Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Tải Giải bài tập Hóa 10 nâng cao bài 42 - Ozon và hiđro peoxit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.26 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Giải bài tập Hóa 10 nâng cao bài 42</b>


<b>Bài 1 (trang 166 sgk Hóa 10 nâng cao): Hiđro peoxit có thể tham gia những</b>
phản ứng hóa học:


H2O2 + 2KI → I2 + 2KOH; H2O2 + Ag2O -> 2Ag + H2O + O2


Tính chất của H2O2 được diễn tả đúng nhất là:


A. hiđro peoxit chỉ có tính oxi hóa.
B. hiđro peoxit chỉ có tính khử.


C. hiđro peoxit khơng có tính oxi hóa, khơng có tính khử.
D. hiđro peoxit vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.
Lời giải:


Chọn D.


<b>Bài 2 (trang 166 sgk Hóa 10 nâng cao): Có hai bình, một đựng khí oxi, một</b>
đựng khí ozon. Hãy giới thiệu thuốc thử để phân biệt từng khí.


Lời giải:


Cho hai khí đi qua dung dịch KI có pha hồ tinh bột, dung dịch tạo màu xanh thì
khí dẫn vào là O3, còn lại là O2.


2KI + O3 + H2O → I2 + 2KOH + O2 ↑


<b>Bài 3 (trang 166 sgk Hóa học 10 nâng cao): Hãy dẫn ra những phản ứng hóa</b>
học để chứng minh cho tính chất của các chất sau:



a) Oxi và ozon cùng có tính oxi hóa, nhưng ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.
b) Nước và hiđro peoxit cùng có tính oxi hóa, nhưng hiđro peoxit có tính oxi
hóa mạnh hơn nước.


Lời giải:


a) Oxi và ozon cùng có tính oxi hóa:
3O2 + 4Al -> 2A12O3;


O3 + 2Al -> Al2O3


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Oxi không phản ứng với Ag ở điều kiện thường.


H2O và H2O2 đều oxi


hóa được CO nhưng H2O2 oxi hóa mạnh hơn H2O.


H2O2 là hợp chất không bền, dễ bị phân hủy thành H2O và O2.


<b>Bài 4 (trang 166 sgk Hóa 10 nâng cao): Ozon và hiđro peoxit có những tính</b>
chất hóa học nào giống nhau, khác nhau? Lấy ví dụ minh họa.


Lời giải:


Giống nhau: Đều có tính oxi hóa.
O3 + 2KI + H2O -> I2 + 2KOH + O2


H2O2 + 2KI -> I2 + 2KOH


Khác nhau: H2O2 có tính khử



H2O2 + Ag2O -> 2Ag + H2O + O2.


<b>Bài 5 (trang 166 sgk Hóa 10 nâng cao): Có hỗn hợp khí oxi và ozon. Sau một</b>
thời gian, ozon bị phân hủy hết, ta được một chất khí duy nhất có thể tích tăng
thêm 2%.


Hãy xác định thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí ban đầu. Biết
các thể tích khí được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất


Lời giải:


Đặt số mol O2 ban đầu và số mol O3 ban đầu lần lượt là a mol và b mol


Xét 1 mol hỗn hợp => (a + b) = 1
2O3 -> 3O2


b -> 1,5b


Vì O2 đã bị phân hủy hết nên sau phản ứng: O2 (a + 1,5b) mol


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

=> b = 0,04 => a = 0,96


Thành phần phần trăm thể tích các khí trong hỗn hợp đầu:


<b>Bài 6* (trang</b>


<b>166 sgk Hóa 10 nâng cao): Hỗn hợp khí A gồm có O</b>2 và O3, tỉ khối của hỗn hợp


khí A đối với hiđro là 19,2. Hỗn hợp khí B gồm có H2 và CO, tỉ khối của hỗn



hợp khí B đốí với hiđro là 3,6.


a) Tính thành phần phần trăm theo thể tích các khí trong hỗn hợp A và hỗn hợp
B.


b) Tính số mol hỗn hợp khí A cần dùng để đốt cháy hồn tồn 1 mol hỗn hợp
khí B. Các thể tích khí được đo trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.


Lời giải:


a) Đặt số mol O2 và O3 trong hỗn hợp A lần lượt là a moi và b mol.


Xét 1 mol hỗn hợp A => a + b = 1 (*)
Theo đề bài ta có:


Giải hệ (*) và (**)


ta được a = 0,6; b = 0,4 => % =60%; % =40%.


Giải tương tự ta tính được hỗn hợp B: % =80%; %VCO=20%


b) Các phản ứng xảy ra:
2H2 + O2 → 2H2O (1)


2CO +O2 → 2CO2 (2)


3H2 + O3 → 3H2O (3)


3CO + O3 → 3CO2 (4)



Đặt số mol của A cần dùng để đốt cháy 1 mol B là x mol


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Từ (1), (2), (3) và (4)


Áp dụng định


luật bảo toàn khối lượng ta có:


mA + mB = + => mB = 16 => x = 5/12 ≈ 0,416 (mol)


</div>

<!--links-->
Bài 40: Ozon và Hiđro peoxit
  • 22
  • 594
  • 4
  • ×