Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.49 KB, 26 trang )

Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2002 2006.
I) Định hướng phát triển tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai
đoạn 2007 – 2020.
1. Đầu tư phát triển đội tàu.
1.1. Định hướng đầu tư phát triển.
- Về công nghệ:
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam hướng vào đầu tư các tàu có tính năng
khai thác hiện đại, thoả mãn lâu dài các yêu cầu của các cơng ước quốc tế, có cơ
cấu phù hợp về độ tuổi và chủng loại nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu vận
chuyển từ những mặt hàng có giá trị thấp, yêu cầu bảo quản không cao như
than, xi măng, clinker, cát đến những mặt hàng có giá trị và yêu cầu bảo quản
cao như dầu, gạo, hàng đóng gói trong container.
- Về phương thức đầu tư:
Kết hợp hài hồ giữa đóng mới để trẻ hố đội tàu và mua tàu đã sử dụng để
bổ sung ngay năng lực vận chuyển nhằm đảm bảo cơ cấu độ tuổi hợp lý, các tàu
trên 15 tuổi chiếm khoảng 40% như tỉ lệ của đội tàu thế giới, tập trung đầu tư
tăng tỉ lệ các loại tàu container sức chở 1000 – 3000 Teus, tàu chở dầu sản
phẩm, dầu thô trọng tải từ 15.000 DWT, 30.000 DWT đến 100.000 DWT và tàu
chở hàng rời cỡ lớn trên 20.000 DWT, tiếp tục định hướng tăng trọng tải bình
quân các tàu đầu tư theo xu hướng chung của thế giới, căn cứ vào nhu cầu cụ
thể của nền kinh tế để đầu tư các loại tàu chở hàng có bánh lăn, tàu chở gas, tàu
hoá chất, tàu khách, tàu du lịch…
Sử dụng cỡ tàu và loại tàu phù hợp với loại hàng, cự ly, khối lượng vận
chuyển trên từng tuyến vận tải:
+ Hàng rời, hàng bách hoá vận chuyển nội địa sử dụng tàu trọng tải đến
7000 DWT, đi các nước châu Á chủ yếu dùng tàu trọng tải 15.000 – 20.000
DWT, đi Bắc Mỹ, châu Âu, châu Phi sử dụng tàu 30.000 – 50.000 DWT.


+ Hàng container tuyến nội địa sử dụng tàu cỡ 500 – 1000 Tues, đi các


nước châu Á chủ yếu dùng tàu sức chở 1000 – 3000 Tues, đi Bắc Mỹ, châu Phi
sử dụng cỡ lớn, tối thiểu từ 4000 – 6000 Tues.
+ Hàng dầu sản phẩm tuyến nội địa sử dụng tàu trọng tải từ 3000 – 10000
DWT, các tuyến khu vực châu Á, Trung Đông sử dụng các tàu sức chở 30.000 –
50.000 DWT. Đối với vận chuyển dầu thô, sử dụng tàu trọng tải từ 100.000 –
150.000 DWT.
- Về thị trường:
Tại thị trường trong nước, cùng với tốc độ tăng trưởng cao của nền kinh tế
trong những năm tới, dự báo lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của đất nước cũng
đạt mức tăng trưởng bình quân trên 10% năm, trong khi đó đến 2006 đội tàu
quốc gia mới chiếm 18,5% thị phần vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu. Vì vậy
đây là những điều kiện rất thuận lợi để phát triển đội tàu vận tải của Tổng công
ty Hàng hải Việt Nam nhằm đáp ứng tốt nhu cầu và tăng thị phần vận chuyển
hàng hoá xuất nhập khẩu của đất nước. Tiếp tục giữ vững thị trường Đông Nam
Á, Đông Bắc Á và Trung Đông truyền thống, đồng thời mở rộng thêm các tuyến
vận chuyển đi châu Âu, châu Phi, châu Mỹ. Trong đó, ngồi các tuyến feeder
hiện có trong khu vực, cần chú trọng đến việc mở thêm các tuyến vận tải
container trực tiếp đi các nước Đông Nam Á và Đông Bắc Á và Ấn Độ, các
tuyến vận tải xuất nhập khẩu dầu thô, dầu sản phẩm của đất nước, đặc biệt
hướng tới phục vụ vận chuyển dầu cho Nhà máy lọc dầu Dung Quất sẽ hoàn
thành trong tương lai.
1.2. Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2007 – 2010.
Trên cơ sở những dự báo phân tích về tình hình thị trường vận tải biển
trong và ngoài nước, căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu phát triển, năng lực quản lý
khai thác và khả năng huy động vốn, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đề ra
mục tiêu đầu tư phát triển đội tàu cụ thể đến năm 2010 như sau:
- Tiếp tục thực hiện các dự án đóng mới 22 tàu chuyển tiếp của chương
trình đóng mới tàu biển trong nước, với tổng trọng tải 317.000 DWT.



- Thực hiện các dự án đầu tư phát triển đội tàu giai đoạn 2007 – 2010:
+ Đóng mới 28 tàu, tổng trọng tải 630.000 DWT, tổng số vốn đầu tư
11.200 tỷ đồng, trong đó tàu hàng khơ, hàng rời cỡ lớn là 22 tàu với tổng trọng
tải là 490.000 DWT, tàu container dưới 2000 Tues là 4 tàu, từ 2000 – 3000 Tues
là 2 tàu với tổng trọng tải là 140.000 DWT.
+ Mua tàu từ nước ngoài (bao gồm cả tàu đóng mới và đang sử dụng) 45
tàu, tổng trọng tải 1.220.000 DWT, tổng số vốn đầu tư 17.800 tỷ đồng, trong đó
tàu hàng khơ, hàng rời cỡ lớn là 25 tàu (với tổng trọng tải là 540.000 DWT), tàu
container dưới 2000 Tues là 8 tàu, từ 2000 – 3000 Tues là 4 tàu (với tổng trọng
tải là 280.000 DWT), tàu chở dầu thô đến 100.000 DWT là 2 tàu, dầu sản phẩm
dưới 30.000 DWT là 2 tàu, từ 30.000 DWT – 60.000 DWT là 4 tàu (với tổng
trọng tải là 400.000 DWT).
+ Tổng số đầu tư trong cả giai đoạn 73 tàu, tổng trọng tải 1.850.000 DWT,
tổng số vốn đầu tư 29.000 tỷ đồng.
- Số tàu già bán đi trong giai đoạn 2007 – 2010 là 62 tàu, với tổng trọng tải
761.000 DWT.
- Qui mô đội tàu đến năm 2010: số lượng tàu 136 chiếc, tổng trọng tải
2.600.000 DWT, tàu hàng khô chiếm 66% (106 tàu), tàu container và tàu dầu
chiếm 34% (21 tàu container, 9 tàu dầu và các loại tàu khác), độ tuổi bình quân
16 tuổi.
1.3. Kế hoạch đầu tư năm 2007.
- Về đóng mới: tiếp tục thực hiện các tàu cịn lại trong chương trình đóng
mới 32 tàu biển trong nước, tập trung thiết kế tổng thể cho cả chương trình đóng
mới giai đoạn 2007 – 2010, phân giao kế hoạch cho các doanh nghiệp và ký hợp
đồng nguyên tắc với Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
- Về kế hoạch mua tàu đang khai thác: dự kiến mua 16 tàu (gồm 11 tàu
hàng khô, 4 tàu container, và 1 tàu chở dầu sản phẩm), tổng trọng tải 325.000
DWT, với tổng vốn đầu tư 312 triệu USD, tương đương 4.988 tỷ đồng.



1.4. Định hướng đầu tư phát triển giai đoạn 2010 – 2020.
Tiếp tục đầu tư để đội tàu có cơ cấu hợp lý như đội tàu thế giới, độ tuổi
bình quân từ 12 – 13 tuổi, các loại tàu container, tàu chở dầu chiếm 50% tổng
trọng tải đội tàu của Tổng công ty. Tập trung đầu tư các loại tàu container có
sức chở lớn từ 6.000 – 12.000 Tues, tàu chở dầu sản phẩm trọng tải từ 60.000
DWT – 100.000 DWT, tàu dầu thô trọng tải trên 150.000 DWT và tàu chở hàng
rời cỡ lớn trên 100.000 DWT, tàu chở khách, tàu du lịch,…; Triển khai mở các
tuyến vận tải container toàn cầu.
2. Đầu tư phát triển hệ thống cảng biển.
2.1. Chiến lược đầu tư, phát triển.
- Đầu tư phát triển cảng trung chuyển có tầm cỡ quốc tế:
Các quốc gia mạnh về kinh tế biển đều có những cảng trung chuyển có tầm
cỡ quốc tế đáp ứng lâu dài xu thế tăng trọng tải của đội tàu thế giới, là trung tâm
của hệ thống cảng biển quốc gia, làm tiền đề cho việc tổ chức dây chuyển vận
tải một cách hợp lý nhất. Trong hệ thống cảng biển Việt Nam đã quy hoạch đến
thời điểm hiện tại, cảng có quy mô lớn nhất là các cảng tại Cái Mép, Thị Vải có
khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải 80.000 DWT, tàu container có sức chở 6.000
Tues. So với đội tàu thế giới hiện tại đây mới là những loại tàu có trọng tải vào
loại trung bình, những loại tàu hàng rời 150.000 – 200.000 DWT, tàu container
8.000 – 10.000 Tues hiện nay hoạt động rất phổ biến.
Hiện nay, các nhà kinh doanh vận tải biển đang tìm cách gia tăng trọng tải
tàu để hạ giá thành vận chuyển, tăng khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu
vận chuyển. Thế hệ thứ nhất tàu container có sức chở 1.000 Tues đóng sau năm
1960, thế hệ thức 2 sức chở 2.000 Tues, tàu postpanamax thế hệ 5 sau năm 1992
chở 6.000 Tues. Dự kiến thế hệ tàu suemax sau năm 2010 với sức chở là 12.000
Tues và malaccamax sau năm 2015 với sức chở 18.154 Tues, có mớn nước 21
m. Vì vậy, trọng tâm trong chiến lược phát triển cảng biển của Tổng công ty đến
năm 2010 và những năm tiếp theo là nghiên cứu đầu tư cảng trung chuyển quốc
tế Văn Phong trên cơ sở qui hoạch chi tiết của Chính phủ nhằm tham gia thị



trường chuyển tải container trong khu vực với các cảng Hồng Kơng,
Singapore…, phục vụ có hiệu quả nhu cầu vận chuyển hàng hố của đất nước,
giúp giảm chi phí vận tải, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất nhập
khẩu Việt Nam, thu một lượng lớn ngoại tệ cho Nhà nước thông qua việc trung
chuyển hàng container qua cảng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của
khu vực và cả nước.
- Tiếp tục đầu tư phát triển các cảng hiện có do Tổng cơng ty quản lý để
duy trì vai trị quan trọng trong hệ thống cảng biển quốc gia: Tổng công ty sẽ
tiếp tục đầu tư phát triển các bến mới tại các cảng Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà
Nẵng, Sài Gòn theo định hướng tiến dần ra biển để giảm chi phí vận hành, khai
thác, đồng thời đáp ứng được xu thế phát triển của đội tàu biển thế giới ngày
càng có trọng tải lớn hơn. Tập trung đầu tư đồng bộ các bến container chuyên
dùng, đầu tư trang thiết bị, bố trí, sắp xếp lại dây chuyền sản xuất để nâng cao
tính chun mơn hoá theo các mặt hàng cho hệ thống cầu bến sẵn có của các
cảng. Có những bước chuẩn bị trước về đội ngũ cán bộ, trang thiết bị bốc xếp để
tham gia khai thác các cơ sở hạ tầng cảng biển do Nhà nước đầu tư.
- Về khoa học công nghệ:
Đầu tư các trang thiết bị bốc xếp hiện đại như hệ thống các cần cẩu giàn
bốc xếp container, áp dụng công nghệ thông tin cho việc quản lý khai thác cảng,
đặc biệt là đầu tư hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử EDI nối mạng với chủ hàng
chủ tàu, và cơ quan hải quan để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác đồng thời
giảm chi phí.
- Về mơ hình tổ chức:
Nhằm tạo sự linh hoạt và chủ động trong việc quản lý, khai thác, huy động
vốn liên doanh, liên kết, vốn cổ phần cho đầu tư phát triển, cả 4 cảng Hải
Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Sài Gịn sẽ được chuyển đổi sang mơ hình cơng
ty Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên 100% vốn Nhà nước, hoạt động theo mơ
hình cơng ty mẹ - cơng ty con.
- Về hợp tác quốc tế:



Tiếp tục liên doanh, liên kết với các hãng tàu, nhà khai thác, đầu tư cảng
biển cả ở trong và ngoài nước để cũng thực hiện các dự án đầu tư phát triển
cảng nhằm mục đích đa dạng hố nguồn vốn đầu tư, tiếp thu những công nghệ
quản lý khai thác cảng hiện đại của thế giới, tạo nguồn hàng ổn định cho các
cảng khi đi vào hoạt động, đồng thời tạo cơ sở cho việc cùng đầu tư phát triển
cảng trung chuyển quốc tế Văn Phong.
2.2. Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2007 – 2010.
Thực hiện hiện đại hoá cơng nghệ bốc xếp để năng lực thơng qua cảng
tồn Tổng công ty đạt 50 – 55 triệu tấn vào năm 2010, năng suất khai thác từ
3500 – 4000 T/mcầu/năm đối với hàng tổng hợp và từ 10000 – 12000 tấn/m cầu
năm đối với hàng container, phấn đấu phát triển số mét (m) cầu bến cho các
cảng biển đến năm 2010 là 13.096 m (trong đó cảng Cái Lân là 1.446 m, cảng
Hải Phòng là 3.413 m, cảng Đoạn Xá là 210 m, cảng Đà Nẵng là 1.408 m, và
cảng Sài Gòn là 5.630 m), bằng việc tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới công
nghệ cho các cảng hiện có, đồng thời Tổng cơng ty xây dựng kế hoạch đầu tư
phát triển các cảng mới, bến mới.
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trực tiếp sử dụng các nguồn vốn vay
ODA, vốn ngân sách hoặc làm đầu mối huy động vốn đầu tư từ các đối tác
trong và ngoài nước để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cảng trung chuyển
quốc tế Văn Phong – Khánh Hoà trên cơ sở qui hoạch chi tiết của Chính Phủ.
Việc xây dựng cảng trung chuyển container quốc tế là rất cần thiết đối với Việt
Nam để chia sẻ một phần nào đó chức năng chuyển tải hiện tại của Singapore và
Hồng Kơng, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hố của đất nước, giúp giảm chi
phí vận tải, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam
trên thị trường thế giới.
2.3. Kế hoạch đầu tư năm 2007.
Tập trung thực hiện đầu tư 3 chương trình lớn: dự án cải tạo, nâng cấp
cảng Hải Phòng giai đoạn II; Khởi công xây dựng bến số 3, 4 dự án cảng Đình



Vũ, Hải Phịng; Thực hiện chương trình chuyển đổi cơng năng, di dời cảng Sài
Gòn ra Hiệp Phước, Thành phố Hồ Chí Minh và Cái Mép, Thị Vải – Bà Rịa –
Vũng Tàu.
2.4. Định hướng đầu tư phát triển giai đoạn 2010 – 2020.
Tập trung đầu tư phát triển các cảng nước sâu có khả năng đáp ứng các loại
tàu lớn hơn theo xu thế tăng trọng tải của đội tàu thế giới, đáp ứng nhu cầu lưu
thơng hàng hố của nền kinh tế và chia sẻ thị trường trung chuyển container.
Tại phía Bắc, thực hiện đầu tư các bến tại Lạch Huyện có khả năng tiếp
nhận tàu hàng rời 60.000 – 80.000 DWT, tàu container 4000 – 6000 Teus, giai
đoạn đến năm 2015 đầu tư 2 bến với chiều dài 600 m, giai đoạn 2015 – 2020
đầu tư tiếp 6 bến với chiều dài 2.400 m. Tại miền Trung, sẽ tập trung phát triển
cảng trung chuyển quốc tế Văn Phong – Khánh Hồ có khả năng tiếp nhận các
tàu trọng tải 150.000 – 200.000 DWT, tàu container 10.000 – 12.000 Tues, giai
đoạn đến năm 2015 đầu tư 2 bến với chiều dài 600 m, giai đoạn 2015 – 2020
đầu tư tiếp 6 bến với chiều dài 2.400 m. Tại miền Nam, đến năm 2012 sẽ hồn
chỉnh chương trình di dời chuyển đổi cơng năng cảng Sài Gịn ra khu vực Cái
Mép, Thị Vải – Bà Rịa, Vũng Tàu.
3. Dịch vụ hàng hải và đa dạng ngành nghề kinh doanh.
3.1. Dịch vụ hàng hải.
Với đặc điểm là ngành hỗ trợ cho hoạt động vận tải biển và cảng biển,
đồng thời là ngành có tỉ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư cao, nên phát triển hệ
thống dịch vụ hàng hải là một trọng tâm trong chiến lược phát triển của Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam. Khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp phải đối mặt
với cạnh tranh gay gắt hơn tại thị trường nội địa, nhưng mặt khác các doanh
nghiệp cũng có những thời cơ cùng với sự tăng trưởng của hàng hoá xuất nhập
khẩu để mở rộng thị trường ra các nước trong khu vực và thế giới. Đứng trước
những thời cơ và thách thức này đòi hỏi phải có sự tập trung đầu tư cả về cơ sở
vật chất, đội ngũ trợ tích cực hoạt động vận tải biển và khai thác cảng biển.

Những định hướng, đầu tư phát triển như sau:


- Đầu tư đồng bộ các phương tiện vận tải thuỷ bộ, hệ thống kho bãi, cảng
cạn, các trung tâm phân phối hàng hố gắn liền với các khu cơng nghiệp tại các
vùng kinh tế trọng điểm đất nước. Nhằm tạo sự kết nối đồng bộ và hiệu quả
giữa các cơng đoạn trong q trình vận chuyển từ vận tải biển, cảng biển, vận
tải và bảo quản trong nội địa cho đến khi giao cho khách hàng.
- Xác định hoạt động logistic là hoạt động trọng tâm, bao trùm. Xây dựng
và hình thành mạng lưới cung cấp dịch vụ hàng hải tồn cầu thơng qua việc liên
kết với các đối tác nước ngồi, thành lập một số cơng ty dịch vụ tại các nước
trung khu vực như Hồng Kông, Singapore, Đài Loan, Thái Lan,…mở các đại
diện thương mại tại các thị trường xuất nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam như
Nhật, EU, Mỹ, nhằm chia sẻ thị trường dịch vụ thế giới và tìm kiếm các cơ hội
hợp tác đầu tư khơng những trong lĩnh vực dịch vụ mà cịn trong lĩnh vực vận
tải biển và cảng biển.
- Nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ tại cảng như đại lý tàu, cung
ứng, sữa chữa đầu bến.
- Tập trung đầu tư, triển khai thực hiện các lĩnh vực, dịch vụ mà từ trước
đến nay các doanh nghiệp Việt Nam chưa thực hiện được hoặc chưa đủ năng lực
cạnh tranh quốc tế như lĩnh vực quản lý tàu, môi giới hàng hải, môi giới mua
bán tàu,…
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuyền viên để tăng thu ngoại tệ đồng
thời chuẩn bị nhân lực cho kế hoạch phát triển đội tàu biển thông qua việc thực
hiện dự án liên doanh với tập đoàn STC của Hà Lan xây dựng trung tâm nhân
lực Hàng hải Đơng Nam Á tại Hải Phịng với tổng số vốn đầu tư là 12 triệu
Euro (phía Việt Nam góp 50%).
3.2. Đa dạng ngành nghề kinh doanh.
Bên cạnh các ngành nghề sản xuất kinh doanh chính thì một trong những
trọng tâm đầu tư của Tổng công ty thời gian tới là đa dạng ngành nghề kinh

doanh nhằm nâng cao lợi nhuận , hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh


chính đồng thời tận dụng được cơ sở vật chất, kinh nghiệm và thị trường của
Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên. Trước mắt sẽ triển khai các
ngành nghề sau:
- Tham gia thị trường tài chính, tiền tệ, bảo hiểm
- Tham gia thị trường sữa chưa, đóng mới tàu biển
- Tham gia thị trường bất động sản
- Sản xuất, kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, nhiên
liệu phục vụ cho ngành hàng hải và các nhu cầu khác của nề kinh tế quốc dân.
3.3. Định hướng đầu tư phát triển giai đoạn 2007 – 2010.
Tiếp tục phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ hàng hải tồn cầu thơng
qua việc liên kết, liên doanh với các đối tác nước ngoài, tham gia vào các lĩnh
vực vận tải hàng khơng, đường sắt và bưu chính phát chuyển nhanh…thơng qua
hình thức góp vốn cổ phần và liên doanh, để nâng cao hiệu quả hoạt động vận
tải đa phương thức và logisic; mở rộng, đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất
vật tư, thiết bị chuyên ngành như nhà máy sản xuất sơn chuyên dùng cho ngành
hàng hải và tiến tới sản xuất, kinh doanh các loại sơn dân dụng, nhà máy sản
xuất container để phục vụ cho nhu cầu ứng dụng phương thức vận chuyển hàng
hố chun dụng bằng container có xu hướng ngày càng tăng…; Thành lập
công ty du lịch hàng hải quốc tế để cung cấp dịch vụ du lịch biển trong và ngoài
nước kết hợp với hệ thống khách sạn hàng hải và đội tàu khách của Tổng công
ty.

Bảng 19: Nhu cầu vốn đầu tư của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai
đoạn 2007 – 2010.
Chỉ tiêu

Tổng vốn


vốn

Vay quĩ hỗ

Nguồn

đầu tư

ngân

trợ phát

khác


sách
Tổng nhu cầu vốn đầu tư

47,500

1,450

triển
11,000

35,050

1. Các dự án đóng mới


4,700

3,200

1,500

chuyển tiếp từ 2006
2. Dự án đầu tư đội tàu, trong

29,000

7,800

21,200

đó:
- Mua tàu đang khai thác

17,800

- Đóng mới

11,200

17,800
7,800

3,400

3. Các dự án xây dựng cơ sở


9,750

8,300

hạ tầng cảng biển
4. Các dự án đầu tư thiết bị

4,050

4,050

và dự án khác
(Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam)
II) Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động đầu tư
phát triển tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2007 - 2010.
1. Huy động vốn cho chương trình đầu tư phát triển.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, tàu chính cả trong và ngồi nước
thì thị trường vốn Việt Nam phát triển chưa đồng bộ, việc cung ứng cho nền
kinh tế chủ yếu dựa vào hệ thống ngân hàng, vì vậy dẫn đến rủi ro rất lớn khi
các ngân hàng sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho vay dài hạn vượt quá giới
hạn cho phép. Đồng thời nguồn vốn vay ODA mặc dù là nguồn vốn quan trọng
đối với việc đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển nhưng cũng bộc lộ
nhiều nhược điểm như suất đầu tư xây dựng, giá thiết bị, chi phí tư vấn cao…
Các doanh nghiệp lại phải chịu rủi ro về chênh lệch tỉ giá.
Chương trình đầu tư mang tính đột phá trong giai đoạn này địi hỏi một số
vốn lớn lên đến 47,5 nghìn tỷ đồng, trong đó nguồn vốn cho dự án đóng mới
chuyển tiếp từ năm 2006 là 4,7 nghìn tỷ đồng, nguồn vốn cho đầu tư phát triển
đội tàu là 29 nghìn tỷ đồng, nguồn vốn cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
cảng biển là 9,75 nghìn tỷ đồng, các dự án đầu tư thiết bị và các dự án khác là

4,05 nghìn tỷ đồng. Để đáp ứng được yêu cầu này địi hỏi phải có thay đổi mạnh


mẽ trong phương án huy động vốn, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam xác định
những giải pháp chủ yếu sau:
- Đến nay, Tổng công ty đã tiến hành cổ phần hoá được nhiều doanh
nghiệp thành viên và đầu năm 2007 sẽ hồn thành chương trình cổ phần hố, do
đó cần tập trung phát huy mạnh mẽ hơn nữa việc thu hút các nguồn lực, nguồn
vốn góp của tồn xã hội.
- Thay đổi cơ cấu vốn đầu tư để đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn vay ngân
hàng và các nguồn vốn khác theo hướng tăng thu hút vốn cổ phần đầu tư tàu,
vốn liên doanh để đầu tư phát triển cảng, vốn từ nguồn trái phiếu chính phủ vay
lại và trái phiếu công ty do Tổng công ty tự phát hành.
- Để thực hiện việc thu hút và là kênh huy động phục vụ cho chương trình
đầu tư phát triển mang tính đột phá trong thời gian tới nêu trên, Tổng cơng ty sẽ
tham gia tích cực vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, báo hiểm…
- Hướng tới thị trường vốn quốc tế thông qua việc kêu gọi vốn liên doanh
của các hãng tàu, các nhà khai thác cảng, các nhà đầu tư tài chính quốc tế, các
nguồn hỗ trợ tín dụng xuất khẩu và vay vốn các ngân hàng nước ngoài.
- Đề ngị nhà nước cho vay lại nguồn trái phiếu chính phủ quốc tế, tiếp tục
cho vay ưu đãi đối với những chương trình đầu tư trọng điểm, hỗ trợ một phần
từ nguồn ngân sách nhà nước và cho phép sử dụng nguồn vốn từ chuyển quyền
sử dụng đất để đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng cảng biển.
- Phương án huy động vốn được xây dựng tuỳ theo tính chất của dự án
được phân loại như sau:
+ Loại 1: Dự án đóng tàu trong nước
+ Loại 2: Dự án đóng tàu tại nước ngồi
+ Loại 3: Dự án mua tàu
+ Loại 4: Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cảng biển
+ Loại 5: Đầu tư hệ thống dịch vụ và các ngành nghề kinh doanh khác

Bảng 20: Bảng tổng hợp nguồn vốn đầu tư.
Nguồn vốn

Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 4 Loại 5


1. Vốn ngân sách
2. Vốn ODA
3. Vốn vay quĩ hỗ trợ phát triển
4. Vốn từ chuyển quyền sử dụng đất
5. Ngân hàng trong nước
6. Ngân hàng nước ngoài
7. Trái phiếu chính phủ cho vay lại
8. Trái phiếu cơng trình
9. Liên doanh với nước ngoài
10. Huy động vốn cổ phần
11. Vốn tự có của doanh nghiệp

+
+

+

+
+
+

+

+

+
+

+

+
+
+
+
+
+

+
+

+
+
+
+

+
+
+

(Nguồn: Tổng cơng ty Hàng hải Việt Nam)
2. Đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh.
2.1. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư tại Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam.
2.1.1. Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực là một trong những điều kiện cơ bản để thực

hiện thành công chiến lược đầu tư phát triển mang tính đột phá của Tổng cơng
ty Hàng hải Việt Nam, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh quốc tế của ngành
hàng hải. Trọng tâm của chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn
tới là phát hiện, qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển lực lượng cán bộ quản
lý doanh nghiệp có phẩm chất chính trị, có kiến thức quản trị doanh nghiệp tiên
tiến, có trình độ chun môn, đặc biệt là am hiểu thị trường hàng hải và luật
pháp quốc tế vì mọi hoạt động của Tổng cơng ty Hàng hải Việt Nam đều mang
tính quốc tế rất cao.
Đồng thời với việc phát triển nguồn nhân lực cán bộ quản lý, Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam sẽ chú trọng vào việc phát triển đội ngũ sỹ quan thuyền viên
đáp ứng được kế hoạch đầu tư phát triển đội tàu và tăng kim ngạch xuất khẩu
nguồn nhân lực có trình độ cao là sỹ quan, thuyền viên. Đây sẽ tiếp tục là lợi thế
cạnh tranh của Việt Nam trong thời gian tới.
Trong bối cảnh đội ngũ cán bộ, sỹ quan thuyền viên có khả năng chun
mơn, có kinh nghiệm, và ngoại ngữ của ngành Hàng hải đang bị thu hút bởi các


doanh nghiệp tư nhân, các ngành kinh tế khác và chắc chắn sẽ bị thu hút nhiều
hơn nữa bởi các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong thời
gian tới, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để bổ sung cho hoạt động của
Tổng công ty trên mọi lĩnh vực ngày càng trở nên cấp thiết và cần được triển
khai để đáp ứng được đòi hỏi rất lớn từ hoạt động đầu tư phát triển đội tàu, cảng
biển và các dự án hợp tác kinh doanh với nước ngoài cũng như các yêu cầu mở
rộng phạm vi kinh doanh quốc tế của Tổng công ty. Xác định được tầm quan
trọng của yếu tố con người, trong giai đoạn tới Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
sẽ tập trung vào những kế hoạch cụ thế như sau:
+ Thành lập các Trường kỹ thuật nghiệp vụ, tiến tới thành lập các Trường
cao đẳng và đại học để đào tạo lực lượng cán bộ quản lý, công nhân cảng, lực
lượng sĩ quan, thuyền viên tại ba miền.
+ Tổ chức đào tạo nâng cao, cập nhật kiến thức về lĩnh vực hàng hải cho

cán bộ công nhân viên trong ngành, nhất là với lực lượng lao động trẻ bằng
nguồn kinh phí đào tạo của doanh nghiệp.
+ Tích cực đổi mới công tác cán bộ, quan tâm, bồi dưỡng cán bộ trẻ có
năng lực, chun mơn tốt để phát triển, tạo nguồn cán bộ quản lý cho ngành.
+ Tập trung đầu tư để nâng cao cả qui mô và chất lượng thuyền viên xuất
khẩu của các trung tâm xuất khẩu thuyền viên hiện có.
+ Nhanh chóng triển khai và đưa vào hoạt động Liên doanh Trung tâm
phát triển nguồn nhân lực Đơng Nam Á với tập đồn STC (Hà Lan) để cung cấp
thuyền viên cho đội tàu Tổng công ty và phục vụ xuất khẩu thuyền viên cho thị
trường Châu Âu là thị trường có yêu cầu cao về chất lượng nhưng mức lương
cũng cao hơn thị trường Châu Á. Những thuyền viên sau khi làm việc cho các
chủ tàu Châu Âu trở về sẽ là nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đội tàu hoạt
động trên các tuyến quốc tế của Tổng công ty. Giai đoạn II của dự án sẽ mở
rộng sang việc đào tạo, hoặc đào tạo nâng cao các lĩnh vực khai thác vận tải
biển, cảng biển, dịch vụ hàng hải.


+ Tiếp tục tìm kiếm và tận dụng các nguồn kinh phí từ Chính Phủ và các tổ
chức quốc tế để cử các cán bộ trẻ, có tiềm năng phát triển sang đào tạo và đào
tạo lại tại các trường các trung tâm đào tạo chuyên ngành ở các nước phát triển,
đồng thời có chính sách đãi ngộ thích hợp để có thể khuyến khích sử dụng lâu
dài đội ngũ cán bộ này. Ngồi ra, nếu có điều kiện thì có thể tổ chức thường
xun các hội thảo, các khố đào tạo ngắn hạn trong nước với sự hỗ trợ của các
tổ chức và các chuyên gia quốc tế.
+ Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế, tận dụng các mối quan hệ với đối
tác kinh doanh nước ngoài để cử cán bộ có trình độ chun mơn ngoại ngữ sang
thực tập tại văn phòng của hãng này ở các nước trong khu vực (để làm được
việc này, Tổng công ty cần phải dành một phần kinh phí thích đáng). Những cán
bộ sau thời gian thực tập làm việc tại văn phịng các cơng ty trên sẽ là nguồn
nhân lực rất q để phục vụ cho việc lập văn phịng đại diện hoặc đầu tư vốn ra

nước ngoài của Tổng cơng ty.
+ Duy trì và cũng cố mối quan hệ (bao gồm cả việc hỗ trợ một số kinh phí
đào tạo) với các trường Đại học Hàng hải Hải Phòng, Đại học Giao thơng vận
tải thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời dành một phần kinh phí thích hợp để đầu
tư ngay từ đầu vào của các trường này thông qua việc lựa chọn và tài trợ cho
một số sinh viên có triển vọng trong q trình học tập và nhận các sinh viên này
về làm việc lâu dài cho Tổng công ty sau khi tốt nghiệp.
2.1.2. Giải pháp đầu tư tăng cường công tác Marketing
Do nhu cầu của khách hàng có sự thay đổi nên việc xây dựng, thiết kế sản
phẩm cũng phải thay đổi theo. Cần xây dựng lòng trung thành của khách hàng
đối với sản phẩm dịch vụ vận tải, dịch vụ cảng biển, dịch vụ hàng hải của Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam cung cấp.
Khuyến khích khách hàng tham gia vào q trình xây dựng và hồn thiện
sản phẩm và q trình tạo sản phẩm thông qua việc lấy ý kiến trực tiếp hay gián
tiếp của khách hàng.


Thực hiện chiến lược tiếp thị từ xa, với hình thức này khách hàng có thể
nhận được các thơng tin chính xác và đầy đủ nhất về sản phẩm mới của Tổng
cơng ty Hàng hải Việt Nam. Các hình thức tiếp thị từ xa thường là qua Fax,
email, gửi thư quảng cáo, điện thoại, giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ,
chương trình khuyến mại và trang Wed của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
(http//www.vinalines.com.vn)
Không ngừng củng cố và hoàn thiện hệ thống bán và đặc biệt là các kênh
phân phối. Mở rộng khoảng thời gian phục vụ khách hàng bằng việc tổ chức
thêm các đại lý, từ đó sẽ tạo thuận lợi cho Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
trong việc thu gom khách hàng so với các doanh nghiệp hàng hải khác chỉ có ít
các văn phịng đại diện. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam sẽ có thêm khách
hàng về mọi lĩnh vực như vận tải, du lịch,…
Xây dựng hệ thống văn phòng đại diện phủ kín thị trường. Mặt khác đầu tư

mạnh mẽ vào việc phát triển hệ thống máy tính nhằm khai thác triệt để ưu điểm
của nó. Nhanh chóng chuyển sang việc bán tàu, cho thuê vận tải,..qua mạng
nhằm giảm chi phí, phù hợp với yều cầu mới của thị trường do khả năng phân
phối sản phẩm trên mạng không cần thông qua trung gian.
Chun mơn hố nhân viên trực tiếp làm việc với khách hàng cũng như
các nhân viên đại lý trong hệ thống.
Các quan hệ công chúng, quan hệ khách hàng với báo chí và các phương
tiện truyền thơng cần phải được đẩy mạnh nhằm tranh thủ tiếng nói có lợi của
dự luận đồng thời giảm thiểu tối đa dư luận không tốt. Việc này phải được chú
trọng đầu tư bởi các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng đang ngày
đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc định hướng khách hàng.
2.1.3. Giải pháp đầu tư phát triển khoa học cơng nghệ.
Q trình hội nhập với thế giới hiện nay đang giúp Tổng cơng ty Hàng hải
Việt Nam có cơ hội tiếp cận và ứng dựng nhiều công nghệ hiện đại của ngành
hàng hải thế giới. Ngành hàng hải được coi là ngành đòi hỏi kỹ thuật cao do đó
các cơng nghệ kỹ thuật mới đóng vai trị quan trọng trong việc tạo điều kiện cho


ngành hàng hải ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam có thể cung cấp
được các dịch vụ mang tầm cỡ quốc tế, tăng khả năng cạnh tranh.
Đối với lĩnh vực công nghệ, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cần mở rộng
hợp tác, thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa hoạt động đầu tư và chuyển giao công
nghệ. Phải tăng cường đầu tư đội ngũ cán bộ kỹ thuật, khơng nghiên cứu và sản
xuất những đội tàu có trọng tải lớn, đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của đội tàu
thế giới.
Giành nhiều hơn nữa kinh phí cho đầu tư khoa học cơng nghệ. Cần quan
tâm tính tốn hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư vào lĩnh vực này. Nhìn lại
những năm qua thì tổng số vốn đầu tư cho khoa học cơng nghệ cịn q ít. Như
vậy cần thiết triển khai nhanh chóng các dự án đầu tư khoa học cơng nghệ của
ngành.

Đồng bộ hố và tiêu chuẩn hố hệ thống thơng tin tin học của Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam, cân đối giữa hạ tầng cơ sở kỹ thuật với chương trình ứng
dụng, bảo đảm tốt nhất các yêu cầu của quá trình kinh doanh và quản lý kinh
doanh nhất là trong lĩnh vực điều hành khai thác kỹ thuật thương mại, tài chính
và quản lý tổng hợp, đảm bảo sự kết nối dễ dàng nhất với hệ thống bên ngoài.

2.1.4. Giải pháp về tài chính và vốn.
- Huy động vốn nhà nước:
Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn tín dụng nhà nước.
Trong những năm qua, nguồn vốn nhà nước chiếm tới gần 70% tổng vốn đầu tư
của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và được dùng để đầu tư các dự án trọng
điểm của ngành như đầu tư phát triển đội tàu vận tải biển, cảng biển, dịch vụ
hàng hải…Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua tăng nguồn thu từ sử dụng
vốn và giảm chi phí khi thác là biện pháp quan trọng trực tiếp góp phần củng cố
và phát triển kinh tế. Vì vậy, trong thời gian tới Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam cần tập trung:


+ Xây dựng các danh mục dự án có thể huy động nguồn vốn nhà nước, sau
đó, Tổng cơng ty Hàng hải Việt Nam sẽ lựa chọn các dự án thực sự cần thiết và
có hiệu quả để lập kế hoạch xin phép đầu tư, tránh tình trạng đầu tư tràn lan,
khơng có hiệu quả.
+ Rà sốt lại các dự án đã được cấp phép, nếu thấy khơng cịn phù hợp,
khơng khả thi nhưng vẫn tiến hành đầu tư thì phải có kế hoạch chuyển vốn sang
cho dự án khác. Tránh tình trạng tràn lan, dàn trải trong đầu tư dẫn đến việc
không đủ vốn cho các dự án trọng điểm.
+ Cần chú ý công tác lập kế hoạch đầu tư nhằm đảm bảo công tác kế hoạch
vốn hàng năm. Việc bố trí kế hoạch tập trung là rất khó nhưng cần phải kiên
quyết thực hiện nhằm chấm dứt tình trạnh ứ đọng nợ tràn lan.
+ Xây dựng kế hoạch giải ngân cho phù hợp, theo hướng tập trung đầu tư

dứt điểm các cơng trình trọng điểm để nhanh chóng được đưa vào sử dụng và
phát huy hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể được.
- Huy động vốn đầu tư nước ngoài:
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đặc điểm quan trọng của FDI là
thường được đầu tư vào lĩnh vực có lợi nhuận cao, thời gian thu hồi vốn nhanh.
Thông qua FDI, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có thể giải quyết được vấn đề
thiếu vốn cho đầu tư, tiếp thu được kinh nghiệm quản lý và kỹ thuật từ các đối
tác nước ngoài. Với những ưu điểm đó, Tổng cơng ty Hàng hải Việt Nam cần có
những chính sách phù hợp để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài: ODA là nguồn vốn chủ yếu, là nguồn vốn
có tính chất ưu đãi nhưng về bản chất thì đó là vốn vay của nhà nước đối với
các tổ chức tài chính quốc tế, chính phủ nước ngồi,…bởi vậy cần phải tính
tốn kỹ lưỡng hiệu quả đầu tư của nguồn vốn này, tránh tình trạng sử dụng
khơng hiệu quả, khơng có khả năng trả nợ. Nguồn vốn này thường được đầu tư
các dự án cần vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài. Trong thời gian qua,
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tập trung sử dụng nguồn ODA cho các công
tác đào tạo, mua sắm máy móc thiết bị, kỹ thuật chuyên dùng, đóng mới tàu và


mua tàu. Trong thời gian tới, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam tiếp tục định
hướng nguồn ODA vào các lĩnh vực trên.
- Huy động từ các nguồn khác:
+ Vốn huy động từ cổ phần hoá: Việc cổ phần hoá giúp cho Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam huy động thêm được vốn đầu tư, đáp ứng như cầu về vốn
ngày càng tăng. Q trình cổ phần hố được tiến hành thận trọng, từng bước
một. Số tiền huy động được sẽ bổ sung vào nguồn vốn đầu tư của Tổng cơng ty,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các dự án đầu tư.
+ Vốn vay trong nước và nước ngồi: vốn đầu tư được huy động thơng qua
hình thức tín dụng ngân hàng kể cả trong và ngồi nước với lãi suất cao. Việc
huy động vốn cần phải được tính tốn kỹ lưỡng khả năng huy động, hình thức

huy động, và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Tổng cơng ty Hàng hải Việt Nam
thường vay tín dụng trước tiên là để phát triển đội tàu vận tải biển. Tổng cơng ty
Hàng hải Việt Nam cần tìm các nguồn vay tín dụng với các điều kiện ưu đãi về
lãi suất, thời gian trả nợ.
Chiến lược đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối với
đầu tư phát triển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong thời gian tới.
2.1.5. Một số giải pháp khác.
2.1.5.1. Hoàn thiện cơ cầu tổ chức của Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của thị trường hàng hải hiện nay, việc
tạo lập một mơ hình hoạt động có hiệu quả là việc hết sức quan trọng.
Hiện nay, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã và đang hồn thiện mơ hình
cơng ty mẹ - cơng ty con.
Tập đồn hàng hải Việt Nam có cơng ty mẹ là cơng ty nhà nước trực tiếp
kinh doanh và có chức năng đầu tư tài chính vào các doanh nghiệp khác, giữ
quyền chi phối các công ty con thông qua vốn, công nghệ, thương hiệu, thị
trường.


Cơng ty mẹ sẽ giữ vai trị chủ đạo trong đầu tư và kinh doanh, cụ thể:
- Tập trung kinh doanh các loại tàu hàng rời cỡ lớn, tàu container, tàu dầu
cỡ lớn và kinh doanh các tuyến vận tải container xa.
- Chủ đạo trong các chương trình đầu tư phát triển lớn như các chương
trình đóng tàu trong và ngoài nước.
- Chủ đạo trong việc đầu tư kinh doanh cảng trung chuyển quốc tế tại Văn
Phong và các dự án cơ sở hạ tầng khác.
- Trực tiếp huy động vốn thành lập các cơng ty tài chính, bảo hiểm, mua cổ
phần của các ngân hàng, giữ vai trò làm đầu mối trong việc huy động các nguồn
vốn đầu tư cho chương trình đầu tư trọng điểm, tiếp nhận nguồn vốn nhà nước
đầu tư cho tập đoàn hàng hải Việt Nam…

2.1.5.2. Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư tại Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam.
Phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, phân tích, đánh giá từng giai đoạn
hoặc tồn bộ q trình đầu tư nhằm đảm bảo cho đầu tư phù hợp với qui hoạch,
mục tiêu phát triển và đảm bảo cơ cấu đầu tư đúng theo pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, giám sát đầu tư nhưng phải đảm bảo tính chủ động,
khơng can thiệp vào hoạt động cụ thể.
Phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình thực hiện đầu tư và có các biện pháp
xử lý khoa học, hiệu quả.
Thực hiện kiểm tra, giám sát trên các lĩnh vực, chi tiết trên tất cả các khâu
từ ra quyết định đầu tư, đến bố trí kế hoạch, và giải ngân, tổ chức thực hiện
công tác nghiệm thu, bàn giao và thanh quyết tốn cơng trình.
2.2. Một số kiến nghị.
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước trong thời gian tới,
ngành hàng hải Việt Nam nói chung và Tổng cơng ty Hàng hải Việt Nam nói
riêtn sẽ có nhiều cơ hội phát triển mạnh mẽ, xứng đáng là một trong những
ngành kinh tế chủ lực, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội chung của
đất nước. Để đạt được những bước đột phá trong đầu tư, phát triển nhằm đạt


được những mục tiêu tăng trưởng đến năm 2010, bên cạnh việc xác định phát
huy các nguồn nội lực là chủ yếu. Tổng cơng ty Hàng hải Việt Nam có một số
kiến nghị về cơ chế, chính sách hỗ trợ cho việc thực hiện thành công các mục
tiêu đề ra.
1. Kiến nghị tạo điều kiện đầu tư phát triển đội tàu.
- Chính phủ phê duyệt chương trình đóng mới 28 tàu biển của Tổng công
ty Hàng hải Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010, coi đây là chương trình đầu tư
trọng điểm cho ngành hàng hải và có những cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện.
Tổng cơng ty Hàng hải Việt Nam kiến nghị tiếp tục được vay vốn từ quỹ hỗ trợ
phát triển thực hiện chương trình đóng mới giai đoạn 2007 – 2010, theo cơ chế

tài chính sau:
+ Lãi suất: ưu đãi theo qui định của Nhà nước trong từng thời kỳ
+ Thời gian vay: 12 năm trong đó 2 năm ân hạn
+ Mức vốn cho vay: 85% tổng mức đầu tư của dự án
- Trong trường hợp năng lực đóng tàu trong nước khơng đáp ứng đủ nhu
cầu phát triển đội tàu theo kế hoạch đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt,
hoặc giá đóng trong nước cao hơn tại nước ngồi, kiến nghị Chính phủ cho phép
đặt đóng tại các xưởng đóng tàu nước ngồi và bảo lãnh cho Tổng công ty Hàng
hải Việt Nam vay vốn từ các tổ chức tín dụng nước ngồi.
- Miễn thuế nhập khẩu tàu biển cho các tàu từ 5.000 DWT trở lên.
- Trình quốc hội sửa đổi luật thuế giá trị gia tăng theo hướng xác định vận
tải biển quốc gia là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng với thuế suất bằng 0%.
- Cho phép sử dụng nguồn trái phiếu chính phủ để thực hiện các dự án đầu
tư phát triển tàu.
- Được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án đóng mới và mua tàu
nằm trong kế hoạch đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Kiến nghị Thủ tướng Chính Phủ giao cho hai Tổng cơng ty Hàng hải Việt
Nam và Tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam cùng phối hợp, thống nhất thực hiện kế


hoạch vận chuyển dầu thô xuất khẩu của đất nước và vận chuyển dầu thô nhập
khẩu, dầu sản phẩm phục vụ cho nhà máy lọc dầu Dung Quất…
2. Kiến nghị tạo điều kiện đầu tư phát triển cảng biển.
- Hỗ trợ và giành quyền ưu tiên cho Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đầu
tư phát triển, khai thác các cảng biển trọng điểm quốc gia để tạo thế và lực trong
quá trình hợp tác và cạnh tranh với các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư,
quản lý, khai thác cảng biển, tránh tình trạng hệ thống cảng biển trọng điểm
quốc gia bị xé lẻ dẫn tới manh mún, hiệu quả kinh tế thấp.
- Trong chiến lược phát triển cảng Văn Phong thành cảng trung chuyển
container quốc tế, kiến nghị Chính Phủ giao cho Tổng cơng ty Hàng hải Việt

Nam trực tiếp sử dụng các nguồn vốn vay ODA, vốn ngân sách hoặc làm đầu
mối huy động vốn đầu tư từ các đối tác trong và ngoài nước để thực hiện dự án
trên cơ sở qui hoạch chi tiết của Chính Phủ.
- Xác định thời gian cho vay và lãi suất phù hợp với khả năng trả nợ của
các cảng, giải quyết đề nghị xử lý chênh lệch tỷ giá các khoản vay JBIC của
cảng Hải Phòng và Đà Nẵng.
- Đề nghị các Bộ, ngành tăng cường quản lý việc đầu tư phát triển hệ thống
cảng biển theo đúng các qui hoạch đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt,
đặc biệt có biện pháp quản lý chặt chẽ hoạt động của các cảng mềm (bến phao),
tránh tình trạng phát triển tràn lan, đồng thời thường xuyên xem xét điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với yêu cầu phát triển thực tế.
- Về cơ chế thuê cơ sở hạ tầng cảng biển:
+ Kiến nghị Chính Phủ sớm quyết định phạm vi áp dụng cơ chế thuê cơ sở
hạ tầng cảng biển
+ Xem xét chỉ áp dụng thuê cơ sở hạ tầng cảng biển đối với những cảng
được nhà nước đầu tư mới, để Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có thể hoạch
định được kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn.
+ Tạo điều kiện cho Tổng công ty Hàng hải Việt Nam được quyền thuê
khai thác các cơ sở hạ tầng cảng biển mới do nhà nước đầu tư như bến container


tại Cái Mép và cảng tổng hợp Thị Vải (Vũng Tàu) được đầu tư bằng nguồn vốn
vay ODA….
- Đề nghị nhà nước xem xét đầu tư, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng,
mạng lưới đượng giao thông khu vực ngồi cảng để tạo thuận lợi cho việc lưu
thơng hàng hố qua cảng biển…
3. Về lộ trình hội nhập trong lĩnh vực hàng hải.
Khi gia nhập WTO, thị trường dịch vụ hàng hải nước ta sẽ phải mở cửa,
nhiều biện pháp hỗ trợ của nhà nước sẽ thay đổi, những với thế và lực của các
doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế nên đề nghị các Bộ, ngành cần sớm nghiên

cứu xây dựng những chính sách hỗ trợ mới sao cho vừa phù hợp với các cam
kết quốc tế khi Việt Nam gia nhập WTO, vừa hỗ trợ được các doanh nghiệp
trong ngành hàng hải phát triển.
4. Hiện nay, Bộ Giao thông vận tải và Cục Hàng hải Việt Nam đang tiếp
tục thực hiện chủ trương của Nhà nước về việc tách hoạt động sản xuất kinh
doanh khỏi chức năng quản lý nhà nước. Do vậy, nếu được Chính Phủ cho phép,
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam sẵn sàng tiếp nhận doanh nghiệp vận tải biển,
khai thác cảng biển và kinh doanh dịch vụ hàng hải hiện do Cục hàng hải Việt
Nam và Bộ giao thông vận tải quản lý về Tổng công ty để tập trung, thống nhất
đầu mối chỉ đạo, quản lý, định hướng kinh doanh.
5. Đề nghị Thủ tướng Chính Phủ cho phép Tổng cơng ty Hàng hải Việt
Nam đầu tư mở rộng hoạt động đa ngành để hình thành Tập đồn hàng hải Việt
Nam, với các ngành nghề mới như sau:
- Cho phép Tổng công ty thành lập cơng ty tài chính nhằm tạo thêm kênh
huy động, điều tiết vốn phục vụ cho chương trình đầu tư phát triển mang tính
đột phá trong thời gian tới.
- Cho phép đầu tư xây dựng nhà máy sữa chữa, đóng mới tàu biển để phục
vụ cho nhu cầu sữa chữa của đội tàu Tổng công ty và đội tàu quốc gia, tiến tới
cung cấp dịch vụ sữa chữa, đóng mới cho các tàu biển trong và ngồi nước có
trọng tải đến 80.000 DWT.


- Cho phép thành lập công ty cổ phần đầu tư kinh doanh bất động sản và cơ
sở hạ tầng giao thông.
- Cho phép thành lập Công ty cổ phần bảo hiểm hàng hải để cung cấp dịch
vụ cho ngành hàng hải và các nhu cầu khác của nền kinh tế quốc dân.
- Cho phép mở rộng phạm vi hoạt động xuất nhập khẩu cung ứng xăng dầu
phục vụ các nhu cầu khác của nền kinh tế quốc dân.
- Cho phép thành lập các nhà máy sản xuất container, sản xuất sơn, nhà
máy cán thép, lắp ráp xe vận tải hạng nặng.

6. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho ngành hàng hải.
- Kiến nghị Nhà nước cho phép Tổng công ty được xây dựng, thành lập 3
Trường kỹ thuật nghiệp vụ, tiến tới thành lập các Trường cao đẳng và đại học để
đào tạo lực lượng cán bộ quản lý, lực lượng công nhân cảng, lực lượng sĩ quan,
thuyền viên tại 3 miền nhằm phục vụ cho ngành hàng hải Việt Nam và xuất
khẩu lao động có tay nghề cao là sĩ quan, thuyền viên ra thị trường thế giới.
- Kiến nghị Chính Phủ sớm ban hành các văn bản qui phạm pháp luật đặc
thù đối với ngành hàng hải, đặc biệt xem xét ban hành các chính sách ưu đãi đối
với người đi biển, xem xét sửa đổi mức khởi điểm chịu thuế đối với sĩ quan,
thuyền viên hoạt động trên tuyến quốc tế và đi làm việc trên các tàu nước ngoài
từ 8 triệu đồng/ người-tháng lên 15 triệu đồng/người-tháng.
- Để thực hiện việc đổi mới cơ chế quản lý tiền lương cho phù hợp với đặc
điểm của ngành vận tải biển, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam kiến nghị Nhà
nước sớm ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tiền lương đối với sĩ quan,
thuyền viên tham gia hoạt động kinh doanh vận tải biển, để xây dựng đơn giá
tiền lương phù hợp với thực tế loại hình hoạt động này.
- Kiến nghị nhà nước sớm ban hành thông tư hướng dẫn chế độ tài chính
đối với người lao động và doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam là sĩ
quan, thuyền viên đi làm việc ở nước ngồi (về mức phí dịch vụ là 18% tiền
lương theo hợp đồng).



Kết luận
Với vị trí và vai trị là một trong những ngành chủ đạo của đất nước, Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam đang đẩy nhanh sự tăng trưởng và phát triển của
mình để có thể cạnh tranh và hội nhập thành công hơn nữa vào thị trường quốc
tế. Trong những năm vừa qua, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã tận dụng
được các ưu thế, tiềm năng của mình để vươn lên trở thành một tập đồn kinh tế
mạnh. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đang từng bước đi lên cùng với sự phát

triển của nền kinh tế đất nước, ngành hàng hải trở thành một ngành mạnh của
Việt Nam.
Với đề tài “Tình hình đầu tư phát triển tại Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam giai đoạn 2002 – 2006” em đã đưa ra tình hình đầu tư phát triển tại Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam cũng như đưa ra một số kiến nghị, giải pháp cho sự
đầu tư phát triển của Tổng công ty. Đề tài của em chắc chắn chưa đưa lại một
cái nhìn toàn diện nhưng em hy vọng sẽ phần nào đem lại cho người đọc phần
nào có cái nhìn khái qt về tình hình đầu tư phát triển tại Tổng cơng ty Hàng
hải Việt Nam.
Đề tài này được hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân cịn có sự giúp
đỡ nhiệt tình và những đóng góp của cơ giáo Th.s Phan Thị Thu Hiền, cán bộ
công nhân viên của ban kế hoạch đầu tư cũng như các ban khác tại Tổng công
ty Hàng hải Việt Nam. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý
báu của các thầy cô và các cô chú.


×