Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

bài tập lớn môn tư pháp quốc tế (9 điểm) Thực trạng vấn đề công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.44 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
I.

MỞ ĐẦU:................................................................................................................. 1

II.

NỘI DUNG:.............................................................................................................1
1.

Những vấn đề lý luận chung về công nhận và thi hành bản án, quyết định

dân sự của TA nước ngoài tại Việt Nam:....................................................................1

2.

1.1.

Một số khái niệm liên quan:...........................................................................1

1.2.

Đặc điểm:.......................................................................................................2

1.3.

Ý nghĩa:..........................................................................................................2

Pháp luật về công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của TA nước

ngoài tại Việt Nam:......................................................................................................2


2.1.

Nguyên tắc:....................................................................................................2

2.2.

Phạm vi:.........................................................................................................3

2.3.

Quyền yêu cầu:..............................................................................................4

2.4.

Thẩm quyền của Tịa án:................................................................................5

2.5.

Thủ tục cơng nhận và cho thi hành:...............................................................6

2.6.

Vấn đề không công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của TA

nước ngồi:...............................................................................................................7
3.

Thực trạng vấn đề cơng nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tịa

án nước ngồi tại Việt Nam:........................................................................................8

3.1.

Thực trạng vấn đề công nhận và thi hành bản án, quyết định của tịa án

nước ngồi tại Việt Nam:...........................................................................................8
3.2.

Một số kiến nghị vấn đề công nhận và thi hành bản án, quyết định của tịa

án nước ngồi tại Việt Nam::.....................................................................................9
III.

KẾT LUẬN:.........................................................................................................10

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................11

0


I.

MỞ ĐẦU:

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế mạnh mẽ. Vì vậy, nhu cầu cơng
nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước
ngồi ngày càng gia tăng và tính chất ngày càng phức tạp. Trong khi đó, quy định
của Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2011) đã bộc lộ
nhiều bất cập, không đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Đó cũng chính là một
trong những ngun nhân ra đời Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 trong đó có sự
thay đổi về cơng nhận và cho thi hành các bản án, quyết định dân sự của Tòa án

nước ngoài tại Việt Nam được đặt ra trong Tư pháp quốc tế Việt Nam. Để tìm hiểu
rõ hơn về vấn đề này, em xin lựa chọn đề số 07: “Thực trạng vấn đề công nhận và
thi hành bản án, quyết định dân sự của tịa án nước ngồi tại Việt Nam hiện nay.”
II.
NỘI DUNG:
1. Những vấn đề lý luận chung về công nhận và thi hành bản án, quyết
định dân sự của TA nước ngoài tại Việt Nam:
1.1. Một số khái niệm liên quan:
-Bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi là văn bản pháp lý thể hiện
phán quyết của Tịa án có thẩm quyền của nước ngoài về kết quả giải quyết một vụ
việc dân sự xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ của Việt Nam.
-Theo pháp luật Việt Nam, công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự
của Tịa án nước ngồi tại Việt Nam là một thủ tục tố tụng đặc biệt do Tòa án Việt
Nam tiến hành nhằm xem xét để cơng nhận tính hiệu lực của bản án, quyết định
dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài trên phạm vi
lãnh thổ Việt Nam. Sau khi bản án, quyết định của nước ngồi đó đã được xem xét
và cơng nhận tính hiệu lực, nó sẽ được đảm bảo cưỡng chế thi hành trên lãnh thổ
của Việt Nam.
Pháp luật của Việt Nam hiện hành quy định về công nhận và cho thi hành bản
án, quyết định của Tịa án nước ngồi được quy định tại chương XXXV của Bộ
luật Tố tụng dân sự 2015.
1


1.2.

Đặc điểm:

Pháp luật về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tịa án
nước ngồi tại Việt Nam mang một số đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tịa
án nước ngồi tại Việt Nam là thủ tục đặc biệt trong tố tụng dân sự. Thủ tục này
được tiến hành trên cơ sở quyết định, bản án đã có, chứ khơng giải quyết từ đầu vụ
việc dân sự đó.
Thứ hai, đối tượng của thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định
dân sự của Tịa án nước ngồi khơng là vụ việc dân sự, mà là bản án/quyết định
dân sự đã có hiệu lực pháp luật được Tịa án nước ngồi xét xử.
Thứ ba, cơng nhận và cho thi hành bản án, quyết điịnh của tòa án thủ tục xem
xét phải tuân theo pháp luật quốc gia nơi bản án, quyết định dân sự đó được yêu
cầu. Bản án, quyết định dân sự chỉ được xem xét công nhận và cho thi hành nếu
tuân thủ đầy đủ các điểu kiện trong Điều ước quốc tế cũng như pháp luật quốc gia.
Từ đó, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người được thi hành án cũng như tránh
tình trạng về cùng một vụ việc nhưng lại bị xét xử 2 lần.
1.3.

Ý nghĩa:

Về phương diện chính trị - ngoại giao: Thúc đẩy quan hệ hợp tác hữu nghị giữa
các quốc gia, thế hiện quyền tài phán độc lập của Việt Nam trong chính sách bảo
hộ quyền và lợi ích hợp pháp khơng chỉ của cá nhân, tổ chức nước ta mà còn cả lợi
ích của cá nhân tổ chức nước ngồi.
Về phương diện pháp luật: Việc công nhân và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định của Tòa án nước ngồi sẽ góp phần tăng cương tính ổn định và dự đốn
được mơi trường pháp lý Việt Nam.
2. Pháp luật về công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của TA
nước ngoài tại Việt Nam:
2.1. Nguyên tắc:
Theo quy định tại Điều 343 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 thì Tồ án Việt
Nam xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
2



định dân sự của Toà án nước ngoài và quyết định của Trọng tài nước ngoài theo 2
nguyên tắc cơ bản:
-Thứ nhất, dựa trên cơ sở điều ước quốc tế.
-Thứ hai, dựa trên nguyên tắc có đi có lại.
Tiếp thu và đảm bảo phù hợp với thực tiễn Điều 423 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 đã quy định tương tự như Điều 343 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004.
2.2.

Phạm vi:

Thay vì định nghĩa bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi trong Bộ
luật tố tụng Dân sự năm 2004, Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 quy định cụ thể
bản án, quyết định của Tịa án được xem xét cơng nhận và cho thi hành ở Việt
Nam, bao gồm:
“Bản án, quyết định về dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của
Tịa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; bản án, quyết định về dân sự, hơn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án,
quyết định hình sự, hành chính của Tịa án nước ngồi mà nước đó và Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy
định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tịa án nước ngồi trên
cơ sở ngun tắc có đi có lại; bản án, quyết định dân sự khác của Tịa án nước
ngồi được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.”
Bên cạnh đó, Điều 431 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 cũng bổ sung thêm
quyết định về nhân thân, hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền
của nước ngồi (khơng phải là Tịa án) cũng được xem xét công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngồi. Bao

gồm:“Bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi, quyết định của cơ quan
khác có thẩm quyền của nước ngồi khơng có u cầu thi hành tại Việt Nam và
3


khơng có đơn u cầu khơng cơng nhận tại Việt Nam được quy định tại điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Bản án, quyết định
về hơn nhân và gia đình của Tịa án nước ngồi, quyết định về hơn nhân và gia
đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngồi mà nước đó và Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế khơng có
u cầu thi hành tại Việt Nam và khơng có đơn u cầu khơng cơng nhận tại Việt
Nam”
Quy định bổ sung này của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 phù hợp với thực
tiễn vì hiện nay ở một số quốc gia trên thế giới, một số quan hệ nhân thân, hơn
nhân và gia đình khơng do Tòa án giải quyết. Đồng thời, nhằm bảo đảm sự tương
thích, thống nhất của hệ thống pháp luật và phù hợp với các điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.3.

Quyền yêu cầu:

Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 quy định quyền yêu cầu công nhận và cho thi
hành hoặc không cơng nhận bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi; theo
đó: Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền u cầu
Tịa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân phải
thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở
chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân
sự của Tịa án nước ngồi có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.
So với Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2004, Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 bổ

sung thêm chủ thể có quyền u cầu Tịa án Việt Nam không công nhận bản án,
quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi đó là: Người phải thi hành hoặc người
đại diện hợp pháp của họ có quyền u cầu Tịa án Việt Nam khơng cơng nhận bản
án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi. Đương sự, người có quyền, lợi ích
hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tịa án
Việt Nam khơng cơng nhận bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi
khơng có u cầu thi hành tại Việt Nam.
4


Từ sự bổ sung trên ta thấy được sự tiến bộ của quy định này. Sở dĩ pháp luật
quy định thêm chủ thể này bởi những chủ thể này là người trực tiếp liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Bản chất của quan hệ dân sự chính là sự tự định đoạt
của các chủ thể. Chính vì vậy, quy định mới bảo vệ tốt nhất được quyền của họ.
2.4.

Thẩm quyền của Tòa án:

Luật Việt Nam vẫn chưa đưa ra một cách thức xác định thẩm quyền của Tịa án
nước ngồi nếu khơng có sự lựa chọn của các bên. Điều 440 Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015 có đưa ra các trường hợp các Tịa án nước ngồi có thẩm quyền giải quyết
vụ việc. Tuy nhiên điều này vẫn chưa đề cập đến vấn đề sử dụng các quy tắc xung
đột về thẩm quyền để xác định tịa án có thẩm quyền giải quyết trong vụ việc cụ
thể.
Lý do Tịa án Việt Nam khơng thừa nhận giá trị pháp lý và từ chối cho thi hành
bản án, quyết định dân sự của tịa án nước ngồi vì cho rằng Tịa án nước ngồi
khơng có thẩm quyền là lý do mới được đưa vào Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Sửa đổi quy định về thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các
vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi, thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam
đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi theo hướng quy định đầy đủ, cụ

thể hơn, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu hội nhập của đất nước, phù hợp với cam
kết của Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Theo quy định tại điều 410 Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam 2015 Tồ án Việt
Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong các
trường hợp sau đây: “Vụ việc dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay
đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật Việt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ Việt
Nam, nhưng có ít nhất một trong các đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước
ngoài”
Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 cũng như Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015 đều quy định Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự của
Tịa án nước ngồi cư trú, làm việc (nếu là cá nhân) hoặc có trụ sở (nếu là tổ chức)
hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
5


công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước
ngồi.
Như vậy, nếu người phải thi hành không cư trú, làm việc (nếu là cá nhân) hoặc
khơng có trụ sở (nếu là tổ chức) tại Việt Nam hoặc khơng có tài sản nào liên quan
đến việc thi hành tại Việt Nam thì Tịa án Việt Nam sẽ từ chối giải quyết vì khơng
có thẩm quyền.
2.5.

Thủ tục cơng nhận và cho thi hành:

Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 quy định có hai thủ tục giải quyết riêng biệt liên
quan đến yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân
sự của Tịa án nước ngồi:
-Một là thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản
án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi.

-Và hai là thủ tục giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Tịa án nước ngồi khơng có u cầu thi hành tại Việt Nam.
Trong khi đó, ngồi 2 thủ tục tương tự như Bộ luật Dân sự năm 2004, Bộ luật
Dân sự năm 2015 còn quy định bổ sung một thủ tục nữa là: Thủ tục giải quyết yêu
cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi (khơng
kèm theo điều kiện khơng có yêu cầu thi hành tại Việt Nam).
Đây được xem là bước tiến bộ tại Bộ luật tố tụng dân sự. Ngoài ra, Bộ luật Dân
sự năm 2015 thay đổi căn bản thủ tục thông báo, tống đạt văn bản tố tụng của Tịa
án cho đương sự ở nước ngồi nhằm đa dạng hóa các phương thức tống đạt, thơng
báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài nhằm đảm bảo hiệu
quả và rút ngắn thời gian của việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước
ngồi.
Theo đó bên cạnh phương thức tống đạt, thông báo truyền thống được quy định
tại điều ước quốc tế và thông qua con đường ngoại giao trước đây, Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015 bổ sung thêm các phương thức tống đạt mới như: Tống đạt theo
đường dịch vụ bưu chính, tống đạt qua văn phịng đại diện, chi nhánh của họ tại
Việt Nam, trường hợp thực hiện các phương thức tống đạt khơng có kết quả thì
6


Tịa án tiến hành niêm yết cơng khai và thơng báo trên Cổng thơng tin điện tử của
Tịa án (nếu có), Cổng thơng tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài. Quy định các phương thức tống đạt đa dạng
nhằm thuận tiện nhất cho chủ thể, khai thác tối đa thời gian và phương tiện điện tử
trong thời đại cơng nghệ số.
Để kịp thời khắc phục tình trạng có sai sót trong các bản án, quyết định của Tịa
án khi xem xét, giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành hay không công nhận
bản án, quyết định của Tịa án nước ngồi Bộ luật Dân sự năm 2015 bổ sung quy
định về việc cho phép xem lại các quyết định đó của Tịa án theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm.

2.6.

Vấn đề không công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của
TA nước ngoài:

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có 3 thủ tục giải quyết riêng
biệt liên quan đến yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài, ngoài 2 thủ tục tương tự như Bộ luật Tố tụng
Dân sự 2004, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 còn quy định bổ sung một thủ tục nữa
là thủ tục giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tịa
án nước ngồi (khơng kèm theo điều kiện khơng có u cầu thi hành tại Việt Nam).
Do đó vấn đề khơng cơng nhận là một vấn đề mới được đề cập ở Bộ luật Tố tụng
Dân sự 2015.
Theo đó các thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự
của Tịa án nước ngồi khơng có u cầu thi hành tại Việt Nam được quy định cụ
thể từ Điều 444 đến Điều 446. Trong các thủ tục đó có quy định về thời hiệu u
cầu khơng cơng nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngồi ( Điều
444); về đơn u cầu khơng cơng nhận bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước
ngồi ( Điều 445) và đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo
bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp ( Điều 446).

7


Các quy định về giải quyết yêu cầu không công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi, phán quyết của Trọng tài
nước ngồi cũng đã có những sửa đổi, bổ sung quan trọng nhằm khắc phục những
bất cập hiện nay về trình tự, thủ tục giải quyết đơn yêu cầu khơng cơng nhận; về
chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu; về thời hạn yêu cầu… Theo đó, bên cạnh việc
có quyền nộp đơn u cầu khơng cơng nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân

sự của Tịa án nước ngồi, người có quyền, lợi ích liên quan cịn có quyền u cầu
khơng cơng nhận bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi khơng có yêu
cầu thi hành tại Việt Nam.
Đồng thời, thời hiệu nộp đơn yêu cầu cũng có những sửa đổi cơ bản theo hướng
thời hiệu yêu cầu được quy định dài hơn là 03 năm đối với yêu cầu không công
nhận, yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tịa án
nước ngồi, u cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngồi; Thời hiệu u cầu khơng cơng nhận bản án, quyết định dân sự của Tịa án
nước ngồi khơng có yêu cầu thi hành tại Việt Nam là 06 tháng, kể từ ngày nhận
được bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật. Do đó, Bộ luật Dân sự
năm 2015 đã có những quy định sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế cả
trong nước và người nước ngoài, để đảm bảo quyền và lợi ích của họ ln được
bảo đảm. Có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau mà họ không kịp được thời hạn
cũ quy định nên kéo dài thời hiệu cũng chính là bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của con người.
3. Thực trạng vấn đề công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của
tòa án nước ngồi tại Việt Nam:
3.1. Thực trạng vấn đề cơng nhận và thi hành bản án, quyết định của tòa án
nước ngoài tại Việt Nam:
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định như bảo vệ tốt hơn quyền và lợi
ích hợp pháp của chủ thể, đảm bảo các quy định của pháp luật được thực thi trên
thực tế. Tuy nhiên, trên thực tế áp dụng pháp luật về công nhận và cho thi hành tại
8


việt nam bản án, quyết định của tòa án nước ngồi vẫn cịn nhiều khó khăn, vướng
mắc. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, vấn đề người có quyền nộp đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi.
Thứ hai, vấn đề thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận hoặc không cơng nhận

quyết định, bản án nước ngồi.
Thứ ba, vấn đề không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước
ngồi vì lý do việc cơng nhận và cho thi hành quyết định tịa án nước ngồi tại Việt
Nam sẽ “trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam”.
Thứ tư, vấn đề xác định cơ quan có thẩm quyền nhận đơn u cầu cơng nhận và
cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tịa án nước ngồi.
3.2.

Một số kiến nghị vấn đề cơng nhận và thi hành bản án, quyết định của
tòa án nước ngoài tại Việt Nam::

-Các giải pháp về xây dựng pháp luật về công nhận và cho thi hành bản án,
quyết định dân sự của tịa án nước ngồi tại Việt Nam
Thứ nhất, ban hành các văn bản hướng dẫn áp dụng các quy định tại phần thứ
sáu của Bộ luật Tố tụng dân sự về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài.
Thứ hai, cần nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, thay thế mới các hiệp định tương trợ
pháp Việt Nam ký kết với các nước.
Thứ ba, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác, đàm phán, ký kết các hiệp định song
phương, xúc tiến việc ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế đa phương trong lĩnh
vực tương trợ tư pháp về dân sự.
Thứ tư, tiếp tục việc nội luật hóa các điều ước quốc tế.
Thứ năm, cần sửa đổi, bổ sung các quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự về
công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngồi phf hợp với
tình hình thực tiễn của Việt Nam.
-Các giải pháp về thi hành pháp luật về công nhận và cho thi hành bản án, quyết
định dân sự của tịa án nước ngồi tại Việt Nam
9



Thứ nhất, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức pháp luật về
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tịa án nước
ngồi cho các tổ chức, cá nhân.
Thứ hai, tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong hoạt động cơng nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự
của tịa án nước ngồi.
Thứ ba, đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc triển khai các
giải pháp xây dựng và áp dụng pháp luật về công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngồi.
Thứ tư, tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật về
công nhận và cho thi hành đối với đội ngũ cán bộ trực tiếp giải quyết yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của toà án cơng ngồi.
Thứ năm, đẩy mạnh cơng tác kiểm tra, nhận xét án, thường xuyên tổng kết, rút
kinh nghiệm trong công tác xét đơn yêu cầu công nhận và cho hành tại Việt Nam
bản án, quyết định dân sự của tịa án nước ngồi.
Thứ sáu, đẩy mạnh cơng tác thống kê, báo cáo về kết quả thụ lý, giải quyết đơn
yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc đơn yêu cầu không công nhận bản án,
quyết định dân sự của tịa án nước ngồi. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài
tại Việt Nam, cần thiết phải tiến hành đồng bộ các giải pháp trên. Bởi lẽ, các giải
pháp này liên quan chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau, tạo điều kiện và tiền đề
cho nhau.
III.

KẾT LUẬN:

Qua quá trình tìm hiểu, nhận thấy những quy định pháp luật của Bộ Luật tố
tụng dân sự năm 2015 đã ngày càng đáp ứng được những nhu cầu giải quyết yêu
cầu công nhận thi hành quyết định, bản án của tòa án nước ngồi tại Việt Nam. Từ
đó, các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi càng phát triển, bảo vệ được quyền và

lợi ích của các chủ thể trong xã hội sẽ kéo theo thúc đẩ các quan hệ khác.
10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
2. Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004.
3. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Tư pháp quốc tế, Nhà xuất bản Tư
pháp, Hà Nội, 2019.
4. />5. />6. />
11



×