Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn thạc sĩ những cam kết về môi trường trong hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN QUANG HUY

“NHỮNG CAM KẾT VỀ MƠI TRƯỜNG TRONG HIỆP
ĐỊNH ĐỐI TÁC TỒN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI
BÌNH DƯƠNG (CPTPP). CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐẶT
RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM”

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2020

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN QUANG HUY

“NHỮNG CAM KẾT VỀ MƠI TRƯỜNG TRONG HIỆP
ĐỊNH ĐỐI TÁC TỒN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI
BÌNH DƯƠNG (CPTPP). CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐẶT
RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM”
Chuyên ngành: Luật Quốc Tế
Mã số

: 8380101.06


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tiến Vinh
Hà Nội – 2020

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Nguyễn Tiến Vinh.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề
được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày
tháng
Học viên

năm 2020

Nguyễn Quang Huy

3


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cơ giáo và sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, các đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:

Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Luật - Trường Đại học quốc gia Hà Nội.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đới với PGS.TS. Nguyễn Tiến Vinh –
Giảng viên Khoa Luật - Trường Đại học quốc gia Hà Nội.
Xin cảm ơn các cơ quan, các thầy cô giáo, anh chị em đồng nghiệp và gia
đình đã giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Quang Huy

4


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. 3
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 4
MỤC LỤC ............................................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .............................................. 8
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 9
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 9
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................. 12
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 13
4. Những đóng góp mới của luận văn............................................................ 13
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn ........................................... 13
6. Kết cấu của Luận văn ................................................................................. 14
CHƯƠNG 1: HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TỒN DIỆN VÀ TIẾN BỘ
XUN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP) VÀ CÁC CAM KẾT VỀ MÔI
TRƯỜNG TRONG HIỆP ĐỊNH ...................................................................... 15
1.1. Sơ lược nội dung Hiệp định Đối tác tồn diện và tiến bộ xun Thái
Bình Dương (CPTPP)...................................................................................... 15

1.2. Các vấn đề về môi trường trong thương mại quốc tế ........................... 16
1.3. Nguồn gốc về vấn đề môi trường trong Hiệp định CPTPP ................. 17
1.4. Các cam kết về môi trường trong Hiệp định CPTPP ........................... 19
1.4.1. Mục tiêu, phạm vi, các cam kết chung của Chương Môi trường . 19
1.4.1.1. Mục tiêu của Chương Môi trường ......................................... 19
1.4.1.2. Phạm vi của Chương Môi trường .......................................... 20
1.4.1.3. Các cam kết chung ................................................................. 21
1.4.2. Các lĩnh vực bảo vệ môi trường cụ thể trong Chương 20 Hiệp định
CPTPP ..................................................................................................... 21
1.4.2.1. Bảo vệ tầng ô-zôn .................................................................. 21
1.4.2.2. Bảo vệ môi trường biển khỏi ô nhiễm từ tàu ......................... 23
1.4.2.3. Đa dạng sinh học .................................................................... 28
1.4.2.4. Loài ngoại lai xâm hại............................................................ 33
1.4.2.5. Nền kinh tế ít phát thải ........................................................... 34
1.4.2.6. Khai thác hải sản .................................................................... 35

5


1.4.2.7. Bảo tồn động, thực vật hoang dã............................................ 38
1.4.2.8. Hàng hóa và dịch vụ mơi trường............................................ 42
1.5. Một số cam kết liên quan đến môi trường trong các Chương khác
của CPTPP ....................................................................................................... 43
1.5.1. Tiếp cận thị trường hàng hóa mơi trường ..................................... 43
1.5.2. Các biện pháp phi thuế quan ......................................................... 43
1.5.3. Cung cấp dịch vụ môi trường qua biên giới ................................. 45
CHƯƠNG 2: CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG PHÁP
LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH TRONG VIỆC THỰC THI CÁC CAM
KẾT MÔI TRƯỜNG CỦA HIỆP ĐỊNH CPTPP ........................................... 46
2.1. Cơ hội đặt ra đối với Việt Nam ............................................................... 46

2.1.1. Thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế ................................................. 46
2.1.2. CPTPP tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng
lực cạnh tranh trên thị trường thế giới .................................................... 46
2.1.3. CPTPP tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam thu hút mạnh
mẽ vốn đầu tư nước ngoài cũng như khả năng tiếp cận công nghệ hiện
đại. ........................................................................................................... 47
2.1.4. Cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu. .......................................... 48
2.1.5. Góp phần xóa đói, giảm nghèo và tạo thêm nhiều việc làm. ........ 49
2.1.6. Tạo động lực để Việt Nam đẩy mạnh cải cách thể chế................. 50
2.2. Thách thức đặt ra đối với Việt Nam ...................................................... 50
2.2.1. Áp lực cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp (DN) nước ngoài.
................................................................................................................. 50
2.2.2. Thứ hai, thách thức về hoàn thiện khung khổ pháp luật, thể chế. 55
2.2.3.Thách thức đối với việc đáp ứng được các tiêu chuẩn cao của FTA
thế hệ mới. ............................................................................................... 69
2.2.4. Thách thức về giảm nguồn thu ngân sách nhà nước. .................... 71
2.2.5. Thách thức về ổn định lao động - xã hội. ................................. 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRƯỚC NHỮNG CƠ
HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐẶT RA .................................................................. 75
3.1. Hoàn thiện về mặt cải cách thể chế nền kinh tế .................................... 75
3.2. Hoàn thiện về mặt xây dựng pháp luật .................................................. 77

6


3.2.1. Kiến nghị chung ............................................................................ 77
3.2.2. Kiến nghị điều chỉnh các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường
................................................................................................................. 79
3.2.3. Kiến nghị điều chỉnh các quy định về bảo đảm thực thi pháp luật
môi trường nội địa ................................................................................... 82

3.2.4. Kiến nghị các biện pháp thực thi nghĩa vụ quốc tế ....................... 86
3.3. Hoàn thiện về mặt tổ chức, nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp ................................................................................................... 87
3.4. Tăng cường giám sát tổ chức thực hiện, tuyên truyền phổ biến về
các FTA nói chung và CPTPP nói riêng ....................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 92

7


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
APEC
BVMT
CBD
CITES
EIA
FDI
FAO
FTA
GATS
GATT
HCFCs
ICSID
ISO
IUCN
IUU
MARD
MARPOL
MEA
MOC

MONRE
MOIT
MOT
OECD
PPC
PPP
SEA
SME
TPP
TCVN
UNCITRAL
UNCLOS
UNFCCC
USTR
VAT
VND
WTO

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
Bảo vệ môi trường
Công ước về đa dạng sinh học
Công ước về bn bán các lồi động, thực vật hoang dã nguy cấp
Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
Tổ chức nơng lương của Liên Hợp quốc
Hiệp định tự do thương mại
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
Hợp chất Hydrochlorofluorocarbons
Trung tâm quốc tế giải quyết mâu thuẫn đầu tư

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
Liên minh quốc tế về bảo tồn thiên nhiên
Bất hợp pháp, không được báo cáo và không được quản lý
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT)
Công ước quốc tế về Chống ô nhiễm từ tàu biển
Hiệp định môi trường đa phương
Bộ Xây dựng (Bộ XD)
Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TNMT)
Bộ Công Thương
Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT)
Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh)
Hợp tác công tư
Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC)
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Tiêu chuẩn Việt Nam
Hội đồng của Liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế
Công ước của Liên hợp quốc về luật biển
Công ước của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
Đại diện thương mại Hoa Kỳ
Thuế giá trị gia tăng
Đồng Việt Nam
Tổ chức thương mại thế giới

8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Năm 2005, bốn quốc gia bao gồm Singapore, Chile, New Zealand và Bruney
cùng nhau ký kết Hiệp định hợp tác kinh tế chiến lược Xuyên Thái Bình Dương
(Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement – còn gọi là P4). Năm
2007, các nước P4 quyết định mở rộng phạm vi đàm phán của Hiệp định này ra các
vấn đề về dịch vụ tài chính và đầu tư và trao đổi với Hoa Kỳ về khả năng nước này
tham gia vào đàm phán mở rộng của P4. Tháng 9/2008, Đại diện Thương mại Hoa
Kỳ (USTR) thông báo quyết định của Hoa Kỳ tham gia đàm phán P4 mở rộng và
chính thức tham gia một số cuộc thảo luận về mở cửa thị trường dịch vụ tài chính
với các nước P4. Tháng 11/2008, các nước Úc, Peru và Việt Nam cũng bày tỏ sự
quan tâm và tham gia đàm phán TPP. Cũng từ thời điểm này, đàm phán mở rộng P4
được đặt tên lại là đàm phán Hiệp định đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP).
Tiến trình đàm phán TPP kéo dài đã kéo dài hơn so với dự định của các quốc
gia. Vòng đàm phán đầu tiên được tiến hành tại Melbourn nước Úc vào tháng
3/2010 và phải đến tận tháng 10/2015 mới kết thúc. Trong quá trình đó, TPP đã có
thêm các quốc gia khác tham gia gồm Nhật Bản, Malaysia, Canada, Mexico cùng
tham gia đàm phán. Phạm vi đàm phán/cam kết của TPP không chỉ dừng lại ở các
vấn đề về thương mại truyền thống (tiếp cận thị trường, dịch vụ và đầu tư) mà cịn
mở rộng ra rất nhiều các vấn đề khác có liên quan như lao động, môi trường, hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, cạnh tranh, minh bạch và chống tham nhũng,…
Đầu năm 2017, sau khi Donald Trump nhận chức tổng thống, Mỹ rút khỏi
TPP. Đến ngày 9/3/2018 lễ ký kết Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP) đã diễn ra bao gồm 11 nước cịn lại khơng có Mỹ. Về cơ
bản, CPTPP vẫn giữ nguyên nội dung so với phiên bản gốc với 8.000 trang và chỉ
tạm hoãn thực thi 22 điều khoản chủ yếu liên quan tới sở hữu trí tuệ nhằm bảo đảm
sự cân bằng giữa 11 nước thành viên.
CPTPP được coi là một trong những hiệp định thương mại tự do đồ sộ nhất
thế giới bởi 3 lý do. Thứ nhất, quy mô của CPTPP rất lớn với với tổng dân số các

9



nước thành viên lên đến 800 triệu người, chiếm 40% kinh tế thế giới. Thứ hai, phạm
vi cam kết của CPTPP rộng nhất từ trước đến nay trong các hiệp định thương mại tự
do, bao gồm nhiều vấn đề chưa từng có trong các hiệp định thương mại khác. Thứ
ba, mức độ cam kết cũng rất sâu thông qua việc đưa ra nhiều rất nhiều yêu cầu bắt
buộc đi kèm với các biện pháp bảo đảm thực thi chặt chẽ, nghiêm túc.
Hiệp định CPTPP gồm 30 chương có thể chia thành 04 nhóm:
(1) Các quy định chung, nguyên tắc và giải thích từ ngữ (chương 1).
(2) Các quy định về thương mại hàng hóa (từ Chương 2 đến Chương 8), bao
gồm cả các nội dung về rào cản kỹ thuật và biện pháp vệ sinh dịch tễ: các quy định
về thương mại hàng hóa của CPTPP được xây dựng nhằm giảm đến mức tối đa các
rào cản thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa luân chuyển giữa các quốc gia
thành viên. CPTPP yêu cầu việc loại bỏ hoàn toàn thuế quan đối với hầu hết các mặt
hàng và giảm thuế lớn đối với các mặt hàng còn lại. Các biện pháp phi thuế quan
cũng sẽ bị kiểm soát chặt chẽ để tránh bị lạm dụng nhằm mục đích bảo hộ thương
mại. Nguyên tắc xuất xứ trong CPTPP đối với nhiều loại hàng hóa sẽ làm dịch
chuyển về mặt địa lý các dự án đầu tư sản xuất.
(3) Các quy định về đầu tư và thương mại dịch vụ (Chương 9 đến Chương
14): các quy định về đầu tư và thương mại dịch vụ trong CPTPP yêu cầu cao hơn
rất nhiều so với WTO. Thứ nhất, nguyên tắc chỉ tiến không lùi yêu cầu các quốc gia
không được ban hành các quy định liên quan đến đầu tư kém thuận lợi hơn so với
quy định trước đó. Thứ hai, nguyên tắc chọn bỏ thay vì chọn cho được hiểu rằng tất
cả những lĩnh vực không được liệt kê trong văn kiện là mở cửa toàn diện. Thứ ba,
cơ chế giải quyết tranh chấp nhà đầu tư và nhà nước sẽ giúp các nhà đầu tư được
quyền khởi kiện cả những văn bản pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
(4) Các quy định về thể chế kinh tế gồm các vấn đề đấu thầu, cạnh tranh,
doanh nghiệp nhà nước, sở hữu trí tuệ, lao động, mơi trường, hỗ trợ doanh nghiệp,
hợp tác, phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hài hịa hóa, chống tham nhũng…(từ
Chương 15 đến Chương 26). Mỗi chương đề cập đến một vấn đề khác nhau, nhưng
đều dựa theo nguyên tắc chung là các quốc gia bảo đảm việc xây dựng các thể chế


10


kinh tế sao cho tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh
nghiệp nội khối. Đây được coi là các vấn đề "có liên quan đến thương mại" và nhiều
chương trong số đó lần đầu tiên xuất hiện trong các hiệp định thương mại tự do như
môi trường, lao động, chống tham nhũng…
(5) Các quy định về thực thi CPTPP bao gồm tổ chức và hoạt động của các
cơ quan CPTPP, giải quyết tranh chấp, ngoại lệ và điều khoản cuối cùng (Chương
27 đến Chương 30).
Hệ thống pháp luật về tài nguyên và môi trường đã, đang được xây dựng,
hoàn thiện, cơ bản đáp ứng yêu cầu, góp phần quan trọng trong cơng tác quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường. Hàng lang pháp lý quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường của một số lĩnh vực được thiết lập từ rất sớm và từng bước hoàn
thiện, tăng cường và cơ bản phù hợp với yêu cầu tình hình mới; một số lĩnh vực đã
cập nhật, nội luật hóa các cam kết quốc tế và từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế và gắn liền với cơng tác ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tuy nhiên, một số lĩnh vực mới cịn chưa có hành lang pháp lý cần thiết cho
cơng tác quản lý nhà nước như viễn thám, đo đạc bản đồ, biến đổi khí hậu. Chất
lượng, tính minh bạch, ổn định và tính khả thi của một số quy định chưa cao; còn
nhiều khoảng trống, bất cập, vướng mắc, thiếu đồng bộ về quy định pháp luật giữa
các lĩnh vực; các quy định pháp luật còn cồng kềnh, phức tạp, chồng chéo, thậm chí
là mâu thuẫn gây khó khăn cho việc áp dụng và tăng gánh nặng chi phí tuân thủ;
chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế. Tính kết nối,
đồng bộ của chính sách, pháp luật giữa các lĩnh vực về tài nguyên và môi trường
cũng như với các lĩnh vực khác cịn thấp, mang tính cục bộ; các quy định pháp luật
về thủ tục hành chính cịn phức tạp, rườm rà và thiếu rõ ràng, minh bạch….khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh các vướng mắc, bấp cập của quy định pháp luật về
tài ngun và mơi trường cịn nhiều, chiếm tỷ lệ cao.

Trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền và thực thi Hiến pháp năm
2013, chủ động hội nhập quốc tế và thực thi các cam kết của Việt Nam đặc biệt là
các cam kết của WTO, TPP, EV- FTA …và các điều ước quốc tế về tài nguyên và

11


mơi trường … địi hỏi hệ thống chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường
phải được cải cách, đổi mới đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi của quốc tế, khu vực,
đồng thời đáp ứng nhu cầu “tự thân” của Việt Nam về hồn thiện pháp luật trong
tình hình, bối cảnh mới. Các tác động của biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng tính
cực đoan trên diện rộng đặt các chính sách, pháp luật và tài nguyên và mơi trường
phải có những điều chỉnh phù hợp.
Hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu trong nước có nội dung liên quan
trực tiếp đến các cam kết về môi trường trong Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ
xun Thái Bình Dương (CPTPP). Hiện mới chỉ có một số nhiệm vụ chun mơn
về xây dựng lộ trình thực hiện hoàn thiện hệ thống pháp luật và đề xuất kế hoạch
thực thi Hiệp định CPTPP. Do vậy việc tập trung nghiên cứu vào cam kết về môi
trường trong Hiệp định CPTPP sẽ là hết sức cần thiết để có thể đưa ra những cơ hội
và thách thức đặt ra đối với Việt Nam trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về
mơi trường của Việt Nam,
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về mục tiêu: đề tài tập trung nghiên cứu các quy định của Hiệp định CPTPP
nhằm xác định cụ thể các nghĩa vụ của Việt Nam cần phải thực hiện liên quan đến tài
nguyên và mơi trường; trên cơ sở đó rà sốt pháp luật của nước ta về tài nguyên và
môi trường, đưa ra phân tích, đánh giá để xác định sự phù hợp, sự mâu thuẫn, những
vấn đề còn chưa rõ ràng, chưa được quy định; đồng thời đánh giá thực trạng thực thi
các quy định này trên thực tế; từ đó đưa ra được cơ hội và thách thức để đề xuất hồn
thiện hệ thống pháp luật về tài ngun và mơi trường ở nước ta, một mặt bảo đảm sự
thực hiện hiệu quả Hiệp định CPTPP; mặt khác góp phần bảo đảm sự hoàn thiện của

hệ thống pháp luật về tài nguyên và môi trường ở nước ta.
Trong phạm vi nghiên cứu về:
Phạm vi địa lý: Việt Nam
Phạm vi thời gian: từ 2010 đến 2020.

12


Phạm vi học thuật: Đề tài tập trung vào nghiên cứu các quy định trong
Chương Môi trường (Chương 20) của Hiệp định CPTPP và các quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, thu thập, đánh giá, xử lý tài liệu, dữ liệu
hiện có liên quan đến các quy định về tài nguyên và môi trường, về Hiệp định
CPTPP của một số nước trên thế giới và của Việt Nam.
- Phương pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu điển hình hiện có về đánh giá
tác động của Hiệp định CPTPP trên cơ sở đó, xác định các yêu cầu thu thập, bổ
sung và phân tích các số liệu, tài liệu để hoàn chỉnh, bổ sung các quy định của Việt
Nam về tài nguyên và môi trường.
- Đề tài sẽ lập, sử dụng các bảng trong các nghiên cứu, phân tích để hình ảnh
hóa các so sánh, đánh giá để cung cấp cái nhìn rõ ràng và khách quan cho các phân
tích trong nghiên cứu.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất, Đề tài đáp ứng nhu cầu cấp thiết hồn thiện chính sách pháp luật
về tài ngun và môi trường của Việt Nam bảo đảm thực thi hiệu quả Hiệp định
CPTPP. Đồng thời, đề tài đưa ra các giải pháp chính sách giải quyết các vấn đề tồn
tại liên quan đến nâng cao năng lực, minh bạch trong tham gia thị trường CPTPP.
Thứ hai, các kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm thực thi Hiệp định CPTPP
một mặt giúp Việt Nam hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết, tránh các xung đột,
tranh chấp trong quản lý nhà nước. Đồng thời, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

tổ chức, cá nhân, đặc biệt là nhà đầu tư, kinh doanh, thương mại khi Hiệp định
CPTPP có hiệu lực trên cơ sở hoàn thiện pháp luật về tài nguyên và môi trường phù
hợp với Hiệp định CPTPP, từ đó giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu của
CPTPP về bảo vệ môi trường tránh vi phạm, xung đột, tranh chấp, khiếu nại trong
quá trình đầu tư, kinh doanh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn

13


Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu đề tài có góp phần thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tài nguyên và môi trường,
đồng thời nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của xã hội,
đặc biệt là các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền trung ương và địa phương,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, cộng
đồng dân cư.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài là bộ tài liệu tham khảo tốt cho
các cơ quan nhà nước, các trường Đại học, Viện nghiên cứu nhằm phục vụ nghiên
cứu, giảng dạy và đào tạo.
6. Kết cấu của Luận văn
Kết cấu của luận văn, ngồi phần tóm tắt, mở đầu, kết luận, tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP) và các cam kết về môi trường trong Hiệp định.
Chương 2: Cơ hội, thách thức đối với hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành
trong việc thực thi các cam kết môi trường của Hiệp định CPTPP
Chương 3: Giải pháp đối với Việt Nam trước những cơ hội và thách thức đặt ra

14



CHƯƠNG 1: HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN
THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP) VÀ CÁC CAM KẾT VỀ MÔI TRƯỜNG
TRONG HIỆP ĐỊNH
1.1. Sơ lược nội dung Hiệp định Đối tác tồn diện và tiến bộ xun Thái Bình
Dương (CPTPP)
Hiệp định CPTPP gồm 30 chương có thể chia thành các nhóm như sau:
- Chương 1: các quy định chung và giải thích từ ngữ
- Từ Chương 2 đến Chương 8 là các quy định về thương mại hàng hóa, bao
gồm cả các nội dung về rào cản kỹ thuật và biện pháp vệ sinh dịch tễ
Các quy định về thương mại hàng hóa của CPTPP được xây dựng nhằm
giảm đến mức tối đa các rào cản thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa luân
chuyển giữa các quốc gia thành viên. CPTPP yêu cầu việc loại bỏ hoàn toàn thuế
quan đối với hầu hết các mặt hàng và giảm thuế lớn đối với các mặt hàng còn lại.
Các biện pháp phi thuế quan cũng sẽ bị kiểm sốt chặt chẽ để tránh bị lạm dụng
nhằm mục đích bảo hộ thương mại. Nguyên tắc xuất xứ trong CPTPP đối với nhiều
loại hàng hóa sẽ làm dịch chuyển về mặt địa lý các dự án đầu tư sản xuất.
- Từ Chương 9 đến Chương 14 là các quy định về đầu tư và thương mại dịch vụ
Các quy định về đầu tư và thương mại dịch vụ trong CPTPP yêu cầu cao hơn
rất nhiều so với WTO. Thứ nhất, nguyên tắc chỉ tiến không lùi yêu cầu các quốc gia
không được ban hành các quy định liên quan đến đầu tư kém thuận lợi hơn so với
quy định trước đó. Thứ hai, ngun tắc chọn bỏ thay vì chọn cho được hiểu rằng tất
cả những lĩnh vực không được liệt kê trong văn kiện là mở cửa toàn diện. Thứ ba,
cơ chế giải quyết tranh chấp nhà đầu tư và nhà nước sẽ giúp các nhà đầu tư được
quyền khởi kiện cả những văn bản pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
- Từ Chương 15 đến Chương 26 là các quy định về thể chế kinh tế gồm các
vấn đề đấu thầu, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, sở hữu trí tuệ, lao động, mơi
trường, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác, phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hài hịa
hóa, chống tham nhũng…


15


Mỗi chương đề cập đến một vấn đề khác nhau, nhưng đều dựa theo nguyên
tắc chung là các quốc gia bảo đảm việc xây dựng các thể chế kinh tế sao cho tạo
mơi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp nội khối. Đây
được coi là các vấn đề "có liên quan đến thương mại" và nhiều chương trong số đó
lần đầu tiên xuất hiện trong các hiệp định thương mại tự do như môi trường, lao
động, chống tham nhũng…
- Từ Chương 27 đến Chương 30 là các quy định về thực thi CPTPP bao gồm
tổ chức và hoạt động của các cơ quan CPTPP, giải quyết tranh chấp, ngoại lệ và
điều khoản cuối cùng.
1.2. Các vấn đề về môi trường trong thương mại quốc tế
Tác động của việc tự do hóa thương mại quốc tế lên môi trường luôn là yếu
tố không thể bỏ qua trong các hiệp định thương mại. Có thể kể đến một số tác động
chủ yếu sau:
- Sự gia tăng hoạt động kinh tế tác động lên nhu cầu sử dụng tài nguyên và
sức chịu tải của môi trường
Đối với các hiệp định thương mại truyền thống, việc gỡ bỏ rào cản đối với
hàng hóa giúp mở rộng thị trường từ đó làm gia tăng các hoạt động sản xuất kinh tế
của con người, như tăng quy mô các nhà máy sản xuất, gia tăng hoạt động vận tải,
tăng khối lượng chất thải… Các hoạt động kinh tế đó cũng sẽ kéo theo các tác động
môi trường về nhu cầu sử dụng tài nguyên và khả năng tiếp nhận chất thải của môi
trường. Đây là tác động trực tiếp, dễ nhận thấy nhất của các hiệp định thương mại tự
do lên môi trường và tài nguyên của tất cả các quốc gia tham gia.
- Sự dịch chuyển đầu tư về các quốc gia có chi phí bảo vệ mơi trường thấp hơn
Pháp luật về bảo vệ môi trường tại các quốc gia khơng tương đồng nhau nên
các doanh nghiệp sẽ có xu hướng lựa chọn đầu tư sản xuất tại những nơi có pháp
luật lỏng lẻo hơn nhằm tiết kiệm chi phí. Điều này sẽ khiến cho các tác động môi
trường tổng thể gia tăng, bao gồm cả việc sự dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên

và phát sinh chất thải, biến đổi đối với môi trường tự nhiên. Sự dịch chuyển đầu tư

16


này có thể giúp các quốc gia đang phát triển có thêm nguồn lực để phát triển kinh
tế, nhưng cũng đặt ra quan ngại về tình trạng ơ nhiễm mơi trường gia tăng.
Theo một nghiên cứu của Đinh Đức Trường được công bố gần đây, một
trong những lý do để các doanh nghiệp FDI chọn đầu tư vào Việt Nam là do chi phí
mơi trường thấp, với mức tiết kiệm chủ yếu nằm trong khoảng từ 10% đến 50% so
với đầu tư vào nước mẹ.
- Khơng bình đẳng về chi phí bảo vệ mơi trường trong sản xuất
Trong trường hợp giữa các quốc gia khác nhau có sự chênh lệch q lớn về mức độ
bảo vệ mơi trường có thể dẫn đến tình trạng các chi phí bảo vệ mơi trường trong quá
trình sản xuất của các doanh nghiệp tại các quốc gia này khác nhau. Quốc gia nào
có quy định bảo vệ mơi trường chặt chẽ hơn có thể sẽ khiến sản phẩm được sản xuất
tại nước đó có chi phí cao hơn từ đó kém cạnh tranh hơn so với sản phẩm cùng loại
đến từ quốc gia có tiêu chuẩn mơi trường thấp hơn. Điều đó dẫn đến nhu cầu cần có
sự điều chỉnh trong pháp luật về thương mại quốc tế nhằm hạn chế bớt sự chênh
lệch này.
- Hạn chế quyền đặt hàng rào kỹ thuật nhằm bảo vệ môi trường
Mặc dù các hiệp định thương mại đều có ngoại lệ cho phép các quốc gia đặt
ra rào cản đối với hàng hóa nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, nhưng trong khuôn
khổ WTO và GATT đã ghi nhận 9 vụ tranh chấp liên quan đến vấn đề môi trường.
Nội dung chủ yếu của các vụ kiện này là xác định ranh giới giữa quyền bảo vệ mơi
trường một cách chính đáng của các quốc gia và việc lợi dụng nó nhằm mục đích
bảo hộ thương mại .
Những tác động này khiến các vấn đề môi trường ngày càng được quan tâm
trong các hiệp định thương mại tự do.
1.3. Nguồn gốc về vấn đề môi trường trong Hiệp định CPTPP

CPTPP là một hiệp định thương mại, do đó, các vấn đề CPTPP đề cập cũng
phải xuất phát từ các lý do thương mại. Mặc dù khơng có giải thích một cách cơng
khai và chính thức, song có thể phỏng đốn rằng chương mơi trường được đưa vào
CPTPP bởi các lý do sau:

17


- Thứ nhất, do sự lo ngại tác động tiêu cực của việc gia tăng các hoạt động
sản xuất lên tài nguyên và môi trường nên nhiều tổ chức hoạt động vì mơi trường đã
vận động để Chính phủ các nước phát triển đưa nội dung về bảo vệ tài nguyên và
môi trường trong các hiệp định thương mại như CPTPP.
- Thứ hai, chi phí bảo vệ mơi trường khơng bình đẳng giữa các quốc gia. Các
doanh nghiệp sản xuất tại các nước phát triển lo ngại về việc mình sẽ bị mất thị
phần do hàng hóa đến từ các nước đang phát triển mà quá trình sản xuất ra chúng đã
không bảo đảm công tác bảo vệ môi trường. Điều này khơng chỉ ảnh hưởng đến
doanh nghiệp mà cịn là việc làm của người dân tại các nước phát triển. Do đó,
chính phủ các nước phát triển có lý do để đưa các nội dung về môi trường vào một
hiệp định thương mại như CPTPP nhằm hạn chế việc các nước đang phát triển thu
hút đầu tư thông qua việc cắt giảm các biện pháp bảo vệ môi trường.
Lý do thứ hai này dẫn đến nguy cơ việc thực thi các nội dung về môi trường
trong CPTPP sẽ rất khác nhau giữa những mặt hàng khác nhau. Ví dụ, nếu nước
phát triển và đang phát triển cùng sản xuất một thứ mặt hàng có sự cạnh tranh với
nhau thì các nước phát triển sẽ có động lực để yêu cầu nước đang phát triển bảo
đảm yếu tố môi trường trong q trình sản xuất mặt hàng đó. Nhưng nếu khơng có
sự cạnh tranh này, thậm chí nước phát triển là nơi tiêu thụ sản phẩm thì việc yêu cầu
nước đang phát triển tăng cường bảo vệ môi trường lại có tác động làm tăng giá
hàng hóa đấy tại nước phát triển. Đây là vấn đề cần được lưu ý trong quá trình thực
thi CPTPP ở Việt Nam.
Ngay trong lời nói đầu, các nước CPTPP đã xác định một trong những mục

tiêu của Hiệp định CPTPP là: “nhằm thúc đẩy việc bảo vệ môi trường ở cấp độ cao,
thông qua việc thực thi có hiệu quả pháp luật về mơi trường; và đẩy mạnh các mục
tiêu phát triển bền vững, thơng qua các chính sách và hành động hộ trợ đồng thời cả
thương mại và môi trường”. Như vậy, quan điểm của CPTPP về vấn đề môi trường
rất rõ ràng, bao gồm 2 nội dung: (1) tăng cường thực thi pháp luật về môi trường và
(2) ban hành và thực thi các chính sách cân bằng giữa thương mại và môi trường
theo hướng phát triển bền vững.

18


1.4. Các cam kết về môi trường trong Hiệp định CPTPP
1.4.1. Mục tiêu, phạm vi, các cam kết chung của Chương Môi trường
1.4.1.1. Mục tiêu của Chương Môi trường
Điều 20.2.(1) khẳng định Chương Mơi trường có 3 mục tiêu: (1) thúc đẩy các
chính sách tương hỗ giữa thương mại và môi trường; (2) thúc đẩy việc thực thi pháp
luật bảo vệ môi trường; và (3) nâng cao năng lực của các quốc gia trong việc giải
quyết các vấn đề môi trường có liên quan đến thương mại.
Mặc dù đây là các mục tiêu phù hợp với chính sách chung của Việt Nam về
vấn đề môi trường, nhưng cách tiếp cận của CPTPP có điểm khác biệt so với cách
tiếp cận truyền thống của pháp luật môi trường Việt Nam, nằm ở hai điểm:
- Thứ nhất, CPTPP chú trọng sự cân bằng giữa thương mại và môi trường.
Xuất phát từ bản chất là một hiệp định thương mại, CPTPP không điều chỉnh các
vấn đề môi trường phi thương mại như các Hiệp định môi trường mà Việt Nam đã
ký kết trước đây. Điều này đòi hỏi các cơ quan xây dựng và thực thi chính sách về
mơi trường cũng cần có cách tiếp cận riêng khi chính sách có tác động đến các hoạt
động thương mại.
- Thứ hai, CPTPP tập trung nhiều vào vấn đề thực thi luật môi trường so với
việc chỉ dừng lại ở giai đoạn xây dựng pháp luật như nhiều điều ước quốc tế về môi
trường trước đây. Nói cách khác, nếu Việt Nam chỉ "tuân thủ trên giấy", tức là có

ban hành quy định tương thích với CPTPP, nhưng khơng thực thi thì coi như khơng
tn thủ.
Ngoài ra, CPTPP cũng chú trọng đến vấn đề nâng cao năng lực của các quốc
gia khi giải quyết vấn đề môi trường. Việt Nam được xem là một trong những quốc
gia có trình độ phát triển thấp trong khối, nên Việt Nam chủ yếu sẽ là đối tượng đón
nhận hỗ trợ từ các nước CPTPP khác trong việc nâng cao năng lực. Điều này khơng
có gì mới lạ so với các điều ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam đã tham gia
trước đây. Tuy nhiên, như đã phân tích trong phần trên, xuất phát điểm của CPTPP
cũng là một hiệp định thương mại tự do chứ không phải là một điều ước về môi

19


trường, do đó, phạm vi hỗ trợ mà Việt Nam nhận được sẽ chỉ dừng lại ở các vấn đề
môi trường có ảnh hưởng đến thương mại và đầu tư giữa các quốc gia CPTPP.
Nguyên tắc không cản trở trá hình đối với thương mại
Điều 20.2.(3) nhắc lại nguyên tắc các quốc gia không được lạm dụng pháp
luật về môi trường để hạn chế thương mại và đầu tư một cách trá hình. Điều khoản
này tương tự như nguyên tắc đã được áp dụng trong WTO, nhưng mở rộng hơn.
Nếu như WTO chỉ áp dụng nguyên tắc này đối với các biện pháp hàng rào kỹ thuật
đối với hàng hóa tại biên giới, thì CPTPP cịn áp dụng cho tồn bộ các quy định về
mơi trường khác. Nói cách khác, nếu như trước đây việc cấm "trá hình" chỉ áp dụng
cho các chính sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thì với TPP đã mở rộng ra tồn
bộ pháp luật về môi trường như phạm vi xác định tại Điều 20.1.
Đây là quy định quan trọng, nhưng cũng rất khó để xác định, đặc biệt là xác
định yếu tố "trá hình" trong việc ban hành và thực thi chính sách. Bởi mỗi chính
sách ln có nhiều tác động khác nhau đồng thời đến cả kinh tế, thương mại và mơi
trường. Việc xác định xem chính sách đó thực sự vì mục đích bảo vệ mơi trường
hay chỉ "trá hình" để phục vụ mục tiêu hạn chế thương mại là điều không dễ dàng.
Kinh nghiệm của WTO trong vấn đề xuất nhập khẩu hàng hóa cho thấy, việc phân

biệt hai trường hợp này chủ yếu dựa trên việc xác định cơ sở khoa học của chính
sách đó. Nếu chính sách đưa ra có cơ sở khoa học, dựa trên kết quả nghiên cứu khoa
học về mơi trường, thì được coi là khơng "trá hình". WTO khơng u cầu q cao
về việc nghiên cứu khoa học đó phải thực sự đáng tin cậy mà chỉ cần có bằng chứng
về mặt khoa học là được.
Điều luật này không quy định nghĩa vụ bắt buộc đối với Việt Nam, song
cũng đưa ra gợi ý cho việc đánh giá tác động khi xây dựng chính sách mơi trường.
Các cơ quan xây dựng chính sách môi trường chỉ cần đưa ra được bằng chứng khoa
học để chứng minh rằng quy định mình xây dựng có tác dụng bảo vệ môi trường là
đủ.
1.4.1.2. Phạm vi của Chương Môi trường

20


Phạm vi của Chương 20 CPTPP được xác định theo định nghĩa của pháp luật
về môi trường tại Điều 20.1 CPTPP. Theo định nghĩa này, thì lĩnh vực bảo vệ môi
trường bao trùm nhiều lĩnh vực bảo vệ môi trường được bảo hiểm, trong khi đó vấn
đề về an tồn và sức khỏe người lao động bị loại trừ.
Theo định nghĩa về luật môi trường, phạm vi của Chương 20 CPTPP đi vượt
ra ngoài các lĩnh vực được nêu cụ thể tại các Điều 20.5 đến 20.17 CPTPP. Trong đó
gồm bảo vệ mơi trường nước, khơng khí và đất; cũng như quản lý hóa chất và chất
thải
1.4.1.3. Các cam kết chung
Điều 20.3 đưa ra 7 cam kết chung, trong đó có 4 vấn đề có tác động đến hệ
thống pháp luật Việt Nam, bao gồm:
Những yêu cầu bắt buộc được quy định tại Điều 20.3 (1), (2) và (7) CPTPP.
Với những khoản này, các bên CPTPP nhận ra mối tương quan giữa thương mại và
bảo vệ môi trường, chủ quyền của các bên CPTPP để quyết định mức độ bảo vệ môi
trường và thiết lập các ưu tiên, và sự không phù hợp của các hoạt động thực thi của

một bên CPTPP trong lãnh thổ của một bên trong CPTPP.
1.4.2. Các lĩnh vực bảo vệ môi trường cụ thể trong Chương 20 Hiệp định CPTPP
Một số lĩnh vực môi trường được đặc biệt chú ý quy định cụ thể trong
Chương 20 CPTPP, bao gồm: bảo vệ tầng ô-zôn, bảo vệ môi trường biển khỏi ô
nhiễm từ tàu biển; bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; kiểm sát lồi
ngoại lại xâm lấn, chuyển đổi sang nền kính tế các bon thấp, đánh bắt hải sản và bảo
vệ động vật nguy cấp.
1.4.2.1. Bảo vệ tầng ô-zôn
Các biện pháp kiểm sốt các chất gây suy giảm tầng ơ-zơn
CPTPP u cầu các quốc gia có biện pháp kiểm sốt sản xuất, buôn bán và
tiêu thụ các chất gây suy giảm tầng ô-zôn. Phụ lục 20-A cũng đã liệt kê các văn bản
pháp luật về bảo vệ tầng ô-zôn mà Việt Nam đã ban hành và có nghĩa vụ duy trì,
bao gồm: Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường 2014, Thông tư liên tịch 47/2011/TTLTBCT-BTNMT và Quyết định 15/2006/QĐ-BTNMT. Như vậy, pháp luật Việt Nam

21


đã hoàn toàn tuân thủ các quy định tại Điều 20.5 (1) của CPTPP và không cần thiết
phải điều chỉnh.
Hiệu lực của Điều 20.5.1 khơng cao vì Việt Nam chỉ bị coi là vi phạm khi
Việt Nam không thực hiện các biện pháp kiểm sốt sản xuất, sử dụng, bn bán
chất gây suy giảm tầng ơ-zơn mà có tác động xấu đến sức khỏe con người, môi
trường và phải ảnh hưởng đến thương mại giữa các quốc gia CPTPP. Như vậy, các
điều kiện để chứng minh vi phạm là rất ngặt nghèo.
Ngoài các văn bản đã được liệt kê tại Phụ lục 20-A, qua rà sốt cho thấy Việt
Nam có nhiều các văn bản khác cũng có quy định nhằm bảo vệ tầng ơ-zơn. Ví dụ
Danh mục các cơng nghệ cấm chuyển giao theo Luật Chuyển giao cơng nghệ cũng
có nội dung bao gồm các Công nghệ sử dụng chất CFC và HCFC. Thông tư
14/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn quản lý môi trường trong chế biến thủy sản
cũng có quy định về việc loại bỏ hoặc giảm tiêu thụ tiến tới loại bỏ đối với các thiết

bị làm lạnh có sử dụng CFCs. Thông tư 53/2012/TT-BGTVT cũng yêu cầu các
hãng hàng không dân dụng phải có kế hoạch thay thế tiến tới loại trừ việc sử dụng
các chất làm lạnh nhóm CFC. Trong Bộ tiêu chí nhãn du lịch bền vững cũng có một
tiêu chí về việc cơ sở lưu trú có sử dụng thiết bị làm lạnh CFC hay không. Như vậy,
pháp luật Việt Nam đã vượt trên yêu cầu của CPTPP về nội dung này.
Minh bạch và sự tham gia của công chúng trong hoạt động bảo vệ tầng ôzôn
Điều 20.5.(2) yêu cầu Việt Nam phải công bố công khai các thơng tin phù
hợp về các chương trình và hành động, bao gồm cả các chương trình hợp tác quốc tế
về bảo vệ tầng ơ-zơn. Ngồi ra, điều luật này cũng khuyến khích Việt Nam thực
hiện các hoạt động tham vấn cộng động về các biện pháp bảo vệ tầng ô-zôn.
Trong Chương 20, có 3 điều luật yêu cầu các quốc gia thành viên phải công
bố thông tin về các chương trình, hoạt động gồm: Điều 20.5.(2) về chương trình,
hoạt động bảo vệ tầng ô-zôn; Điều 20.6.(2) về chống ô nhiễm từ tàu biển; Điều
20.13.(5) về bảo vệ đa dạng sinh học. Vấn đề tham vấn cộng đồng và công khai
thông tin sẽ được bàn sâu hơn tại nội dung về các quy định thủ tục tại Điều 20.7.(1).

22


Riêng đối với các thơng tin về chương trình, hoạt động bảo vệ tầng ơ-zơn,
qua thực tiễn rà sốt, chưa ghi nhận trường hợp nào các chương trình, kế hoạch
hành động liên quan đến bảo vệ tầng ô-zôn được tiến hành tham vấn trước khi quyết
định. Về công khai thông tin, hiện nay website của Cơ quan đầu mối quốc gia thực
hiện Nghị định thư Montreal ở Việt Nam là Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi
khí hậu ( và Văn phịng Thường trực Ban Chỉ đạo thực
hiện Cơng ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu và Nghị định thư
Kyoto ( cũng khơng có nhiều thơng tin về các dự án,
chương trình hoạt động của Việt Nam về bảo vệ tầng ơ-zơn. Qua rà sốt, hai
website này chỉ đăng tải hai hoạt động là "Kế hoạch quản lý loại trừ các chất HCFC
của Việt Nam giai đoạn 1" (năm 2012) do Quỹ đa phương thi hành Nghi định thư

Montreal tài trợ ủy thác qua Ngân hàng Thế giới WB và Chương trình quốc gia của
Việt Nam nhằm loại trừ dần các chất làm suy giảm tầng ô-zôn (năm 1994).
Hợp tác quốc tế về bảo vệ tầng ô-zôn
CPTPP cũng quy định các quốc gia phải hợp tác với nhau để giải quyết các
vấn đề về các chất gây suy giảm tầng ô-zôn, tập trung chủ yếu vào vấn đề trao đổi
thông tin và kinh nghiệm liên quan đến (1) các chất thay thế chất gây suy giảm tầng
ơ-zơn; (2) các thực tiễn, chính sách và chương trình quản lý thiết bị làm lạnh; (3)
các phương pháp đo ơ-zơn trong tầng bình lưu; và (4) chống lại việc buôn bán trái
phép các chất gây suy giảm tầng ô-zôn. Đây cũng là cơ hội để Việt Nam tiếp cận
với thông tin, học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia khác trong việc bảo vệ tầng ôzôn hoặc nhận được các hỗ trợ trong việc loại bỏ, thay thế các chất gây suy giảm
tầng ô-zôn và các thiết bị làm lạnh có sử dụng các chất này.
1.4.2.2. Bảo vệ môi trường biển khỏi ô nhiễm từ tàu
Điều 20.6 Hiệp định CPTPP quy định việc bảo vệ môi trường với việc thực
thi các biện pháp bảo vệ ô nhiễm từ tàu biển, quy định về sự minh bạch và sự tham
gia của công chúng và nêu các lĩnh vực hợp tác giữa các bên trong CPTPP
Các biện pháp kiểm soát

23


CPTPP yêu cầu Việt Nam thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường biển
khỏi ô nhiễm từ tàu được quy định trong 4 văn bản gồm: (1) Luật Bảo vệ môi
trường 2014; (2) Bộ luật Hàng hải 2005; (3) Thông tư 50/2012/TT-BGTVT về quản
lý tiếp nhận và xử lý chất thải chứa dầu từ tàu biển tại cảng của Việt Nam; (4) Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia 26:2014/BGTVT về hệ thống chống ô nhiễm của tàu biển.
Theo quy định này, hệ thống pháp luật Việt Nam chỉ cần duy trì các quy định tại 4
văn bản này là được coi đã tương thích với yêu cầu của CPTPP.
Tương tự như các biện pháp bảo vệ tầng ô-zôn, một quốc gia chỉ bị xem là vi
phạm quy định này nếu việc vi phạm đó có ảnh hưởng đến thương mại nội khối
CPTPP. Do đó, khả năng Việt Nam vi phạm quy định này là rất nhỏ.

Tuy nhiên, vấn đề thực thi các quy định tại 4 văn bản này phức tạp hơn so
với bảo vệ tầng ô-zôn. Một số quy định cụ thể như:
- Luật Bảo vệ môi trường 2014 đưa ra một số biện pháp để chống ô nhiễm
môi trường từ tàu biển gồm: (1) chất thải từ tàu biển phải được thống kê, phân loại,
đánh giá và có giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường; (2) dầu, mỡ, dung dịch khoan, nước dằn tàu, hóa chất và các chất độc hại
khác từ tàu biển phải được thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định vể
quản lý chất thải; (3) phịng ngừa, ứng phó sự cố mơi trường trên biển; (4) quản lý
chất thải rắn thông thường trong tồn bộ q trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và tiêu hủy; (5) lập hồ sơ, đăng ký, cấp
phép thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại; và (6) quản lý, thu
gom, xử lý nước thải.
- Bộ Luật Hàng hải 2005 đưa ra các biện pháp chống ô nhiễm môi trường từ
tàu biển gồm: (1) đăng kiểm tàu biển; (2) tàu biển chuyên dùng để vận chuyển dầu
mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hố nguy hiểm khác bắt buộc phải có bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường; và (3) không cho phép
tàu ra vào cảng hoặc bắt giữ tàu biển khi không đủ điều kiện cần thiết về phịng
ngừa ơ nhiễm mơi trường;

24


- Các biện pháp chống ô nhiễm của Thông tư 50/2012/TT-BGTVT bao gồm:
(1) cảng biển, bến cảng phải trang bị phương tiện tiếp nhận hoặc trạm xử lý chất
thải lỏng có dầu; (2) các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tiếp nhận và xử lý
chất thải lỏng có dầu từ tàu biển phải được cấp phép hành nghề quản lý chất thải
nguy hại; (3) bên tiếp nhận chất thải lỏng có dầu tại cảng phải báo cáo kết quả giao
nhận và xử lý sau mỗi lần thực hiện; (4) bên tiếp nhận, xử lý chất thải phải đăng ký
hoạt động với cơ quan nhà nước; (5) tàu biển vào cảng phải khai báo về lượng chất
thải lỏng có dầu hiện có trên tàu; (6) nếu tàu biển có yêu cầu về phương tiện tiếp

nhận và xử lý chất thải lỏng có dầu phải khai báo với Cảng vụ hàng hải; (7) kế
hoạch giao nhận chất thải lỏng có dầu tại khu vực cảng biển, bến cảng nơi tàu đến
phải được gửi cho Cảng vụ hàng hải; và (8) phải có Nhật ký dầu, được ghi chép đầy
đủ và trình cho cơ quan chức năng khi có u cầu.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 26:2014/BGTVT đưa ra các biện pháp như:
thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm, kế hoạch ứng cứu ô nhiễm do dầu, do thải các chất lỏng
độc, thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải của tàu, thiết bị ngăn ngừa ơ nhiễm
khơng khí.
Rõ ràng, việc bảo đảm thực thi các quy định này không đơn giản. Ví dụ, quy
định chất thải từ hoạt động của tàu biển phải được thu gom, xử lý theo quy chuẩn kỹ
thuật mơi trường là tương đối khó thực thi bởi rất khó để giám sát tuân thủ. Hơn
nữa, Việt Nam cũng chưa có quy chuẩn kỹ thuật mơi trường riêng đối với nước thải
từ tàu biển, mà buộc phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật nước thải công nghiệp chung.
Ngồi ra, Việt Nam cịn có một số văn bản khác cũng liên quan đến vấn đề
chống ô nhiễm từ tàu biển như Nghị định 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 về Quản
lý cảng biển và luồng hàng hải, Quyết định 02/2013/QĐ-TTg Ban hành Quy chế
hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số 17:2011/BGTVT
về “Quy phạm về ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa”; Nghị định số
93/2013/NĐ-CP ngày 21/6/2011 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng hải có quy định một số hành vi vi phạm như (1) không ghi nhật ký bơm
nước la canh; (2) không trang bị các thùng chứa, phân loại rác theo quy định; (3)

25


×