Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Xây dựng hệ thống e learning hỗ trợ việc giảng dạy, học tập và đánh giá tại các trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HOÀNG NGỌC CẢNH

XÂY DỰNG HỆ THỐNG E-LEARNING HỖ TRỢ
VIỆC GIẢNG DẠY, HỌC TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ
TẠI CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HOÀNG NGỌC CẢNH

XÂY DỰNG HỆ THỐNG E-LEARNING HỖ TRỢ
VIỆC GIẢNG DẠY, HỌC TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ
TẠI CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Công nghệ thông tin

Mã số:


8480201

Quyết định giao đề tài:

514/QĐ-ĐHNT ngày 17/05/2019

Quyết định thành lập HĐ:

499/QĐ-ĐHNT ngày 22/05/2020

Ngày bảo vệ:

07/6/2020

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐINH ĐỒNG LƯỠNG
Chủ tịch Hội đồng:
TS. NGUYỄN ĐỨC THUẦN
Phịng ĐT Sau Đại học:

KHÁNH HỊA - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Xây dựng hệ thống e-Learning hỗ trợ
việc giảng dạy, học tập và đánh giá tại các trường phổ thơng” là cơng trình nghiên
cứu của cá nhân tơi và chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào
khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, ngày 30 tháng 3 năm 2020
Tác giả luận văn


Hoàng Ngọc Cảnh

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của q phịng
ban Trường Đại học Nha Trang, Trường trung học cơ sở Liên Đầm – huyện Di Linh,
Trường trung học cơ sở và trung học phổ thông Đống Đa – thành phố Đà Lạt – tỉnh
Lâm Đồng đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi được hồn thành đề tài. Đặc biệt, dưới sự
hướng dẫn tận tình của TS. Đinh Đồng Lưỡng đã giúp tơi hồn thành đề tài này. Qua
đây, tơi. xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hịa, ngày 30 tháng 3 năm 2020
Tác giả luận văn

Hồng Ngọc Cảnh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii

DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................... xi
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................1
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển e-Learning .............................................................1
1.2 Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning............................................................3
1.2.1 Trên thế giới: ..........................................................................................................3
1.2.2 Tại Việt Nam: .........................................................................................................5
1.3 Các phương pháp tiếp cận e-Learning.......................................................................7
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC DẠY HỌC ...................9
2.1 Phương thức dạy học .................................................................................................9
2.2 Tìm hiểu các phương thức dạy học. ..........................................................................9
2.2.1 Phương thức dạy học truyền thống.........................................................................9
2.2.2 Phương thức dạy học trực tuyến (online; e-Learning) .........................................11
2.2.3 Phương thức dạy học kết hợp (hỗn hợp) ..............................................................14
Chương 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG E-LEARNING .................................................21
3.1 Phân tích bài tốn ....................................................................................................21
3.1.1 Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với chương trình phổ thơng..............21
3.1.2 Các hệ thống e-Learning hiện được cung cấp và những bất cập..........................22
3.1.3 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông của GV và HS trường
THCS Liên Đầm............................................................................................................24
v


3.2 Triển khai hệ thống e-Learning. ..............................................................................27
3.2.1 Các tiêu chí thiết kế hệ thống e-Learning.............................................................28
3.2.2 Cấu trúc hệ thống e-Learning. ..............................................................................30
3.2.3 Cài đặt hệ thống quản lý học tập bằng mã nguồn mở Moodle.............................31
3.2.4 Những thay đổi so với bản chuẩn của Moodle.....................................................34
3.3 Tổ chức quá trình học tập với hệ thống e-Learning. ...............................................38
Chương 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................................41

4.1 Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .......................................................................41
4.2 Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm..........................................................41
4.3 Phương pháp tiến hành thực nghiệm .......................................................................41
4.4 Mục đích, nội dung và kết quả thực nghiệm: ..........................................................41
4.4.1 Lần thực nghiệm thứ nhất:....................................................................................41
4.4.2 Lần thực nghiệm thứ hai:......................................................................................42
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................53
5.1 Kết luận

...............................................................................................................53

5.2 Khuyến nghị ............................................................................................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................57
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBT

Computer Based Training

CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thông


DH

Dạy học

F2F

Face to Face

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

LCMS

Learning Content Management System

LMS

Learning Management System

PLATO


Programmed Logic for Automatic Teaching Operations

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các giai đoạn phát triển của e-Learning – Nguồn: Bersin (2004) [15]...........3
Hình 1.2. Dự báo mức độ tăng trưởng e-Learning của Việt Nam trong giai đoạn 20132018. Nguồn: Trung Thành (2016) [44]..........................................................................5
Hình 2.1. Sự hội tụ lũy tiến của F2F truyền thống và môi trường phân tán cho phép
phát triển các hệ thống học tập kết hợp – Nguồn: Graham (2006) [19].......................15
Hình 2.2. Mơ hình dạy học kết hợp...............................................................................17
Hình 2.3. Mơ hình lớp học đảo ngược – Nguồn: Heather và Michael (2012) [22] .....19
Hình 3.1. Mơ hình dạy học theo chủ đề ........................................................................21

Hình 3.2. Biểu đồ so sánh khả năng sử dụng các phần mềm thông dụng của GV trường
THCS Liên Đầm............................................................................................................24
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh mức độ ứng dụng Internet để dạy học của GV ...................24
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh mức độ sử dụng Internet để gửi tài liệu cho HS .................25
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh khả năng sử dụng các phần mềm của HS ...........................25
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh mục đích và mức độ sử dụng Internet của HS ....................26
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh mức độ sử dụng các thiết bị có thể truy cập được Internet
của HS............................................................................................................................26
Hình 3.8. Mô tả các nhu cầu cần đạt về chức năng của hệ thống e-Learning ở trường
phổ thơng .......................................................................................................................28
Hình 3.9. Mơ tả vai trò của người dùng trong hệ thống e-Learning .............................29
Hình 3.10. Các hình thức dạy học tương ứng với truyền thống trên hệ thống..............30
Hình 3.11. Thiết kế tổng quan hệ thống ........................................................................30
Hình 3.12. Mơ tả các chức năng của hệ thống e-Learning............................................31
Hình 3.13. Tổng quan cấu trúc hệ thống Moodle – Nguồn : examualator.com............33
Hình 3.14. Xem các thơng tin cơ bản về khóa học đã ghi danh....................................34
Hình 3.15. Một phần giao diện tại trang chủ.................................................................35

viii


Hình 3.16. Dịch ngơn ngữ sang tiếng Việt ....................................................................36
Hình 3.17. Một đoạn ngơn ngữ được đóng góp bởi chúng tơi trên Moodle translate...36
Hình 3.18. Học sinh dễ dàng truy cập khóa học đã ghi danh từ menu tại trang chủ.....37
Hình 3.19. Thêm hoặc xóa các Plugin...........................................................................37
Hình 3.20. Thêm các button trong Atto editor phục vụ người dùng hệ thống ..............38
Hình 3.21. Thêm một vai trò mới trên hệ thống e-Learning .........................................38
Hình 3.22. Thêm một hoạt động hay tài nguyên vào khóa học.....................................39
Hình 3.23. Theo dõi tiến độ hồn thành khóa học của từng học sinh ...........................40
Hình 4.1. Mơ tả chi tiết các hoạt động thành phần trên hệ thống e-Learning ...............44

Hình 4.2. Một hướng dẫn học tập trên hệ thống............................................................45
Hình 4.3. Các hoạt động thành phần và mô tả của chúng. ............................................46
Hình 4.4. Mơ tả hoạt động thảo luận trên hệ thống.......................................................48

ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng định nghĩa các hình thức học tập theo tỉ lệ phân phối nội dung trực
tuyến – Nguồn: Elaine và cộng sự (2007) [17] .............................................................15
Bảng 3.1. Mơ tả các tính năng của Moodle với các chức năng giảng dạy gắn liền với
thuyết học tập (Nguồn :Susan (2016) [34] )..................................................................32
Bảng 4.1. Khảo sát của GV về hiệu quả khi sử dụng phương thức dạy học kết hợp....50
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát HS về hiệu quả khi sử dụng hệ thống ...............................51
Bảng 4.3. Khả năng truy cập và tương tác với hệ thống của HS. .................................52

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Lý do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới được ban hành bởi [38] đã xác định
các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi cần hình thành, phát triển ở học sinh; yêu cầu cần
đạt và những giải pháp chung về nội dung, kế hoạch, phương pháp và đánh giá kết quả giáo
dục để đạt được những yêu cầu nói trên. Trong số các giải pháp về phương pháp giáo dục và
đánh giá giáo dục đều chú trọng nhắc đến vai trị của cơng nghệ thơng tin (CNTT), đây vừa là
xu hướng chung, vừa là kế thừa sự phát triển của thuyết đào tạo dựa trên công nghệ.
Ứng dụng CNTT trong quá trình dạy-học, đánh giá đang được triển khai và ứng dụng
rất phổ biến là e-Learning ở bậc đại học cho sinh viên tại nhiều nước trên thế giới nói chung
và ở Việt Nam nói riêng [10]. Hình thức học tập này hiệu quả bởi vì họ đã có tính tự giác,

tích cực và tự lập trong q trình học tập. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để đưa những lợi ích đó
đến với đối tượng là học sinh phổ thông hiện nay.
Đối với GDPT, việc tiếp cận các thiết bị và ứng dụng CNTT còn hạn chế nên việc ứng
dụng e-Learning trở nên khó khăn hơn. Mặc dù cũng được một số tác giả quan tâm [1, 11] và
gần đây có xu hướng phát triển nhờ sự đầu tư của các cơng ty, tập đồn cơng nghệ. Tuy vậy,
vẫn chưa có một mơ hình thực sự hiệu quả nào được cung cấp đến các trường phổ thơng
ngồi những giải pháp được thiết lập sẵn từ các công ty cung cấp. Ngồi ra, điểm khó lớn
nhất hiện nay khiến e-Learning bị kìm hãm sự phát triển là do tính pháp lý về kết quả học tập
từ e-Learning. Tuy nhiên, nếu biết kết hợp giữa hai hình thức học tập trực tuyến và trực tiếp
trong khâu tổ chức dạy học không chỉ giúp thu được kết quả học tập từ e-Learning mà cịn
góp phần thúc đẩy q trình dạy học theo định hướng năng lực người học. Phương thức dạy
học kết hợp (Blended learning) ra đời với những ưu điểm của nó là một giải pháp giáo dục rất
phù hợp theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào Tạo (2019) [39], cùng với các điều kiện hiện
có của trường THCS Liên Đầm về cơ sở vật chất, về con người chúng tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài: “Xây dựng hệ thống e-Learning hỗ trợ việc giảng dạy, học tập và đánh
giá tại các trường phổ thông”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng và cải tiến hệ thống e-Learning theo mơ hình dạy học kết hợp áp dụng vào
các chủ đề học tập trong chương trình giáo dục phổ thơng nhằm tối ưu hóa các hình thức
dạy học.
xi


3. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
-

Nghiên cứu lý luận về e-Learning, dạy học kết hợp, lớp học đảo ngược

-


Nghiên cứu tài liệu về xây dựng hệ thống e-Learning bằng Moodle, tài liệu
hướng dẫn sử dụng Moodle.

-

Nghiên cứu các văn bản quy định về việc đổi mới phương pháp tổ chức các
hoạt động học tập, kiểm tra đánh giá chương trình phổ thơng

 Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn:
-

Điều tra thực trạng dạy học có ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại trường THCS
Liên Đầm.

-

Phỏng vấn GV, HS, quan sát lớp học để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.

-

Tìm hiểu các mơ hình e-Learning đang được đề xuất đối với trường THCS Liên
Đầm và các đơn vị trường học khác trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
-

Tiến hành sử dụng hệ thống e-Learning theo quy trình, phương pháp và hình
thức tổ chức đã đề xuất với bộ môn tin học tại trường THCS Liên Đầm –
huyện Di Linh, các môn học khác được thực hiện tại trường THCS – THPT

Đống Đa – thành phố Đà Lạt (thuộc tỉnh Lâm Đồng)

4. Các kết quả nghiên cứu đã đạt được
Xây dựng được hệ thống e-Learning tổ chức các hoạt động dạy – học, kiểm tra
và đánh giá bậc phổ thơng tại địa chỉ .
Tổ chức các khóa học kết hợp được các hình thức dạy học, phù hợp với việc đổi
mới chương trình giáo dục phổ thơng bắt đầu áp dụng từ năm học 2021.
5. Từ khóa: Cơng nghệ thông tin, Dạy học kết hợp

xii


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển e-Learning
Thuật ngữ e-Learning chỉ tồn tại vào tháng 10 năm 1999 khi từ này lần đầu tiên
được xuất hiện tại một hội thảo về hệ thống CBT (Computer Based Training) ở Los
Angeles. Sau khi từ này xuất hiện thì một loạt các khái niệm khác ra đời để tìm kiếm
một mơ tả chính xác cho khái niệm này, chẳng hạn như là học trực tuyến trên mạng và
học trực tuyến ảo. Đến nay, mặc dù chưa có một khái niệm chính xác nào được khẳng
định nhưng các nguyên tắc đằng sau e-Learning đã được ghi nhận trong suốt lịch sử và
thậm chí có những bằng chứng gợi ý rằng các hình thức đầu của e-Learning đã tồn tại
từ thế kỷ 19. Về cơ bản, đằng sau khái niệm tương đối mới này, có hàng thập kỷ các
cuộc cách mạng và phát minh trong học tập và giảng dạy mở đường cho e-Learning.
Rất lâu trước khi Internet ra đời, các khóa học từ xa được cung cấp cho sinh viên
để giáo dục về các môn học hoặc kỹ năng cụ thể. Vào những năm 1840, Isaac Pitman
đã dạy cho sinh viên của mình tốc ký thơng qua thư từ. Hình thức tốc ký này được
thiết kế để cải thiện tốc độ viết và được phổ biến cho những người làm thư ký, nhà báo
và những cá nhân phải ghi chép hoặc viết rất nhiều. Pitman đã sử dụng hệ thống như
thế để gửi cho sinh viên bài tập, nhận lại kết quả làm bài để sửa và gửi thêm cho họ
nhiều công việc nữa để hồn thành.

Năm 1924, máy tính cho phép sinh viên tự kiểm tra đầu tiên được phát minh và
thử nghiệm. Chiếc máy này giống như một máy đánh chữ và được sử dụng để trả lời
cho các câu hỏi trắc nghiệm. Máy có một cửa sổ với một câu hỏi và bốn câu trả lời.
Các sinh viên phải nhấn một trong bốn phím để đưa ra câu trả lời đúng, bản thân máy
được thiết kế để nó khơng chuyển sang câu hỏi tiếp theo cho đến khi câu trả lời đúng
được cung cấp. Điều này chứng tỏ nó đã có thể giúp cho người học biết được họ đúng
hoặc sai khi trả lời một cách tự động. Vì thế, nó được coi là minh chứng đầu tiên về cỗ
máy có thể dạy. Tuy nhiên, chiếc máy này không thành công tại thời điểm nó được
giới thiệu bở tâm lý chưa sẵn sàng cho sự phát triển này và giáo viên (GV) sợ rằng họ
có thể mất việc nếu máy này được giới thiệu rộng rãi. Mặc dù vậy, nhưng ý tưởng
chức năng của nó được tích hợp trong nhiều hệ thống quản lý đánh giá hiện nay.
Sau đó vài thập kỷ, vào năm 1954, BF Skinner, một giáo sư của đại học Harvard
đã phát minh ra máy giảng dạy trực tuyến, cho phép các trường học quản lý việc giảng
1


dạy được lập trình cho sinh viên của họ. Đó là một thiết bị cơ khí trong giống như một
cái hộp chứa danh sách các câu hỏi. Mỗi câu hỏi có thể được xem qua một cửa sổ nhỏ
và HS có thể tra lời thơng qua một cơ chế đặc biệt. Các câu trả lời không được lựa
chọn từ nhiều lựa chọn mà được viết ra trên một cuộn giấy, một khi người học đưa ra
được câu trả lời đúng, họ có thể tiến lên phía trước và được khen thưởng. Theo
Skinner, chiếc máy này phù hợp để dạy học sinh (HS) ở mọi lứa tuổi, từ mẫu giáo đến
người lớn và bất kỳ môn học nào từ đọc đến âm nhạc.
Ý tưởng của Skinner đã truyền cảm hứng cho các nhà phát triển, cho đến năm
1960 các chương trình đào tạo dựa trên máy tính đầu tiên mới được giới thiệu trên thế
giới gọi tắt là PLATO (Programmed Logic for Automatic Teaching Operations).
PLATO được thiết kế và xây dựng bởi đại học Illinois và hoạt động trong khoảng 40
năm cung cấp các khóa từ bậc tiểu học đến đại học chi sinh viên UIUC, trường học địa
phương và các trường học khác. Ban đầu, người học được tiếp cận với hơn 15 000 giờ
học từ một trung tâm trong phòng tập trung. Tuy nhiên, với sự phát triển của công

nghệ, nhu cầu về khả năng học tập trực tuyến khơng chỉ giới hạn ở nhưng người có
quyền truy cập vào phịng thí nghiệm của trường đại học. Vậy nên, trước khi Internet
ra đời vào phát triển PLATO có thể truy cập thơng qua bảng tin và trị chuyện, đây
được coi là nền tảng của học trực tuyến ngày hôm nay.
Phát triển e-Learning được kết nối với phát triển, cải tiến kỹ thuật và khả năng
chi trả tốt hơn của người sử dụng cho thiết bị máy tính và Internet. Kể từ những năm
1980 mọi người đã có thể sở hữu một máy tính ở nhà và sử dụng nó để phát triển các
kỹ năng và mở rộng kiến thức của họ. Các cơng nghệ cũng đã có sự tiến bộ của nó,
ban đầu thơng tin chỉ có thể được gửi ở định dạng văn bản, nhưng vào đầu những năm
90 khi trình duyệt web được tạo ra cho phép người sử dụng làm phong phú thêm nội
dung văn bản của họa bằng đồ họa. Internet đã lan truyền nhanh chóng, giá thành của
nó giảm tạo cơ hội phổ biến hơn cho người dùng. Các hệ thống web ngày càng được
cải tiến và phổ biến hiện này là Word Wide Web hỗ trợ tối đa cho việc lưu trữ, phân
phối các nguồn tài nguyên thông tin đến người dùng thông qua kết nối Internet.
Chương trình đào tạo dựa trên nền tảng web mới được hình thành và cũng nhờ đó phát
triển theo. Bản chất của chương trình này khơng chỉ dùng để dạy mà còn cho phép
giao tiếp giữa giảng viên và sinh viên. Trong những năm 1990, môi trường học tập ảo
đã được thiết lập tốt và cung cấp thêm nhiều cơ hội học tập. Sự phát triển của e2


Learning không chỉ dừng lại trong lĩnh vực giáo dục ở bậc phổ thông, giáo dục đại học
mà trong cả lĩnh vực đào tạo. Vào những năm 2000, các công ty, doanh nghiệp cũng
bắt đầu sử dụng e-Learning để đào tạo nhân viên của họ và nhận thấy nhiều lợi ích từ
các cơng cụ của mình trong đào tạo. Những người lao động mới và những người đã có
kinh nghiệm giờ đây có cơ hội cải thiện nền tảng kiến thức chuyên ngành và mở rộng
kỹ năng của họ. Các trường đại học hiện nay đã và đang mở rộng việc cung cấp những
khóa học trực tuyến mà các cá nhân được cấp quyền truy cập vào giúp cho họ khả
năng theo học và kiếm được bằng cấp trực tuyến hoặc làm phong phú cuộc sống của
họ thông qua kiến thức mở rộng. Ngày nay, e-Learning đã trở nên phổ biến hơn bao
giờ hết, với vô số cá nhân đều nhận ra những lợi ích mà việc học trực tuyến có thể

mang lại.

Hình 1.1. Các giai đoạn phát triển của e-Learning – Nguồn: Bersin (2004) [16]
1.2 Tình hình phát triển và ứng dụng e-Learning
1.2.1 Trên thế giới:
e-Learning phát triển phổ biến trên toàn thế giới ngày nay, tuy nhiên Mỹ vẫn là
quốc gia hàng đầu với xu hướng e-Learning trong giáo dục. Chính phủ Mỹ đã có
những chính sách mạnh mẽ nhằm trợ giúp cho việc phát triển e-Learning từ cuối
3


những năm 1990 và liên tục phát triển. Theo những số liệu khảo sát của Palvia và cộng
sự (2018) [31] có hơn 6 triệu sinh viên Mỹ đăng ký tham gia ít nhất một khóa học trực
tuyến trong năm 2016, và tỷ lệ sinh viên theo học ít nhất một khóa học trực tuyến đã
tăng lên hơn 30%.
Theo nghiên cứu của KPMG Ấn Độ và Google ( 2017 ), hệ thống giáo dục trực
tuyến ở Ấn Độ hiện ở mức 247 triệu USD với trung bình 1,6 triệu người dùng; dự kiến sẽ
tăng lên 1,96 tỷ USD với khoảng 9,6 triệu người dùng vào năm 2021. Theo KPMG Ấn
Độ và Google, các động lực chính cho giáo dục trực tuyến / kết hợp ở Ấn Độ bao gồm:
- Tăng trưởng mạnh mẽ của Internet và sự phổ biến của điện thoại thơng minh
- Chi phí giáo dục trực tuyến thấp
- Chính sách của chính phủ thân thiện với kỹ thuật số
- Sự leo thang nhu cầu của các chuyên gia làm việc và người tìm việc cho giáo
dục thường xuyên.
Hàn Quốc cũng là một trong số những quốc gia đứng trong nhóm đầu của việc
triển khai giáo dục e-Learning ở tất cả các cấp học. Theo Hwang và cộng sự (2010)
[22] chính phủ Hàn Quốc đã có những đầu tư rất lớn cho hạ tầng CNTT đặc biệt là
Internet. Có đến 64,1% người dân Hàn Quốc có thể truy cập Internet mọi nơi, mọi lúc
và 89,9 % dân số sử dụng được Internet tại nhà.
Năm 2009 tỉ lệ sử dụng e-Learning ở các học viện giáo dục thường xuyên của

Hàn Quốc đạt 80%. Các thống kê cũng chỉ rõ với giáo dục phổ thơng thì bậc tiểu học
đạt 88%, bậc trung học cơ sở (THCS) đạt 47,1%, bậc trung học phổ thơng (THPT) đạt
68,7%. Chính phủ Hàn Quốc xem e-Learning như một trong những biện pháp để cải
cách giáo dục của mình. Năm 2004, luật phát triển cơng nghiệp e-Learning ra đời đánh
dấu chính sách cụ thể, rõ ràng và hướng đi quan trọng trong việc ứng dụng e-Learning.
Nhờ đó, quá trình học tập bằng các thiết bị điện tử, công nghệ thông tin và truyền
thông (CNTT&TT), phát thanh, truyền hình được tạo điều kiện thuận lợi, có sự đầu tư
và phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập của người dân.
e-Learning vẫn luôn liên tục phát triển tại các nước có nền cơng nghệ tiên tiến.
Trong kỷ ngun 4.0 người ta đề cập đến sức mạnh của trí tuệ nhân tạo (Artificial
Intelligence), sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực khoa học dữ liệu (Data Science)
4


cùng với sự bùng nổ của dữ liệu lớn (Big Data) đã thúc đẩy e-Learning phát triển qua
nhiều xu hướng khác nhau. Hiện nay, một số xu hướng của e-Learning đã và đang
được quan tâm, tìm hiểu dựa trên khía cạnh này bao gồm học tập qua trò chơi
(Gamification Of Learning) [18, 25], học tập vi mô (Microlearning) [21, 42] hay áp
dụng thực tế ảo trong học tập (virtual reality learning) [35]. Một số xu hướng khác
thiên về cá nhân có thể kể đến là học tập cá nhân (Personnalised Learning), một hình
thức học tập mà mục tiêu học tập, cách thức và nội dung giảng dạy được thay đổi theo
nhu cầu của mỗi người học [40] hay học tập thích nghi (Adaptive Learning) là hình
thức học tập mà tốc độ, nội dung và cách thức sẽ thay đổi tùy thuộc vào năng lực học
của mỗi người [24, 45]
1.2.2 Tại Việt Nam:
Kể từ năm 1997, khi Internet được đưa vào Việt Nam, cùng với sự chuyển mình
trong cơ cấu nền kinh tế, Việt Nam cũng đã có sự phát triển nhanh chóng về hạ tầng
CNTT. Việt Nam là quốc gia được đánh giá có tiềm năng phát triển e-Learning rất lớn.
Theo dữ liệu khảo sát từ tổ chức nghiên cứu thị trường Ambient Insight trong năm
2014 cho thấy Việt Nam là một trong 10 quốc gia dẫn đầu về tỉ lệ phát triển eLearning được dự báo cho giai đoạn 2013 – 2018.


Hình 1.2. Dự báo mức độ tăng trưởng e-Learning của Việt Nam trong giai đoạn
2013-2018. Nguồn: Trung Thành (2016) [44]
5


Trên thực tế, e-Learning đã được các trường đại học ở Việt Nam quan tâm từ rất
sớm. Theo số liệu cung cấp tại hội thảo “Nghiên cứu và triển khai e-Learning” do Viện
CNTT (Đại học quốc gia Hà Nội) và khoa CNTT (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối
hợp tổ chức vào tháng 3 năm 2005 đã có 37 trường đại học triển khai đào tạo trực
tuyến [10]. Trải qua 15 năm, đến nay hầu hết các trường đại học, cao đẳng trên cả
nước đều đã trang bị hệ thống e-Learning của mình. Một số tổ chức, trường đại học
cũng đã cập nhật và đổi mới mơ hình e-Learning để phù hợp với quy chế đào tạo, khả
năng tiếp cận của sinh viên [4, 7, 8, 10]. Đã có rất nhiều các hội thảo bàn về giải pháp
ứng dụng e-Learning diễn ra từ đó đến nay và ngày càng trở nên phát triển từ năm
2016 đến nay. Trong năm 2017, trường Đại học Kinh tế quốc dân tổ chức hội thảo
khoa học quốc gia với chủ đề “Đào tạo trực tuyến trong thời kì cách mạng cơng nghiệp
4.0” đã thu hút được rất nhiều bài viết tham dự xoay quanh 4 chủ đề chính: Xu hướng
đào tạo trực tuyến trong thời kì cách mạng 4.0; Mơ hình và phương thức đào tạo trực
tuyến; Nâng cao chất lượng dạy và học đào tạo trực tuyến; Đào tạo trực tuyến – Kinh
nghiệm và giải pháp. Thông qua 4 chủ đề này, các tác giả, các nhà nghiên cứu đã
khẳng định rằng đào tạo trực tuyến đã trở thành xu thế tất yếu trong giáo dục và đang
phát triển sâu rộng, đòi hỏi các trường đại học phải có những thay đổi về phương thức
đào tạo cho cả hệ thống. Phát huy những kết quả đã đạt được, đồng thời tạo đà tăng
trưởng cho phát triển lĩnh vực đào tạo trực tuyến. Trong năm 2019, rất nhiều trường
đại học như Trường đại học Kinh tế Quốc Dân tổ chức hội thảo “e-Learning – Kinh
nghiệm và cơ hội hợp tác”, Trường đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức hội
thảo “Thực trạng đào tạo e-Learning tại Việt Nam, xu hướng thế giới và các yếu tố
phát triển các loại hình đào tạo trên ở Việt Nam” hay Trường Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh tổ chức hội thảo “Giảng dạy e-Learning tại ĐHQG-HCM và định

hướng phát triển theo mơ hình giáo dục 4.0”,… Nhìn chung lại những gì mà bậc đại
học đã thực hiện được với e-Learning là rất lớn và đang có sức phát triển mạnh mẽ.
Trái ngược với những gì đang diễn ra ở bậc đại học, e-Learning ở GDPT lại có
những bước chuyển mình chậm chạp và phụ thuộc chủ yếu từ đầu tư từ các nguồn xã
hội hóa. Dựa trên tổng hợp của Trung Thành (2016) [44] cho thấy ở Việt Nam hầu hết
các giải pháp triển khai hệ thống e-Learning đối với bậc phổ thông chủ yếu được tạo ra
bởi các tổ chức là doanh nghiệp, công ty hoặc các cá nhân tận dụng giải pháp mạng xã
hội. Việc các trường phổ thông tự xây dựng và tổ chức hoạt động e-Learning không
6


được đề cập đến phần nào phản ánh sự thiếu chủ động và khả năng tiếp nhận công
nghệ e-Learning của các trường phổ thơng cịn hạn chế. Từ năm 2009-2010, Bộ giáo
dục và Đào tạo tổ chức cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử e-Learning” mới tạo
điều kiện cho các Sở giáo dục, các phòng giáo dục, các nhà trường và các GV quan
tâm tìm hiểu đến e-Learning. Trong giai đoạn này, những khái niệm như “bài giảng
điện tử”, “giáo án điện tử”, “tiết dạy có ứng dụng CNTT”,… liên tục được đưa vào sử
dụng nhưng không có định nghĩa rõ ràng khiến GV hoang mang và chưa kiểm sốt
được các tiêu chí cụ thể để đánh giá một sản phẩm e-Learning. Tuy nhiên, sau đó là
một bước tiến của e-Learning đối với GDPT khi đã được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu hơn [1, 3, 6, 9] hay gần đây là những nghiên cứu của [2, 11].
1.3 Các phương pháp tiếp cận e-Learning
Trải qua quá trình phát triển, có nhiều cách tiếp cận để hình thành các quan điểm
và giải pháp cho e-Learning. Theo khảo sát của Molas và Fuertes (2018) [29] bằng
cách tổng hợp từ 855 bài nghiên cứu được chia thành 68 chủ đề của e-Learning trong
năm 2017, dựa trên 20 chủ đề phổ biến nhất trong các nghiên cứu, các đánh giá đều
cho thấy các phương pháp tiếp cận về e-Learning đều dựa trên ba yếu tố sau:
-

Tiếp cận dựa trên công nghệ: Rõ ràng đây là điều đầu tiên và mấu chốt trong


việc hình thành và phát triển e-Learning. Các bằng chứng lịch sử đã chỉ ra cơng nghệ
đã có ảnh hưởng rất lớn đến sự ra đời, thay đổi và phát triển các mơ hình e-Learning
trước đây, hiện tại và tương lai. Trên thế giới, ngồi các cơng nghệ truyền thống vẫn
đang được áp dụng như là máy tính, phần mềm ứng dụng, Internet và các cơng nghệ đi
kèm thì hiện nay các nền tảng công nghệ mới nổi như di động, trị chơi, dữ liệu lớn, trí
tuệ nhân tạo… đã và đang lấn sâu vào các lĩnh vực e-Learning và dần dần có chiều
hướng thay thế các cơng nghệ trước đó.
-

Tiếp cận dựa trên lý thuyết học tập: Ngay từ tên gọi của mình, e-Learning được

sinh ra để phục vụ cho việc dạy học. Vì thế e-Learning hiển nhiên phải chịu sự tác
động của các thuyết học tập. Cho đến nay các thuyết học tập bao gồm thuyết hành vi
trong học tập (behaviorism), thuyết kiến tạo (constructivist), thuyết kết nối
(connectivism) là những thuyết học tập có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của eLearning [14, 17, 27]. Để tổ chức được các khóa học e-Learning hiệu quả, các nguyên
tắc về thiết kế bao gồm nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá cần phải phù hợp với các
triết lý giáo dục.
7


-

Tiếp cận dựa trên dịch vụ: Thống kê mức độ đầu tư cho thị trường ứng dụng

công nghệ trong ngành giáo dục (edtech) của năm 2018 là trên 16,3 tỉ USD (gần gấp
đôi năm 2017) với hơn 1000 sản phẩm trên 50 phân khúc giáo dục. Hiện tại trên thế
giới có hơn 13 000 các đơn vị, dự án phát triển trong ngành edtech. Cấu trúc dịch vụ
của e-Learning gồm hai thị trường chính là nội dung và phần mềm xoay quanh vấn đề
đào tạo trực tuyến (online). Thị trường nội dung chủ yếu là các khóa học, các chương

trình cấp bằng, chứng chỉ được cung cấp bởi các trường đại học. Một số doanh nghiệp
như Coursera có tới 37 triệu người dùng, edX có 18 triệu người dùng, XuetangX có 14
triệu người dùng, Udacity có 10 triệu,…Lợi nhuận thu được của Coursera là 140 triệu
USD trong năm 2018 còn Udacity cũng đạt được con số 90 triệu USD. Thị trường
phần mềm bao gồm các hệ thống LMS và các dịch vụ kèm theo. Có nhiều sự lựa chọn
cho các trường trong việc đầu tư LMS từ có phí đến miễn phí, từ đó cho ra đời các
doanh nghiệp chun cung cấp và phát triển các dịch vụ này [43].
Trải qua bề dày lịch sử cùng với những phương pháp tiếp cận như vậy nên eLearning có nhiều cách hiểu khác nhau và đã được các nhà nghiên cứu chỉ ra trong
những nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, tất cả những định nghĩa đều thừa nhận rằng
nền tảng của e-Learning là ứng dụng CNTT&TT vào giáo dục và sự khác biệt trong
các định nghĩa được nêu ra chủ yếu tập trung vào phạm vi ứng dụng. Chính vì thế, một
cách hiểu rộng về ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục, mang tính chất hiện đại, cập
nhật xu thế phát triển chung của thế giới cả về công nghệ, tri thức, kinh tế,… là điều
mà những nhà nghiên cứu e-Learning hiện nay cần quan tâm. Trên cơ sở đó Vũ Hữu
Đức (2020) [12] cho rằng mọi cách thức ứng dụng CNTT&TT đặc biệt là các ứng
dụng trên nền tảng Internet trong giáo dục đều được coi là e-Learning, ứng dụng
CNTT&TT một cách toàn bộ hay chỉ một phần trong phương thức dạy học truyền
thống đều coi là một phạm vi của e-Learning và e-Learning sẽ có các hoạt động dạyhọc được chuyển giao có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơng nghệ và giáo dục như là phân
tích, thiết kế, xây dựng, phân phối và quản lý các hoạt động học tập trực tuyến một
cách có hệ thống dựa trên các hệ thống quản trị học tập LMS (Learning Management
System) hay hệ thống quản trị nội dung học tập LCMS (Learning Content
Management System) và các ứng dụng về di động, mạng xã hội, trị chơi phục vụ học
tập… Chúng tơi cho rằng đây là một cách hiểu trọn vẹn nhất về e-Learning trong giai
đoạn hiện nay. Việc hiểu đúng về bản chất của e-Learning sẽ giúp các nhà nghiên cứu,
các tổ chức cung cấp e-Learning, các nhà trường và các GV, HS không phải lúng túng
khi dùng thuật ngữ e-Learning trong việc triển khai các giải pháp của mình.

8



Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC DẠY HỌC
2.1 Phương thức dạy học
Phương thức dạy học là một khái niệm cơ bản của lý luận dạy học, có thể nói đây
là khái niệm quan trọng hàng đầu và cũng rất phức tạp của nghề dạy học. Từ trước đến
nay, khái niệm này luôn là chủ đề được đưa ra bàn luận của các nhà lý luận dạy học.
Thế nhưng cho đến nay, vẫn cịn đó rất nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa, việc
phân loại hay mơ hình về cấu trúc của phương thức dạy học cũng chưa hồn tồn có sự
thống nhất.
Có nhiều mơ hình dạy học đã được đề cập đến, cơ sở lý luận của nó là nền tảng
cho việc lựa chọn thiết kế mơ hình e-Learning mà chúng tơi đang tìm hiểu và xây
dựng. Trong nghiên cứu của mình, chúng tơi lựa chọn “Mơ hình quan điểm dạy học –
phương pháp dạy học – kỹ thuật dạy học” để tìm hiểu các hình thức học tập khác nhau.
Mặc dù theo Nguyễn Văn Cường và Bernd (2010) [5] mơ hình này chưa được sự thừa
nhận rộng rãi trong lĩnh vực lý luận dạy học nhưng xét trên phương diện thực tiễn dạy
học nó lại được ứng dụng rộng rãi bởi tính dễ hiểu khi diễn đạt với các chủ thể tham
gia quá trình dạy-học. Theo mơ hình này:
-

Quan điểm dạy học tức là những định hướng tổng thể cho các hành động của

phương pháp, mang tính chiến lược, là mơ hình lý thuyết của PPDH (Phương pháp dạy
học). Khái niệm PPDH ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp với ý nghĩa cụ thể nhất đó là “
là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục
tiêu DH (dạy học) xác định, phù hợp với những nội dung và những điều kiện DH cụ
thể. PPDH cụ thể quy định những mơ hình hành động của GV và HS”.
-

Kỹ thuật dạy học: là những động tác, cách thức hành động của GV và HS trong

các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điểu khiển quá trình dạy học.

2.2 Tìm hiểu các phương thức dạy học.
2.2.1 Phương thức dạy học truyền thống
-

Quan điểm dạy học: Đây là quan điểm dạy học đã có từ rất lâu và đến bây giờ

vẫn còn tồn tại, với mục tiêu dạy học là truyền đạt kiến thức đã được quy định trong
chương trình và SGK. Chương trình được thiết kế chủ yếu theo logic nội dung của bài
học, việc lên lớp được soạn theo một mạch kiến thức chung cho bài học dành cho mọi
đối tượng HS. Chú trọng hệ thống các kiến thức về mặt lý thuyết.
9


-

Phương thức dạy học: Có rất nhiều phương thức được sử dụng trong dạy học

truyền thống và có thể được chia thành ba nhóm sau: Nhóm dùng lời (gợi mở - vấn
đáp, thuyết trình, giải thích, thảo luận trên lớp,…); nhóm trực quan (dạy học trực quan,
trình diễn,..); nhóm thực hành (luyện tập – thực hành; ơn tập; làm thí nghiệm…).
-

Kỹ thuật dạy học: GV thuyết trình, diễn giảng là chủ yếu, phương tiện, kỹ thuật

dạy học ở mức tối thiểu.
-

Ưu điểm: Dạy học truyền thống có các ưu điểm về tương tác trực tiếp.

-


Nhược điểm: Có rất nhiều hạn chế có thể liệt kê đối với phương thức học tập này.
Phương thức dạy học truyền thống không thể đáp ứng được nhu cầu của tất cả

các HS trong một lớp. Điều này là rõ ràng bởi với thiết kết logic của nội dung học tập,
HS khơng có nhiều hơn một sự lựa chọn. GV giảng bài, HS thụ động ngồi nghe, chép
lại và về học lý thuyết đó. Việc vận dụng các lý thuyết để vận dụng hoặc cao hơn là
giải quyết các bài tốn thực tiễn thường ít được chú trọng do số lượng HS trong một
lớp và thời lượng cố định trong 1 tiết của nội dung chương trình. Nếu có HS chưa hiểu
bài, hoặc nghỉ vì lý do bệnh tật, phần kiến thức sẽ bị mất đi và các em khơng thể có cơ
hội học lại. Mặt khác, mỗi HS có mỗi mức độ đón nhận kiến thức riêng, việc tiếp thu
kiến thức sẽ chênh lệch, khơng đồng đều.
Về việc vận dụng, phân tích, sáng tạo từ kiến thức lý thuyết khi về nhà. Việc giao
bài tập để HS về nhà luyện tập, vận dụng, phân tích, sáng tạo thuộc mức độ tư duy cao.
Việc này sẽ gây khó khăn, hạn chế cho HS vì các em khơng có sự hướng dẫn, kiểm
sốt của GV, nên hiệu quả thường khơng cao, vì tính tự giác mỗi HS khác nhau, điều
này có thể dẫn tính tình trạng làm bài tập để đối phó (thường gặp), chép lại bài của bạn
khác để GV kiểm tra.
Về việc phát triển các kỹ năng của HS, có thể gây cho HS mất tự tin trong học
tập. Như đã nói, do đặc điểm hàn lâm của kiến thức cần truyền đạt nên nội dung bài
dạy theo phương thức truyền thống có tính hệ thống, logic cao. Song do GV là chủ thể
trong quá trình dạy học nên nhược điểm là HS thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn
điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý thuyết, ít chú ý đến kỹ năng thực hành, trải nghiệm,
sáng tạo của người học, do đó kỹ năng ứng dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế.
Nội dung học tập không được sửa đổi thường xun vì phụ thuộc chính vào SGK
và GV khơng quan tâm đến việc nâng cấp. Ngồi ra, ở một lớp học nào đó, nếu GV tổ
chức dạy học kém hiệu quả sẽ làm ảnh hưởng đến tất cả các đối tượng HS.
10



Trường học không thể đến được với mọi trẻ em vì vậy giáo dục cho tất cả vẫn là
mục tiêu xa với. Những HS nghèo, ở các vùng sâu, xa thường có xu hướng bỏ học và
cơ hội để đạt được những lợi ích từ những lớp học truyền thống là không thể.
Kết quả đánh giá thường phụ thuộc vào kết quả của các bài kiểm tra định kỳ, bài
thi học kỳ hoặc cuối năm. Nếu vắng mặt hoặc thi không đạt HS sẽ phải ở lại lớp và
phải học lại các môn đã vượt qua từ năm học trước, đó có thể xem như một sự lãng phí
to lớn trong giáo dục.
2.2.2 Phương thức dạy học trực tuyến (online; e-Learning)
-

Quan điểm dạy học: Gần như là đối lập với dạy học truyền thống, dạy học trực

sử dụng kết nối mạng Internet để phục vụ học tập, tham khảo các tài liệu học, trao đổi
giữa HS và GV mà không cần gặp mặt trực tiếp
-

Kỹ thuật dạy học: Ứng dụng CNTT&TT đặc biệt là công nghệ web để phân

phối nội dung học tập. Tổ chức và theo dõi, kiểm tra và đánh giá HS trên các hệ thống
LMS hoặc LCMS
-

Ưu điểm:
Những nghiên cứu [23, 30, 32] cho thấy e-Learning mang lại những lợi ích to lớn

cho người học, người dạy, nhà trường và cả xã hội.
-

Đối với người học: e-Learning tạo môi trường học tập linh hoạt và chủ động


cho người học qua việc phân bổ nội dung học tập, thời gian và địa điểm để người học
có quyền lựa chọn một cách hợp lý nhất.
-

Đối với người dạy: e-Learning cho phép ứng dụng CNTT vào bài giảng cung

cấp tài nguyên học tập cho người học. Người dạy dành được thời gian để tập trung hỗ
trợ người học mà không làm mất đi tính tự học của họ. Đồng thời, e-Learning cung
cấp các công cụ hỗ trợ việc theo dõi, giám sát và đánh giá người học công bằng nhất.
-

Đối với các tổ chức giáo dục, nhà trường: e-Learning làm giảm chi phí hoạt

động chẳng hạn như giảm chi phí đầu tư cho phòng học, phòng đào tạo, các trang thiết
bị thí nghiệm,…Đồng thời giúp giải phóng thời gian của người dạy để họ tập trung cho
các vấn đề khác trong hoạt động giáo dục và đào tạo.
-

Đối với xã hội: e-Learning giúp thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập và

học tập suốt đời. Với việc đào tạo trực tuyến, mọi người đều có cơ hội học tập mà
không cần phải đến các lớp học truyền thống. Các khóa học trực tuyến giúp người học
khơng phân biệt giới tính tuổi tác, dễ dàng bổ sung các kiến thức, kỹ năng mới cần
11


thiết cho công việc hiện tại hoặc tương lai về sau của họ. Điều này góp phần hiện thực
hóa xã hội thông tin giúp nâng cao năng lực của đội ngũ lao động, khả năng tiếp cận
CNTT của người dân và tạo ra sự bình đẳng trong xã hội về giáo dục, nâng tầm ảnh
hưởng của các quốc gia trên thế giới [28].

-

Nhược điểm:
Theo Khan (2005) [26] thì có 8 khía cạnh ảnh hưởng đến sự thành cơng của e-

Learning như sau:
-

Tổ chức: Khía cạnh này tập trung nói vào các vấn đề của quản lý (nhu cầu,

ngân sách, tiếp thị,…), học thuật (kiểm định, chất lượng giảng dạy, tổ chức lớp học,…)
và dịch vụ cho người học (thư viện, định hướng học tập, kỹ năng học tập, tư vấn,…).
Có thể nói khía cạnh này đã bao hàm gần như các hoạt động phổ biến của công tác tổ
chức và hỗ trợ dạy học trong một trường học.
-

Sư phạm: Khía cạnh này liên quan đến việc phân tích nội dung, mục tiêu và

phương pháp giảng dạy.
-

Cơng nghệ: Khía cạnh này xem xét đến tất cả các vấn đề liên quan đến cơ sở hạ

tầng công nghệ để đáp ứng môi trường e-Learning.
-

Giao diện: Khía cạnh liên quan đến giao diện của các chương trình e-Learning

(trang, thiết kế nội dung, cách di chuyển giữa các trang, các phần, tính thân thiện trong
tương tác).

-

Đánh giá: Việc đánh giá liên quan đến người học, việc giảng dạy và cả môi

trưởng học tập.
-

Quản trị: Bao gồm tất cả các vấn đề liên quan đến môi trường học tập và truyền

tải thông tin.
-

Hỗ trợ: Liên quan đến việc hỗ trợ người học ở môi trường trực tuyến và đề cập

đến các nguồn lực cần thiết để tạo mơi trường học tập thuận lợi
-

Đạo đức: Khía cạnh này liên quan đến việc xem xét các tác động của xã hội, thể

chế chính trị, văn hóa, đặc điểm địa lý, tính đa dạng hóa của người học và đặc biệt là
các vấn đề liên quan đến chính sách pháp lý của quốc gia.
Qua đó để thấy rằng sẽ thật sự khó để đạt được một khóa học trực tuyến hồn
hảo. Chính vì vậy dù có nhiều ưu thế trong giáo dục nhưng dạy học trực tuyến cũng
đang phải đối mặt với những thách thức sau Anthony và Jeff (2009) [15], O'Lawrence
(2005) [30]:
12


Mức độ địi hỏi tính tự giác trong học tập và việc quản lý thời gian nhiều hơn so
với học tập truyền thống. Đối với những người học không tự giác hoặc khơng có thói

quen làm việc hay chủ động làm việc thì cách học truyền thống ít nhiều cũng có tác
động đến họ khi họ học với GV trực tiếp tại lớp học. Tại đây, GV có thể theo dõi và
đánh giá được khả năng học tập của họ từ đó có tác động phù hợp đến q trình học
tập của họ.
Một số HS cảm thấy rằng không hứng thú trong việc tự học vì khơng được giao
tiếp trực tiếp với những người cùng học (bạn bè trong lớp học) bất kể việc họ có thể
giao tiếp với người khác qua điện thoại hoặc thư điện tử,…
Các sự cố kỹ thuật có thể làm gián đoạn việc học tập và có thể gây sự hiểu lầm
trong q trình trao đổi đối với cả GV lẫn HS. Ngoài ra, việc thiếu kinh nghiệm trong
việc tổ chức những hoạt động trong loại hình học tập này khiến GV và HS cảm thấy
khơng thoải mái, thậm chí chán nản khi học dưới hình thức này.
Đối với một số HS, các chi phí cần thiết cho các thiết bị máy tính và kết nối
Internet lớn hơn nhiều lần so với các chi phí thông thường khi tham gia vào lớp học
truyền thống. Chưa kể một số HS cịn gặp những khó khăn trong việc kết nối trực
tuyến do kỹ thuật hoặc do chất lượng đường truyền Internet của họ.
Đối với các nội dung trong một bài học, không phải bất cứ nội dung nào cũng có
thể chuyển đổi sang hình thức trực tuyến, đặc biệt là những mơn học có tính thực
hành, thực tế cao như các ngành liên quan đến chế tạo, y khoa, múa, mỹ thuật,… khó
có thể dụng phương thức trực tuyến để giảng dạy.
Một số những quy định về thời gian cho các video trên một khóa học trực tuyến
cũng địi hỏi GV phải chú để khơng gây phản cảm trong việc tổ chức dạy học. Một số
chuyên gia cũng đã chỉ ra thời lượng hợp lý đối với từng mục đích sử dụng của các
video như sau: Laura (2019) [41]
 Video để thu hút sự quan tâm trên phương tiện truyền thông mạng xã hội (Thời
lượng từ 1 đến 3 phút)
 Video để đào tạo, giới thiệu tổng quát hay tóm tắt (Thời lượng từ 2 đến 5 phút)

13



×