịn kết hợp các phương pháp như: lơgíc, phân tích, tổng hợp,
thống kê, khảo sát thực tiễn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đây là cơng trình đầu tiên ở cấp độ luận văn thạc sĩ Luật học, nghiên cứu
về cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện pháp luật thi hành án dân sự ở tỉnh Vĩnh

Phúc. Có thể xem những nội dung sau đây là những đóng góp mới về khoa học
của luận văn:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật thi hành án dân
sự ở Việt Nam nói chung và Vĩnh Phúc nói riêng.
- Đánh giá đúng thực trạng thực hiện pháp luật thi hành án dân sự ở tỉnh
Vĩnh Phúc, trong đó làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế trong việc
thực hiện pháp luật thi hành án dân sự và nguyên nhân của chúng.
- Đưa ra một số quan điểm và đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao
nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật thi hành án dân sự ở tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Thông qua việc làm rõ thực trạng thực hiện pháp luật thi hành án dân sự
tỉnh Vĩnh Phúc - kết quả đã đạt được và những hạn chế, bất cập, luận văn góp
phần làm sáng tỏ một số vấn đề về thực hiện pháp luật, thực hiện pháp luật thi
hành án dân sự, từ đó nâng cao nhận thức của xã hội đối với việc thực hiện pháp
luật thi hành án dân sự ở tỉnh Vĩnh Phúc.
Khẳng định, củng cố nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa của thực hiện
pháp luật về thi hành án dân sự trong việc phát huy tính tích cực, chủ động trong
thực hiện pháp luật thi hành án dân sự của các cơ quan bảo vệ pháp luật, nâng


7

cao ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức và công dân đối với công tác thi
hành án dân sự.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho cấp ủy và
chính quyền của tỉnh Vĩnh Phúc trong việc lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác thi hành án
dân sự. Luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo của Cục Thi hành dân sự tỉnh
Vĩnh Phúc trong việc nghiên cứu và chỉ đạo các hoạt động về thi hành án dân sự.
Đối với các cơ quan có liên quan đến thi hành án dân sự, luận văn có thể là tài
liệu tham khảo trong việc thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định của

pháp luật, trong việc phối hợp phối hợp hoạt động thi hành án dân sự.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ
viết tắt và danh mục bảng luận văn gồm 02 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự
Chương 2: Thực trạng thực hiện và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.


8

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm và nội dung pháp luật về thi hành án dân sự
Theo Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Trường Đại học
Luật Hà Nội: “Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra
hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục
đích, định hướng của nhà nước”1.
Pháp luật về thi hành án dân sự là một trong những bộ phận cấu thành nên
hệ thống pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Để có thể hiểu rõ
hơn về khái niệm pháp luật thi hành án dân sự chúng ta cần tìm hiểu các khái
niệm liên quan như: khái niệm thi hành án, khái niệm thi hành án dân sự.
Từ điển Luật học có viết: “Thi hành án là hoạt động của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền được tiến hành theo thủ tục, trình tự được pháp luật quy định nhằm
thực hiện các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án” 2.
Liên quan đến khái niệm thi hành án, thì có rất nhiều ý kiến và quan niệm
khác nhau, nhưng tựu chung lại có ba ý kiến cơ bản:
Ý kiến thứ nhất cho rằng thi hành án là một dạng của hoạt động tư pháp hoạt động tố tụng 3. Theo ý kiến này thì có xét xử thì phải có thi hành án. Thi
hành án củng cố kết quả của công tác xét xử, bảo đảm hiệu lực của bản án,
quyết định.

Ý kiến thứ hai cho rằng thi hành án là một thủ tục hành chính - tư pháp 4.
Về bản chất, thi hành án là dạng hoạt động chấp hành, quản lý và tiến hành theo
phương pháp hành chính (bắt buộc). Vì vậy, thi hành án phải thuộc chức năng
của quyền hành pháp. Tuy vậy, thi hành án cũng là một dạng của hoạt động tư
pháp vì căn cứ để thi hành là các bản án, quyết định của Tòa án và thi hành án
được thực hiện bởi các cơ quan tư pháp (theo nghĩa rộng).
1

Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb Tư pháp, Hà
Nội, tr. 209.
2
Bộ Tư pháp, Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển luật học, Nxb Từ điển bách khoa và Nxb Tư pháp, Hà
Nội, tr. 705.
3
Trường Đại học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình luật tố tụng hành chính, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr.339.
4
Lê Minh Tâm (2001), “Thử bàn mấy vấn đề về lý luận về thi hành án”, Tạp chí Luật học, (02), tr. 21-26.


9

Ý kiến thứ ba lại cho rằng thi hành án là một thủ tục hành chính bởi nó
mang tính chấp hành và điều hành.
Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy ý kiến thứ nhất là có cơ sở hơn cả bởi thi
hành án là hoạt động kết thúc quá trình tố tụng - tư pháp được bắt đầu từ điều tra,
truy tố, xét xử qua đó nhằm đảm bảo thực thi bản án, quyết định của Tịa án,
khơi phục lại trên thực tế tình trạng ban đầu của pháp luật. Mục đích của thi hành
án là làm cho các quyết định của Tịa án trở nên có hiệu lực trên thực tế. Cho nên
Từ điển Luật học cho rằng: "Thi hành án là giai đoạn kết thúc trình tự tố tụng, là
khâu cuối cùng kết thúc một vụ án được xét xử nhằm làm cho phán quyết của

Tòa án nhất định có hiệu lực pháp luật. Vì vậy bản án sau khi có hiệu lực pháp
luật phải được thi hành nghiêm chỉnh" 5.
Như vậy có thể thấy, xét về góc độ thuật ngữ pháp lý có thể hiểu: Thi hành
án là hoạt động tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành để
làm cho các bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định khác do pháp luật
quy định được thực hiện trong thực tế nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Xuất phát từ quan niệm về thi hành án đã nêu, có thể hiểu: Thi hành án dân
sự là hoạt động tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành để
làm cho các bản án, quyết định của Tòa án về dân sự và các quyết định khác do
pháp luật quy định được thực hiện trong thực tế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong xã hội.
Theo quy định của Luật THADS, các bản án, quyết định dân sự do Cơ quan
thi hành án dân sự thi hành bao gồm bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền,
tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án
phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản
án, quyết định hành chính của Tịa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản,
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có
liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng
tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định của Tòa án).

5

Từ điển luật học (1999), Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội, tr. 464.


10

Khái quát lại thi hành án dân sự là hoạt động tư pháp do cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền tiến hành để làm cho các bản án, quyết định của Tịa án về

dân sự, hơn nhân và gia đình, lao động, quyết định về tài sản trong bản án,
quyết định hình sự, hành chính và các quyết định khác do Cơ quan thi hành án
dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Để điều chỉnh hoạt động thi hành án dân sự, hay nói cách khác các quan hệ
phát sinh trong quá trình thi hành án dân sự cần có pháp luật điều chỉnh. Pháp
luật thi hành án dân sự ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tổng thể các
quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thầm quyền ban hành được thể
hiện trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật.
Hệ thống văn bản pháp luật về thi hành án dân sự, cùng với pháp luật nói
chung đã xây dựng được cơ chế quản lý thống nhất về thi hành án dân sự; hệ
thống Cơ quan quản lý thi hành án dân sự, Cơ quan thi hành án dân sự độc lập
với cơ quan xét xử để có điều kiện tập trung cho việc thi hành các bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật theo trình tự, thủ tục thi hành án dân sự.
Trên cơ sở khái niệm về pháp luật và khái niệm thi hành án dân sự có thể
hiểu về khái niệm pháp luật thi hành án dân sự như sau: Pháp luật thi hành án
dân sự là hệ thống các quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật) do Nhà nước
ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến
tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức thi hành án dân sự và trình tự,
thủ tục tiến hành hoạt động thi hành án dân sự, các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình thi hành án dân sự.
Nội dung pháp luật về thi hành án dân sự bao gồm các quy định sau:
Các quy định về tổ chức thi hành án dân sự. Đó là các quy định về hệ thống và
tổ chức bộ máy Cơ quan thi hành án dân sự được tổ chức theo chiều dọc từ trung
ương xuống địa phương bao gồm Cơ quan quản lý thi hành án dân sự và Cơ quan
thi hành án dân sự. Các quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Cơ
quan quản lý thi hành án dân sự và Cơ quan thi hành án dân sự Các quy định về hệ
thống và tổ chức bộ máy các Cơ quan thi hành án dân sự được quy định tại Điều 13
đến Điều 16 Luật THADS và Nghị định 62/2015/NĐ-CP;



11

Các quy định về nội dung quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, cụ thể là
các quy định liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự như Chính phủ, Bộ Tư pháp, Uỷ
ban nhân dân các cấp;
Các quy định về hoạt động thi hành án dân sự. Đây là nội dung quan trọng
nhất trong pháp luật về thi hành án dân sự quy định về các trình tự, thủ tục về thi
hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan liên quan đến thi
hành án dân sự như Viện kiểm sát, Cơng an, Chính quyền địa phương.
Pháp luật về thi hành án dân sự được thể hiện nhiều trong văn bản quy
phạm pháp luật như: Hiến pháp năm 2013, Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa
đổi, bổ sung năm 2009, Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2015, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đến các văn bản pháp luật chuyên
ngành về thi hành án dân sự như Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa
đổi, bổ sung năm 2014, Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi hành án dân sự, Thông tư 09/2015/TT-BTP ngày 26 tháng 6 năm 2015
của Bộ Tư pháp quy định việc phân cấp quản lý công, viên chức, người lao
động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và các Cơ quan thi hành án dân sự,
Thông tư 01/2016/TT-BTP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn thực hiện thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi
hành án dân sự...
1.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự
Thực hiện pháp luật với tư cách là nội dung nghiên cứu của lý luận về nhà
nước và pháp luật, là giai đoạn không thể thiếu của cơ chế điều chỉnh pháp luật.
Pháp luật chỉ có thể phát huy được vai trị, giá trị của mình trong việc điều chỉnh
các quan hệ xã hội, duy trì trật tự và tạo điều kiện cho xã hội phát triển khi nó
được tơn trọng và thực hiện đầy đủ, nghiêm minh trong cuộc sống.

1.2.1. Định nghĩa thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự
Hiện nay đang có nhiều cách định nghĩa về thực hiện pháp luật. Theo Giáo
trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội


12

thì: “Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích làm cho quy định của pháp
luật trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật” 6.
Theo tài liệu học tập và nghiên cứu môn Lý luận chung về nhà nước và
pháp luật của Khoa nhà nước và pháp luật thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh nay là Viện nhà nước - pháp luật thuộc Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh thì thực hiện pháp luật được hiểu là: “q trình
hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hiện
thực trong cuộc sống, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể
pháp luật” 7.
Theo Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội: “Thực hiện pháp luật là hiện tượng, q trình có mục
đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các
chủ thể pháp luật” 8.
Theo Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Học viện
Hành chính Quốc gia: “Thực hiện pháp luật là hoạt động, là quá trình làm
cho những quy tắc của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể
pháp luật” 9.
Có thể thấy, các định nghĩa trên dù có cách diễn đạt khác nhau song đều có
những điểm chung là cho rằng: Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp, có chủ
đích của các chủ thể pháp luật; thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hóa các quy
định của pháp luật (làm cho các quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong
cuộc sống); thực hiện pháp luật là chuỗi các hoạt động liên kết với nhau.
Từ những đặc điểm trên, có thể khái quát khái niệm thực hiện pháp luật như

sau: Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích làm cho các quy định của
pháp luật trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
6

Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb Tư pháp, Hà

Nội, tr. 403.
7

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Khoa Nhà nước và pháp luật (2004), Tài liệu học tập và nghiên

cứu môn học lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, tập 1, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, tr. 270.
8

Đại học Quốc gia Hà Nội - Khoa Luật (2005), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 369.
9

Học viện Hành chính Quốc gia (2001), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 344.


13

Thực hiện pháp luật dù được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau nhưng
đều được thể hiện dưới 4 hình thức, đó là: tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp
luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật.
Dựa trên những phân tích về thực hiện pháp luật nói chung và các nội dung
pháp luật về thi hành án dân sự đã nêu ở trên là cơ sở để nghiên cứu khái niệm
về thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự.

Thi hành án dân sự là một khâu quyết định, tạo bước chuyển mạnh mẽ để
đưa bản án, quyết định của Tòa án hoặc các quyết định khác theo quy định của
pháp luật, được thực hiện trên thực tế. Thi hành án dân sự nhằm bảo đảm lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các công dân, tổ chức, bảo vệ trật
tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Điều đó có ý nghĩa lớn lao khơng chỉ là lợi ích của
Nhà nước, của tập thể và quyền lợi hợp pháp của công dân mà nó cịn có ý nghĩa
đối với sự ổn định phát triển kinh tế xã hội.
Chính vì vậy Nghị quyết lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
IX đã xác định “...đẩy mạnh đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư
pháp... tập trung thực hiện tốt công tác thi hành án, nhất là thi hành án dân sự,
khắc phục cơ bản tình trạng tồn đọng kéo dài”. Những quan điểm, chủ trương
của Đảng về thi hành án dân sự nêu trên đã được thể chế hóa trong pháp luật và
đi vào cuộc sống. Thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự là thực hiện pháp
luật trong một lĩnh vực cụ thể, lĩnh vực thi hành án dân sự cho nên thực hiện
pháp luật về thi hành án dân sự vừa có đầy đủ các nội dung cơ bản của thực hiện
pháp luật nói chung vừa có những nội dung mang tính đặc thù. Trên cơ sở khái
niệm thực hiện pháp luật có thể hiểu:
Thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự là q trình hoạt động có mục
đích làm cho các quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự trở thành những
hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật nhằm phát huy hiệu lực của
các bản án, quyết định của Toà án, đảm bảo cho các bản án, quyết định đó được
tơn trọng và thi hành nghiêm chỉnh.
1.2.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự
Thứ nhất, thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự phải được tiến hành
theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định


14

Tuân thủ trình tự, thủ tục luật định là một trong những dấu hiệu đặc trưng

của việc thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện thi hành án dân sự nói riêng.
Hoạt động thi hành án dân sự góp phần củng cố kết quả xét xử, làm cho bản án,
quyết định của Tịa án có hiệu lực trên thực tế. Theo quy định pháp luật về thi
hành án dân sự, việc thi hành các bản án, quyết định của Tòa án được giao cho
Cơ quan thi hành án dân sự và các Chấp hành viên. Tuy nhiên, việc tổ chức thi
hành án đều phải được tiến hành theo các trình tự, thủ tục luật định. Cơ quan thi
hành án dân sự cũng như Chấp hành viên không được làm trái với thẩm quyền
quy định trong Luật THADS. Cụ thể, Điều 35 Luật THADS quy định thẩm
quyền thi hành án cho từng Cơ quan thi hành án các cấp để tránh việc vượt quá
thẩm quyền cho phép, đồng thời, Luật THADS cũng dành riêng Chương III để
quy định về thủ tục thi hành án dân sự. Trong trường hợp thực hiện pháp luật về
thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nếu vi phạm về
trình tự, thủ tục luật định sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự thể hiện tính độc lập
của Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên trong hoạt động thi hành án
Thi hành án dân sự mang tính độc lập - đây là đặc trưng của hoạt động tư
pháp nói chung và thi hành án dân sự nói riêng. Cũng như ở giai đoạn xét xử tại
Tòa án, Thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, để đảm bảo cho việc thực
hiện pháp luật về thi hành án dân sự, trên thực tế, Cơ quan thi hành án dân sự,
Chấp hành viên phải được độc lập và không cá nhân, cơ quan, tổ chức nào được
can thiệp vào quá trình tổ chức thi hành án dân sự.
Chính vì vậy, từ khi Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 có hiệu lực, Cơ
quan thi hành án dân sự đã tách ra khỏi hệ thống cơ quan tư pháp địa phương và
không phụ thuộc vào tổ chức và quản lý của các cơ quan này.
Mặc dù Cơ quan thi hành án dân sự chịu sự chỉ đạo, quản lý thống nhất của
các cơ quan quản lý ngành dọc, cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự tại
địa phương nhưng hoạt động thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự ln có
tính độc lập tương đối nhằm bảo đảm nghiêm chỉnh thi hành các bản án, quyết
định của Tòa án. Và các quyết định của Cơ quan thi hành án có giá trị bắt buộc
các chủ thể khác phải chấp hành. Mọi hành vi chống đối, cản trở việc thi hành

các quyết định của Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý theo
quy định pháp luật.


15

Trong thi hành án dân sự, tính độc lập, chủ động của Cơ quan thi hành án
dân sự và Chấp hành viên còn được thể hiện trong việc chủ động lựa chọn biện
pháp thi hành án phù hợp với từng đối tượng, hoàn cảnh để đảm bảo việc thi
hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án. Cụ thể, Chấp hành viên có thể
lựa chọn áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án như: Phong tỏa tài khoản;
tạm giữ tài sản, giấy tờ; tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng
về tài sản hay áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án như: trừ vào thu
nhập của người phải thi hành án; kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành
án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ; khai thác tài sản của người phải thi
hành án; buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ; buộc người
phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định...
Chấp hành viên được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín
theo quy định pháp luật nhưng cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc tổ chức thi hành án của mình.
Thứ ba, thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự đòi hỏi sự phối hợp
hoạt động giữa Cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan
Mặc dù Cơ quan thi hành án dân sự và Chấp hành viên nhân danh Nhà
nước để tổ chức thi hành án, giữ vai trò chủ đạo và độc lập trong thực hiện pháp
luật về thi hành án dân sự, tuy nhiên với tính chất phức tạp của hoạt động thi
hành án dân sự thì để việc thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự đạt hiệu quả,
Luật THADS quy định trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong việc thực hiện các yêu cầu của Cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 11 Luật THADS quy định:

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình cơ
quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan thi
hành án dân sự trong việc thi hành án.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực
hiện yêu cầu của Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên theo
quy định của Luật này.
Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động
của Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý theo quy
định của pháp luật.


16

Vì vậy, trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với Cơ quan thi
hành án dân sự và Chấp hành viên được quy định là nguyên tắc cơ bản của luật
thi hành án dân sự và là đặc điểm không thể thiếu trong thực hiện pháp luật về
thi hành án dân sự. Nếu các mối quan hệ phối hợp đạt hiệu quả sẽ có tác dụng
lớn đối với hoạt động thi hành án dân sự và ngược lại.
Thứ tư, thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự được tiến hành theo
nguyên tắc bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự nhằm bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, xã hội và công dân
Pháp luật về thi hành án dân sự điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá
trình thi hành án bằng phương pháp mệnh lệnh hành chính giữa một bên là cơ
quan đại diện quyền lực nhà nước và một bên là công dân. Tuy nhiên, ngồi
phương pháp đó pháp luật thi hành án dân sự còn sử dụng phương pháp tự định
đoạt của đương sự, đây chính là đặc trưng của quan hệ thi hành án dân sự. Điều
này xuất phát từ bản chất của hoạt động này, đó là việc giải quyết các tranh chấp
dân sự. Cụ thể, trong quá trình giải quyết tranh chấp thậm chí đến giai đoạn thi
hành án, các bên đương sự vẫn có quyền tự định đoạt, cụ thể là quyền thỏa thuận
thi hành án.

Pháp luật thi hành án dân sự tôn trọng sự thỏa thuận của các bên đương sự.
Trong quá trình thực hiện pháp luật thi hành án dân sự, người được thi hành án
giữ vai trị chủ động trong việc có đưa ra yêu cầu thi hành án hay không, yêu cầu
thi hành toàn bộ hay một phần quyết định, bản án của Tịa án đồng thời có quyền
chủ động thỏa thuận với người phải thi hành án về nội dung thi hành án. Điều 6
Luật THADS quy định:
1. Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thỏa
thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo
đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhận.
Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm
chứng kiến việc thỏa thuận về thi hành án.
2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì có
quyền u cầu Cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ
chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.


17

Như vậy, có thể thấy, trong một số trường hợp, việc thực hiện pháp luật về
thi hành án dân sự sẽ không đúng với nội dung quyết định, bản án của Tòa án
tuyên. Tuy nhiên, vẫn đảm bảo được mục đích là bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân, lợi ích hợp pháp của Nhà nước. Do đó, quyền tự định đoạt
của đương sự - thỏa thuận thi hành án là một đặc điểm nổi bật của thực hiện
pháp luật về thi hành án dân sự.
Thứ năm, thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự được tiến hành trên cơ
sở khuyến khích sự tự nguyện thi hành án của các đương sự
Trong việc thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự, việc đương sự tự
nguyện thi hành án thể hiện sự tôn trọng bản án, quyết định của Tòa án, thể hiện
ý thức chấp hành pháp luật của cơng dân. Trong q trình tác nghiệp của mình,
Chấp hành viên cũng phải tích cực giáo dục, vận động, thuyết phục đương sự tự

nguyện thi hành án. Việc đương sự tự nguyện thi hành án vừa thuận lợi cho công
tác tổ chức thi hành, vừa giảm được các chi phí cho việc thi hành án. Do đó, Nhà
nước khuyến khích các đương sự tự nguyện thi hành án và quy định thời hạn cho
đương sự được tự nguyện thi hành án. Trong trường hợp người phải thi hành án
có điều kiện thi hành án, sau khi đã được giáo dục, thuyết phục mà không tự
nguyện vụ thi hành án thì Chấp hành viên phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế
thi hành án cần thiết được quy định tại Luật THADS.
1.3. Các hình thức thực hiện pháp luật về thi hành án dân sự
Hệ thống pháp luật đa dạng, bao gồm nhiều quy phạm pháp luật cho phép,
bắt buộc, ngăn cấm, do đó, cách thức thực hiện pháp luật cũng khác nhau. Khoa
học pháp lý đã xác định có bốn hình thức thực hiện pháp luật và thực hiện pháp
luật về thi hành án dân sự cũng khơng nằm ngồi các hình thức đó.
Thứ nhất, tuân theo pháp luật (tuân thủ pháp luật) là hình thức thực
hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành các hoạt
động mà pháp luật cấm. Ở hình thức này, hành vi của chủ thể thể hiện dưới dạng
không hành động.
Trong lĩnh vực thi hành án dân sự, hình thức thực hiện pháp luật này cũng
được sử dụng khá phổ biến, đó là hình thức thực hiện các quy định cấm đoán các
chủ thể thi hành án dân sự, không cho phép họ thực hiện những hành vi nhất


18

định. Ví dụ: Điều 21 Luật THADS quy định về những việc Chấp hành viên
không được làm:
1. Những việc mà pháp luật quy định công chức không được làm.
2. Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.
3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành
án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách

nhiệm thi hành án.
4. Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án….
Theo quy định này, một Chấp hành viên nào đó không thực hiện những
hành vi nêu trên tức là họ đã tuân theo pháp luật.
Thứ hai, Thi hành pháp luật (chấp hành pháp luật) là hình thức thực
hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật tiến hành các hoạt động mà pháp
luật buộc phải làm. Ở hình thức này hành vi của chủ thể được thể hiện dưới
dạng hành động. Những quy phạm pháp luật bắt buộc (những quy định nghĩa
vụ phải thực hiện những hành vi tích cực nhất định) được thực hiện ở hình thức
này. Ví dụ, khoản 2, Điều 20, Luật THADS quy định về nhiệm vụ, quyền hạn
của Chấp hành viên đó là "Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng
đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
Chấp hành viên".
Thi hành pháp luật thi hành án dân sự được thể hiện ở chỗ các chủ thể thi
hành án dân sự thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực, đó
có thể là cơ quan thi hành án dân sự chủ động tổ chức thi hành án. Sau khi bản
án, quyết định của Tịa án có hiệu lực, Cơ quan thi hành án căn cứ vào nội dung
của bản án, quyết định (trường hợp Cơ quan thi hành án chủ động thi hành án),
căn cứ vào đơn yêu cầu thi hành án và bản án, quyết định của Tòa án (trường
hợp thi hành án theo đơn yêu cầu của người được thi hành án, người phải thi
hành án) để thi hành án. Cơ quan thi hành án tổ chức thi hành đúng nội dung của
bản án, quyết định; người được thi hành án, người phải thi hành án, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa


×