Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG TỈNH BĂC NINH GIAI ĐOẠN 2002 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.36 KB, 44 trang )

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG TỈNH BĂC NINH GIAI ĐOẠN
2002 2006
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA TỈNH
1.1.1. Dặc điểm tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi ranh giới:
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu thổ sông Hồng, liền kề với thủ đô
Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: tam giác tăng trưởng Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh,
khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang
- Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần của Hà Nội
- Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương
- Phái Tây giáp thủ đô Hà Nội
Với vị trí như thế, xét tầm không gian lãnh thổ vĩ mô, Bắc Ninh có nhiều
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Nằm trên tuyến đường giao thông quan
trọng chạy qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 18, đường sắt Hà Nội- Lạng Sơn và các tuyến đường thuỷ như sông
Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và du khách giao lưu với các tỉnh trong
cả nước.
1.1.1.2. Các yếu tố địa chất, khí hậu, thuỷ văn
* Về khí hậu:
Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm là 23,3°C,
nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C (tháng 1).
Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C.
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1400- 1600mm
nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến
tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm. Tổng số giờ nắng trong năm dao động
từ 1530- 1776 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm là
tháng 1.
Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh
hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang


theo hơi ẩm gây mưa rào.
Nhìn chung Bắc Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều trong toàn tỉnh và
không khác biệt nhiều so với các tỉnh đồng bằng lân cận nên việc xác định các
tiêu trí phát triển đô thị có liên quan đến khí hậu như hướng gió, thoát nước
mưa, chống nóng, khắc phục độ ẩm... dễ thống nhất cho tất cả các loại đô thị
trong vùng; việc xác định tiêu chuẩn qui phạm xây dựng đô thị có thể dựa vào
qui định chung cho các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ.
* Về địa hình- địa chất:
Địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc
xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ về
sông Đuống và sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, vùng
đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 3 - 7 m, địa hình trung du đồi núi có độ
cao phổ biến 300 - 400m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,53%) so với
tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở 2 huyện Quế Võ và Tiên
Du. Ngoài ra còn một số khu vực thấp trũng ven đê thuộc các huyện Gia Bình,
Lung Tài, Quế Võ, Yên Phong. Đặc điểm địa chất mang những nét đặc trưng
của cấu trúc địa chất thuộc vùng trũng sông Hồng, bề dày trầm tích đệ tứ chịu
ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Tuy nhiên nằm trong miền kiến tạo Đông
Bắc, Bắc bộ nên cấu trúc địa chất lãnh thổ Bắc Ninh có những nét còn mang
tính chất của vòng cung Đông Triều vùng Đông Bắc. Toàn tỉnh có mặt các loại
đất đá có tuổi từ Cambri đến
Với đặc điểm này địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô thị vùng đồng bằng
Bắc bộ khác trong việc xây dựng công trình. Và về mặt địa hình có thể hình thành hai dạng đô thị vùng đồng
bằng và trung du. Bên cạnh đó có một số đồi núi nhỏ dễ tạo cảnh quan đột biến; cũng như một số vùng trũng
nếu biết khai thác có thể tạo ra cảnh quan sinh thái đầm nước vào mùa mưa để phục vụ cho các hoạt động văn
hoá và du lịch.
* Đặc đỉêm thuỷ văn:
Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá cao, trung bình 1,0 - 1,2 km/km²,
có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình.
- Sông Đuống: Có chiều dài 42 km nằm trên đất Bắc Ninh, tổng lượng

nước bình quân 31,6 tỷ m³. Sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, vào mùa
mưa trung bình cứ 1 m³ nước có 2,8 kg phù sa.
- Sông Cầu: Tổng chiều dài sông Cầu là 290 km với đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 70 km, lưu lượng
nước hàng năm khoảng 5 tỷ m³. Sông Cầu có mực nước trong mùa lũ cao từ 3- 6 m, cao nhất là 8 m, trên mặt
ruộng 1- 2 m, trong mùa cạn mức nước sông lại xuống quá thấp (0,5 - 0,8 m).
- Sông Thái Bình: thuộc vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385 km, đoạn chảy qua tỉnh Bắc
Ninh dài 17 km. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị sói mòn
nhiều nên nước sông rất đục, hàm lượng phù sa lớn. Do đặc điểm lòng sông rộng, ít dốc, đáy nông nên sông
Thái Bình là một trong những sông bị bồi lấp nhiều nhất.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ huyện Khê, sông Dân,
sông Đông Coi, sông Bùi, ngòi Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình... Với hệ thống sông
này nếu biết khai thác trị thuỷ và điều tiết nước sẽ đóng vai trò quan trọng trong
hệ thống tiêu thoát nước của tỉnh. Trong khi đó tổng lưu lượng nước mặt của
Bắc Ninh ước khoảng 177,5 tỷ m³, trong đó lượng nước chủ yếu chứa trong các
sông là 176 tỷ m³; được đánh giá là khá dồi dào. Cùng với kết quả thăm dò địa
chất cho thấy trữ lượng nước ngầm cũng khá lớn, trung bình 400.000 m³/ngày,
tầng chứa nước cách mặt đất trung bình 3- 5 m và có bề dày khoảng 40 m, chất
lượng nước tốt. Toàn bộ nguồn nước này có thể khai thác để phục vụ chung cho
cả sản xuất và sinh hoạt trong toàn tỉnh, trong đó có các hoạt động của đô thị.
1.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên- môi trường
Nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Bắc Ninh qui về các dạng sau:
* Tài nguyên rừng:
Tài nguyên rừng của Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là rừng trồng. Tổng
diện tích đất rừng là 661,26 ha phân bố tập trung ở Quế Võ: 317,9 ha và Tiên
Du: 254,95 ha. Tổng trữ lượng gỗ ước tính 3.279 m³, trong đó rừng phòng hộ
363 m³, rừng đặc dụng 2916 m³.
* Tài nguyên khoáng sản:
Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây
dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở Quế
Võ và Tiên Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở thị xã Bắc Ninh, đá cát kết với trữ

lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu - Bắc Ninh, đá sa thạch ở Vũ Ninh - Bắc
Ninh có trữ lượng khoảng 300.000 m³. Ngoài ra còn có than bùn ở Yên Phong
với trữ lượng 60.000- 200.000 tấn.
* Tài nguyên đất:
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 803,87 km², trong đó đất
nông nghiệp chiếm 64,7%; đất lâm nghiệp chiếm 0,7%, đất chuyên dùng và đất
ở chiếm 23,5% và đất chưa sử dụng còn 11,1%. Nhìn chung tiềm năng đất đai
của tỉnh vẫn còn lớn. Riêng đất đô thị là 1.158,9 ha chiếm 1,44% diện tích tự
nhiên thuộc địa phận thị xã Bắc Ninh và 6 thị trấn với qui mô dân số khoảng
90.500 dân.
1.1.2. Đặc đỉêm kinh tế- xã hội
1.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động
Bắc Ninh có diện tích tự nhiên chỉ chiếm 0,2% diện tích tự nhiên cả nước
và là điạ phương có diện tích tự nhiên nhỏ nhất trong 61 tỉnh, thành phố. Ước
tính năm 2005, dân số Bắc Ninh là 1007,815 nghìn người, chỉ chiếm 1,22% dân
số cả nước và đứng thứ 39/61 tỉnh, thành phố, trong đó nam 465 nghìn người và
nữ 492,7 nghìn người; khu vực thành thị 93,8 nghìn người, chiếm 9,8 dân số
toàn tỉnh và khu vực nông thôn 863,9 nghìn người, chiếm 90,2%. Tính ra, mật
độ dân số Bắc Ninh năm 2001 đã lên tới 1191,3 người/km2, gần gấp 5 lần mật
độ dân số bình quân của cả nước và là địa phương có mật độ dân số cao thứ 3
trong số 61 tỉnh, thành phố, chỉ thấp hơn mật độ dân số của Hà Nội và của thành
phố Hồ Chí Minh.
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2002. Coi trọng đào tạo nhân
lực, nâng tỷ lệ người lao động có nghề lên 28%. Đẩy mạnh việc ứng dụng thành
tựu khoa học, công nghệ trong sản xuất và đời sống.
Đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ lệ sinh bình
quân hàng năm 0,4%o để hạ tỷ lệ phát triển dân số xuống 1,05%. Tích cực tạo việc
làm, mỗi năm giải quyết việc làm cho 10- 12 nghìn lao động. Xóa hộ đói, giảm hộ nghèo xuống dưới 10% theo
tiêu chuẩn hiện hành cải thiện một bước đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, ngăn chặn các tệ nạn xã hội,
trật tự luôn ổn định, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.

Bắc Ninh có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Bắc Ninh
và 7 huyện là: Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du, Từ Sơn, Thuận Thành, Lương Tài
và Gia Bình. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước và thế
giới, lực lượng lao động Bắc Ninh đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi khắt khe
nhất của thời đại. Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện có 8 trường đại học, cao
đẳng, trung học dạy nghề và nhiều cơ sở giáo dục có quy mô lớn, chất lượng
khá. Trong tỉnh hiện có hơn 600.000 lao động trong đó đội ngũ cán bộ khoa học
kỹ thuật, công nhân lành nghề phát triển khá nhanh phù hợp với nền kinh tế mở
cửa. Đội ngũ lao động trong tỉnh có khả năng tham gia hợp tác lao động quốc tế,
đồng thời cũng là cơ hội cho các nhà đầu tư khai thác lao động khi đến Bắc
Ninh đầu tư.
1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội
Tỉnh Bắc Ninh có 1 thành phố tỉnh lỵ và 7 huyện với tổng dân. Nhịp tăng
trưởng kinh tế (GDP) 2001-2005 bình quân hàng năm là 13,5%;trong đó:
nông- lâm nghiệp tăng 5,5%; công nghiệp- xây dựng tăng 19,5%, riêng công
nghiệp tăng 22% và dịch vụ tăng 14,8%
Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Ninh là: Công nghiệp xây dựng, nông nghiệp,
dịch vụ ở các thời điểm là:
BẢNG 1.1 : CƠ CẤU KINH TẾ QUA CÁC NĂM
Ngành 2001 2003 2005
Công nghiệp xây dựng 35,1% 37,5% 45,1%
Nông nghiệp 38,3% 34,6% 26,7%
Dịch vụ 26,6% 27,9% 28,2%
Kinh tế tăng trưởng với nhịp độ cao và toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+ Về công nghiệp: Mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI là: Năm
2015 phấn đấu đưa tỉnh Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp. Trong những năm
qua tỉnh đã chỉ đạo xây dựng các khu công nghiệp tập trung như: khu công
nghiệp Tiên Sơn 686ha, khu công nghiệp Quế Võ 396,5 ha, khu công nghiệp
Đại Đồng– Hoàn Sơn 28,5ha, Tân Hồng– Hoàn Sơn 35,5ha, Yên Phong 200ha,

Nam Sơn- Hạp Lĩnh 300 ha. Tổng cộng diện tích các khu công nghiệp tập trung
là 1646ha. Vốn đăng ký đầu tư vào các khu công nghiệp hơn 5000 tỷ đồng,
trong đó xây dựng kết cấu hạ tầng gần 500 tỷ đồng, vốn đầu tư các dự án 4500
tỷ đồng.
Ngoài các khu công nghiệp tập trung, tỉnh đã quy hoạch 18 khu công
nghiệp làng nghề, khu công nghiệp vừa và nhỏ với diện tích quy hoạch 250ha,
tổng kinh phí đầu tư khoảng 450 tỷ đồng. Nhiều khu công nghiệp làng nghề đã
xây dựng xong kết cấu hạ tầng, xây dựng nhà xưởng sản xuất đưa vào hoạt
động.
BẢNG 1.2 : GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
QUA CÁC NĂM
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2001 Năm 2003 Năm 2005
Giá trị sản xuất công nghiệp 3632,2 4968,9 6486,4
Trong đó:
- Quốc doanh Trung ương 938,0 846,5 1685,0
- Quốc doanh địa phương: 181,1 330,6 1426,7
- Ngoài quốc doanh: 1587,1 2149,2 1683,0
- Đầu tư nước ngoài. 926,0 1642,6 1691,7
+ Về sản xuất nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng khá, đạt
1877,2 tỷ đồng, năm 2005 tăng 4.5% so với năm 2004. Tốc độ phát triển bình
quân (2001-2005) là 5,5%. Giá trị sản xuất trồng trọt giảm dần, giá trị chăn
nuôi tăng dần.
+ Về hoạt động thương mại-du lịch: Có tiến bộ, giá trị khu vực dịch vụ
năm 2005 tăng 13,7% so với năm trước và có xu hướng phát triển khá. Kim
ngạch xuất khẩu trên địa bàn đến năm 2005 là 115 triệu USD, trong đó địa
phương: 80 triệu USD, tăng bình quân 21,8%/năm. Kim ngạch nhập khẩu trên
địa bàn đến năm 2005 là 90 triệu USD, trong đó địa phương: 50 triệu USD,
tăng bình quân 28,6%/năm.
+ Về văn hoá xã hội, sự nghiệp giáo dục- đào tạo: Có bước phát triển

nhanh cả về quy mô và chất lượng, hoạt động khoa học, kỹ thuật, công nghệ có
tiến bộ. Toàn tỉnh đã phổ cập trung học cơ sở, 100% xã phường, thị trấn có trạm
xá xây dựng kiên cố, mỗi trạm xá có 4-5 cán bộ y tế trong đó có 1 bác sỹ. Tỷ lệ
tăng dân số 2004 là 1,3%, tỷ lệ nghèo đói còn 5,75% (2004) giảm so với
(20031) là 1,9% công tác an ninh quốc phòng được ổn định và giữ vững.
+ Về thu ngân sách: Kết quả thu ngân sách hàng năm tăng
Năm Giá trị
2000 228 tỷ đồng
2001 254 tỷ đồng
2002 309 tỷ đồng
2003 390 tỷ đồng
2004 410 tỷ đồng
2005 425 tỷ đồng

+ Về phát triển xây dựng đô thị.
Sau khi tái lập, tỉnh Bắc Ninh có 1 đô thị loại 3 (thị xã Bắc Ninh) và 6 thị
trấn trong đó có 5 thị trấn huyện lỵ là Lim (Tiên Sơn), Hồ (Thuận Thành) Thứa
(Gia Lương), Chờ (Yên Phong), Phố Mới (Quế Võ) và thị trấn Từ Sơn thuộc
huyện Tiên Sơn. Từ tháng 9/1999 huyện Gia Bình, huyện Từ Sơn được tái lập,
huyện lỵ Từ Sơn chuyển về thị trấn Từ Sơn, huyện lỵ Gia Bình chuyển về ngã
Tư Đông Bình và thành lập thị trấn Gia Bình. Do trước ngày tái lập tỉnh các đô
thị thuộc Bắc Ninh hầu như không được đầu tư, cơ sở kỹ thuật hạ tầng thiếu
đồng bộ, chắp vá. Sau ngày tái lập tỉnh (1/1997) việc bức xúc là phải đầu tư xây
dựng hạ tầng thị xã Bắc Ninh, thị xã tỉnh lỵ trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá
của tỉnh Bắc Ninh và từng bước xây dựng các đô thị thuộc huyện. Từ nhiệm vụ
cấp bách trên, được sự giúp đỡ của Bộ Xây dựng, tháng 6/1997 quy hoạch điều
chỉnh mở rộng thị xã Bắc Ninh được phê duyệt, làm cơ sở và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng và từng bước tạo nên bộ mặt đô thị khang
trang, to đẹp.
Song việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị chủ yếu

tập trung ở thành phố Bắc Ninh. Đầu tư xây dựng hàng loạt các trụ sở cơ quan
Đảng, quản lý nhà nước của tỉnh và các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh.
Đồng thời tiến hành lập quy hoạch điều chỉnh các trung tâm huyện lỵ, thị trấn
cho phù hợp với phát triển đô thị trong tương lai và từng bước đã được đầu tư
xây dựng theo quy hoạch.
Đến nay tỉnh Bắc Ninh có các đô thị: Thành phố Bắc Ninh, 7 đô thị thuộc
huyện (trung tâm huyện lỵ), thị trấn Từ Sơn đề nghị chuyển thành thị xã. Ngoài
ra đang tiến hành quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới phục vụ khu công
nghiệp Tiên Sơn, Quế Võ, khu đô thị mới phục vụ các trường Đại học Bắc
Ninh.
Ngoài các đô thị có quy mô lớn như thị xã, thị trấn sẽ tiến hành quy hoạch
xây dựng các thị tứ, đây là điểm dân cư tập trung, là trung tâm các xã hay cụm
xã có dân số phi nông nghiệp cao, có lối sống và sinh hoạt gần giống các đô thị
nên rất cần việc quản lý xây dựng như một đô thị.
1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn rút ra từ đặc điểm kinh tế- xã hội của
tỉnh
1.1.3.1. Thuận lợi
Bắc Ninh là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi. là tỉnh tiếp giáp và cách Thủ đô
Hà Nội 30km: Cách sân bay Quốc tế Nội Bài 45km; cách cảng biển Hải Phòng
110km. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm- tam giác tăng trưởng: Hà Nội- Hải
Phòng- Quảng Ninh; gần các khu, cụm công nghiệp lớn của vùng trọng điểm
Bắc bộ. Bắc Ninh có các tuyến trục giao thông lớn, quan trọng chạy qua; nối
liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hoá và thương mại của phía Bắc: đường
quốc lộ 1A- 1B, quốc lộ 18 (Thành phố Hạ Long- sây bay Quốc tế Nội Bài),
quốc lộ 38, đường sắt xuyên Việt đi Trung Quốc. Trong tỉnh có nhiều sông lớn
nối Bắc Ninh với các tỉnh lân cận và cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân. Vị trí địa lý
của tỉnh Bắc Ninh là một trong những thuận lợi để giao lưu, trao đổi với bên
ngoài, tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho việc phát triển kinh tế- xã hội và khai thác
các tiềm năng hiện có của tỉnh
Địa hình Bắc Ninh tương đồi bằng phẳng. Tuy dốc từ bắc xuống nam và

từ tây sang đông, nhưng độ dốc không lớn. Vùng đồng bằng chiếm gần hết diện
tích tự nhiên toàn tinh, có độ cao phổ biến 3- 7m so với mặt biển. Gần thủ đô Hà Nội
được xem như là một thị trường rộng lớn hàng thứ hai trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt
chính trị, kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử văn hoá, đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và
tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Trong cấu trúc địa lý không gian thuận lợi như vậy sẽ là yếu tố phát
triển quan trọng và là một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát
triển kinh tế- xã hội và thúc đẩy quá trình đô thị hoá của tỉnh Bắc Ninh. Xét trên khía cạnh cấu trúc hệ thống đô
thị và các điểm dân cư của tỉnh thì các đô thị Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một hệ thống hoà nhập trong vùng ảnh
hưởng của thủ đô Hà Nội và có vị trí tương tác nhất định với hệ thống đô thị chung toàn vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc. Bắc Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều trong toàn tỉnh và không khác biệt nhiều so với các tỉnh đồng
bằng lân cận nên việc xác định các tiêu trí phát triển đô thị có liên quan đến khí hậu như hướng gió, thoát nước
mưa, chống nóng, khắc phục độ ẩm... dễ thống nhất cho tất cả các loại đô thị trong vùng; việc xác định tiêu
chuẩn qui phạm xây dựng đô thị có thể dựa vào qui định chung cho các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ.
Địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô
thị vùng đồng bằng Bắc bộ khác trong việc xây dựng công trình. Tỉnh Bắc Ninh
đã chuẩn bị các điều kiện về đất đai, lao động, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cải cách
các thủ tục hành chính về đầu tư nhằm tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi
cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư tại Bắc Ninh.
1.1.3.2. Khó khăn
Bản thân nền kinh tế của tỉnh còn nhiều khó khăn, yếu kém, điểm xuất
phát thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nhiều vùng vẫn còn là sản xuất
thuần nông; năng suất, chất lượng và hiệu quả trong các ngành kinh tế chủ yếu
còn thấp.
Tiềm năng để phát triển kinh tế có hạn, nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp trong khi nhu cầu rất lớn, các
công trình dở dang còn nhiều, trên một số lĩnh vực còn mất cân đối .
Bộ máy quản lý ở một vài lĩnh vực, nhất là quản lý sản xuất kinh doanh còn bộc lộ những yếu kém.
Gần thủ đô Hà Nội vừa là cơ hội vừa là thách thức, sản phẩm của Bắc Ninh muốn cạnh tranh được trên
thị trường Hà Nội cũng như ở các thị trường trong và ngoài nước khác phải có sức cạnh tranh lớn, đảm bảo về
chất lượng và giá cả.
Tỉnh Bắc Ninh có điểm xuất phát kinh tế thấp, quy mô còn nhỏ bé; các cơ

sở kinh tế Trung ương đóng trên địa bàn ít, hàng năm vẫn có sự hỗ trợ từ ngân
sách của Trung ương.
Cơ sở hạ tầng đang đầu tư chưa hoàn chỉnh như: đường giao thông, trường
học, trạm y tế, bệnh viện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị…, nhất là thành
phố Bắc Ninh và 2 huyện lỵ Từ Sơn, Gia Bình mới được tái lập phải đầu tư xây
dựng mới từ đầu.
Nguồn vốn đầu tư cho nhu cầu phát triển rất lớn, song nguồn vốn Trung
ương đầu tư hàng năm cho tỉnh bình quân chỉ từ 80- 120 tỷ đồng, nguồn vốn
đầu tư của địa phương lại hạn hẹp, nên gặp nhiều khó khăn và hạn chế tốc độ
đầu tư và xây dựng của địa phương.
Trước tình hình và đặc điểm trên. Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh đã tập
trung chỉ đạo các cấp, các ngành trong việc thúc đẩy đầu tư, phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh đã có Nghị quyết thực hiện 10
nhiệm vụ cấp bách phát triển kinh tế xã hội đến 2010; UBND tỉnh đã chỉ đạo
lập quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng và
lãnh thổ; định hướng cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và có những quyết
định, biện pháp tích cực nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển : như
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, chính sách khuyến khích tăng thu
ngân sách địa phương hàng năm, tăng nguồn vốn vay đầu tư phát triển, vay kho
bạc Nhà nước, huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp và nguồn vốn trong
dân.
1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XDCB NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TẬP TRUNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BĂC NINH TRONG NHỮNG NĂM QUA
1.2.1. Qui mô vốn đầu tư
Trong những năm qua, đặc biệt từ sau ngày tái lập tỉnh Bắc Ninh ( tháng
1/1997) công tác đầu tư xây dựng tại Bắc Ninh khá sôi động và phát triển mạnh
mẽ, phạm vi đầu tư rộng khắp ở tất cả các địa bàn thị xã và các huyện. Về đối
tượng đầu tư, nguồn vốn đầu tư cũng khá đa dạng, gồm:
- Các dự án đầu tư xây dựng đường giao thông của TW trên địa bàn.
- Dự án đầu tư xây dựng đường giao thông tỉnh.

- Dự án đầu tư xây dựng trụ sở các cơ quan Đảng, quản lý nhà nước thuộc
tỉnh và huyện (huyện mới chia tách).
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình cộng cộng như: Công viên, Nhà thi
đấu đa năng, Bảo tàng, Thư viện, Trung tâm hội nghị thông tin, triển lãm, Khu
vui chơi.
- Dự án đầu tư xây dựng các khu nhà ở.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi, nông nghiệp như: trạm
bơm, kênh mương, chuồng trại, giống cây trồng v.v.
- Dự án đầu tư xây dựng các khu công nghiệp tập trung, dự án xây dựng
các khu cụm công nghiệp làng nghề.
BẢNG 1.3 : TỔNG VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2002-2006
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2002 2003 2004 2005 2006
Tổng
1619 2161,1 3440,9 3889,3 5064,2
Trong đó
- Vốn trong nước
+ Ngân sách nhà nước
+ Tín dụng đầu tư
+ Doanh nghiệp nhà nước
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Vốn dân cư
+ Vốn Bộ, ngành TW đầu
tư trên địa bàn tỉnh
1567
186
85
7

220
659
410
2110,7
223,4
56,7
6,2
401,6
1204,8
218
3411
459,1
31
7,3
1269,8
1492,7
150
3856,2
553,4
101
9,5
1460,3
1642
90
5010,5
598,2
128,3
11,9
1920,3
220

131,9
- Vốn nước ngoài 52 50,4 29,9 33,1 53,688
Như vậy ta thấy qui mô vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Bắc Ninh qua môt số
năm tự năm 2002– 2006 có xu hướng tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trước,
với tốc độ tăng trung bình là 32,2 %; cả vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư
nước ngoài trong năm 2006 so với năm 2005 đều tăng rát mạnh: vốn đầu tư
trong nước 2006 tăng 1154,3 tỷ đồng (29,9%), vốn đầu tư nước ngoài tăng
20,588 tỷ đồng (62,2%).
Các lực lượng tham gia xây dựng gồm:
- Các nhà thầu thuộc các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân thuộc địa
phương.
- Các nhà thầu thuộc các doanh nghiệp nhà nước của các tỉnh và Trung
ương.
- Huy động lao động trong dân tự xây dựng.
Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh qua một vài năm theo các nguồn vốn thể
hiện cụ thể trong bảng tổng hợp dưới đây:
BẢNG 1.4 : VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2002-2006
Đơn vị: triệu đồng
STT
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng 1.565.944 2.147.790 1696524 2116386 2397030
1
Vốn ngân sách đầu tư tập
trung
74.750 84.490 112.109 98.000 88.700
2 Vốn ngân sách tỉnh 57.160 25.250 27.821 39.670 64.230
3
Vốn Bộ, ngành TW đầu tư
trên địa bàn.

410.536 511.500 408.557 563.150 623.480
4
Vốn tín dụng ưu đãi,tín dụng
đầu tư phát triển
85.652 85.100 93.215 96.536 105.620
5
Vốn tự có của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
220.150 655.250 365.240 458.500 569.350
6 Vốn dân cư, xã, phường 659.190 695.800 640.850 785.620 856.430
7
Vốn liên doanh với nước
ngoài.
52.005 60.300 39.170 65.980 76.530
8
Vốn của các doanh nghiệp
nhà nước.
6.500 30.100 9.562 8.930 12.690
Cơ cấu vốn đầu tư 100% 100% 100% 100% 100%
1
Vốn ngân sách đầu tư tập
trung
4,77 3,93 6,61 4,63 3,7
2 Vốn ngân sách tỉnh 3,65 1,17 1,64 1,87 2,68
3
Vốn Bộ, ngành TW đầu tư
trên địa bàn.
26,22 23,82 24,08 2661 26,01
4
Vốn tín dụng ưu đãi,tín dụng

đầu tư phát triển
5,47 3,96 5,49 4,56 4,41
5
Vốn tự có của doanh nghịêp
ngoài quốc doanh
14,06 30,51 21,53 2166 23,75
6 Vốn dân cư, xã, phường 42,09 32,39 37,77 3712 35,73
7
Vốn liên doanh với nước
ngoài.
3,32 2,82 2,32 313 3,19
8
Vốn của các doanh nghiệp
nhà nước.
0,42 14 0,56 0,42 0,53
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên điạ bàn tỉnh có xu hướng tăng liên
tục qua các năm từ năm 2002- 2006. Các nguồn vốn đầu tư chiếm tỷ trọng lớn
là những nguồn vốn đầu tư: Vốn dân cư, xã, phường; vốn tự có của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và vốn Bộ ngành TW đầu tư trên địa bàn; tỏng ba
nguồn vốn này thường chiếm trên 80% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2002- 2006. Vốn đầu tư xây dựng của khu vực
dân cư chiếm tỷ trọng cao cho thấy khả năng, nguồn vốn to lớn còn trong dân
cư và có thể huy động cho đầu tư phát triển, và cũng cho thấy tiềm năng, nhu
cầu phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm tiếp theo. Đây là một lợi thế của
Bắc Ninh vì đầu tư xây dựng là loại hình đầu tư dài hạn, mục đích là nhằm tạo
ra cơ sở vật chất lâu dài cho quá trình phát triển kinh tế cũng như xã hội. Đầu tư
xây dựng cơ bản luôn là yếu tố đi trước tạo nền tảng, điều kiện cho các hoạt
động đầu tư khác, tạo cơ sỏ vật chất cho công việc sản xuất kinh doanh sau này.
Vốn ngân sách đầu tư tập trung hàng năm mà tỉnh Bắc Ninh được TW
giao cho quản lý chiếm tỷ lệ khoảng 4% trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản

trên địa bàn Tỉnh. Mặc dù, trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản Tỉnh,
nguồn vốn đầu tư tập trung chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng đây lại là nguồn vốn khá
quan trọng. Nguồn vốn đầu tư tập trung mà TW giao cho Tỉnh quản lý và sử
dụng cùng với nguồn vốn ngân sách địa phương là hai nguồn vốn chủ yếu được
sử dụng để đầu tư vào các công trình công cộng, công trình tạo cơ sở hạ tầng
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh. Từ hai nguồn vốn này
cơ sở vật chất như: đường xá, cầu cống, công trình công cộng- xã hội, hệ thống
điện nước… được xây dựng tạo cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác sau đó, tạo
điều kiện cho thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư trên địa bàn Tỉnh, qua đó
thúc đẩy hoạt động kinh tế của Tỉnh, tăng thu nhập, nâng cao đời sống người lao
động.
1.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Trong công tác quản lý và kế hoạch hoá đầu tư, các nhà quản lý thường
phân chia đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Trong hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản cũng vậy, việc phân chia hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản theo những
tiêu thức khác nhau nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản. Cụ thể trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng ta sẽ xem xét cơ cấu đầu
tư xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư tập trung tỉnh Bắc Ninh theo: ngành kinh
tế, vùng kinh tế (các huyện) và theo cấp quản lý.
Trong thời gian qua, cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế và của cơ
chế quản lý đổi mới, lĩnh vực đầu tư đã có những chuyển biến rõ rệt. Do mở
rộng quyền tự chủ của các ngành, các địa phương và cơ sở tự quyết định đầu tư,
nhất là các công trình xây dựng bầng vốn tự có, nhiều ngành, đơn vị đã phát huy
khả năng tiềm tàng của mình để tăng năng lực sản xuất, xây dựng các công trìng
mới và đưa vào sử dụng có hiệu quả. Về phía Nhà nước thì có điều kiện tập
trung vốn cho các công trình trọng điểm, các công trình này đòi hỏi vốn lớn nên
tư nhân khó đảm nhiệm được.
Cơ cấu đầu tư đã được điều chỉnh theo hướng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và sức mạnh của sản phẩm, giảm nhẹ tình hình đầu tư phân tán, kém
hiệu quả, chuyển hướng đầu tư cho các công trình vừa và nhỏ, việc phân bổ vốn

và đầu tư dần theo hướng hợp lý, phù hợp với điều kiện, nhu cầu phát triển kinh
tế- xã hội của vùng, ngành đó để đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất, chú trọng
hơn vào đầu tư đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững. Hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản chú ý, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng và những công trình then
chốt của nền kinh tế bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, như: vốn ngân sách, vốn
tín dụng, vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn huy động trong dân… trong đó
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là rất quan trọng, nó có vai trò đầu tư
định hướng cho cả nền kinh tế của Tỉnh.
1.2.2.1. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng phân theo ngành
Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế nhằm mục đích
quản lý việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các ngành kinh tế hiệu
quả hơn, đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các ngành kinh
tế; qua đó xem xét tính cân đối của việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản
phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển của Tỉnh.
Cơ cấu vốn đầu tư là quan hệ tỷ lệ khối lượng vốn đầu tư vào các ngành
kinh tế, các khu vực và các vùng kinh tế cũng như các quan hệ trong thành phần
kinh tế, tính chất chi phí và các loại hình đầu tư. Cơ cấu đầu tư thực chất phản
ánh mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn nhất định. Do
vậy, nghiên cứu cơ cấu đầu tư cho phép rút ra được những kết luận đối với việc
vận dụng các quy luật kinh tế, cũng như các chủ trương phát triển kinh tế của
Đảng, Nhà nước.
Giữa cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế có mối liên hệ mật thiết và tác động
qua lại với nhau, điều này thể hiện ở chỗ tỷ lệ các ngành kinh té được đặc trưng
bởi cơ cấu tổng giá trị sản lượng trong các ngành cũng như trong nội bộ nền
kinh tế. Hơn nữa cơ cấu vốn đầu tư không chỉ ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển
kinh tế mà còn ảnh hưởng đến tính chất của sự phát triển đó. Nhiệm vụ cơ bản
của phân tích cơ cấu ngành của vốn đầu tư xây dựng cơ bản là chỉ ra được tính
chất hợp lý trong bố trí vốn đầu tư giữa các ngành trên cơ sở xem xét tác động
của đầu tư ở các ngành đến việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế của cả
giai đoạn. Đồng thời nghiên cứu cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản ngành là cơ sở

để hoàn thiện cơ cấu đầu tư của cả nền kinh tế. Do đó nghiên cứu cơ cấu đầu tư
xây dựng cơ bản theo ngành là rất cần thiết.
Cụ thể, việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư tập
trung tỉnh Bắc Ninh sẽ được phân chia theo 9 ngành cơ bản trong nền kinh tế:
Nông nghiệp và thuỷ lợi, giao thông, công trình công cộng, cấp thoát nước, y tế-
xã hội. giáo dục- đào tạo, văn hoá thông tin- thể thao, an ninh quốc phòng, quản
lý nhà nước, thiết kế qui hoạch (chuẩn bị đầu tư) và trả nợ các công trình hoàn
thành (đầu tư khai thác). Dưới đây là khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
theo ngành kinh tế tỉnh Bắc Ninh qua một số năm từ 2002- 2006:
BẢNG 1.5: VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN THEO LĨNH VỰC
( nguồn vốn ngân sách tập trung )
Đơn vị: Triệu đồng
STT Ngành
Năm
Tổng
Tỷ lệ
(%)
2002 2003 2004 2005 2006
1
Nông nghiệp +
Thuỷ lợi
8.500 9.000 7.500 11.500 8.000 44.500 9.71
2 Giao thông 16.190 29.000 14.500 10.000 12.450 82.140 17.93
3
Công trình công
cộng
8.800 9.300 8.000 6.000 1.000 33.100 7.22
4 Cấp thoát nước 8.000 2.000 2.000 800 2.750 15.550 3.39
5 Y tế- xã hội 6.000 5.000 12.500 5.500 12.000 41.000 8.95
6

Giáo dục- Đào
tạo
5.000 8.300 18.900 17.700 14.000 63.900 13.95
7
Văn hoá thông
tin, thể thao
3.000 4.500 8.100 3.500 3.500 22.600 4.93
8 Quản lý nhà nước 8.800 11.700 11.300 21.000 15.000 67.800 14.80
9
An ninh - quốc
phòng
2.000 1.600 3.500 5.000 3.000 15.100 3.29
10
Thiết kế qui
hoạch
2.000 2.000 3.000 2.000 2.336 11.336 2.49
11
Trả nợ các công
trình hoàn thành
6.460 2.090 22.809 15.000 14.664 61.023 13.34
Tổng 74.750 84.490 112.109 98.000 88.700 458.049 100%
Trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn đầu tư tập trung
tỉnh Bắc Ninh các ngành chiếm tỷ trọng vốn đầu tư cao trong giai đoạn từ 2002-
2006 đó là: giáo dục- đào tạo (13,95%), quản lý nhà nước (14,8%) và giao
thông (17,93%). Sở dĩ có sự tập trung vốn đầu tư xây dựng cơ bản vào 3 ngành
như nêu trên là do tỉnh Bắc Ninh mới tái lập (năm 1997), cơ sở hạ tầng phục vụ
cho công tác quản lý cũng như điều kiện phục vụ cho các hoạt động kinh tế
chưa hoàn thiện- nguyên nhân là do trước kia khi Bắc Ninh còn thuộc tỉnh Hà
Bắc cũ thì tỉnh lỵ là Thị xã Bắc Giang (bây giờ là Thành phố Bắc Giang), tập
trung cơ quan chính quyền ở đó. Trong điều kiện mới tái lập nhu cầu vốn đầu tư

×