Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Văn hoá sinh thái trong lễ hội của người Khmer ở tỉnh Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.56 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC </b>



<b>Lời cam đoan ... I </b>
<b>Lời cảm ơn ... II </b>
<b>Mục lục ... III </b>
<b>Danh mục các từ viết tắt ... V </b>
<b>Danh sách các hình ...VI </b>
<b>Tóm tắt ... VII </b>


<b>PHẦN MỞ ĐẦU ... 1 </b>


1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1


2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2


3. Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài ... 3


4. Phương pháp nghiên cứu ... 8


5. Phạm vi nghiên cứu ... 9


6. Đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát ... 9


7. Cấu trúc của luận văn ... 10


<b>CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ... 11 </b>


1.1 Khái quát về văn hóa sinh thái ... 11


1.1.1 Một số khái niệm ... 11



1.1.1.1 Khái niệm văn hóa ... 11


1.1.1.2 Khái niệm mơi trường ... 13


1.1.1.3 Khái niệm văn hóa sinh thái ... 14


1.1.1.4 Văn hóa sinh thái lễ hội ... 15


1.1.2 Đặc trưng của văn hóa sinh thái ... 15


1.1.3 Cấu trúc của văn hóa sinh thái ... 16


1.2 Khái quát về người khmer sóc trăng và lễ hội của người khmer Sóc Trăng ... 17


1.2.1 Khái quát về vùng đất sóc trăng ... 17


1.2.2 Khái quát về người khmer sóc trăng ... 20


1.2.2.1 Dân số và đặc điểm cư trú ... 20


1.2.2.2 Đặc điểm về kinh tế... 22


1.2.2.3 Về tổ chức xã hội ... 22


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

1.2.2.5 Về đời sống văn hóa tinh thần của người khmer Sóc Trăng ... 27


1.2.3 Khái quát về lễ hội của người khmer Sóc Trăng ... 30


1.2.3.1 Lễ hội tôn giáo ... 30



1.2.3.2 Lễ hội truyền thống ... 31


1.2.3.3 Lễ hội tín ngưỡng dân gian ... 32


<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ... 34 </b>


<b>CHƯƠNG 2 ỨNG XỬ TRUYỀN THỐNG ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN </b>
<b>TRONG LỄ HỘI CỦA NGƯỜI KHMER SÓC TRĂNG TỪ QUAN ĐIỂM VĂN </b>
<b>HÓA SINH THÁI ... 35 </b>


2.1 Ứng xử truyền thống đối với tài nguyên nước trong lễ hội của người khmer sóc
trăng ... 35


2.2 Ứng xử truyền thống đối với động vật trong lễ hội của người khmer sóc trăng... 42


2.3 Ứng xử truyền thống đối với thực vật trong lễ hội của người khmer sóc trăng ... 52


<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ... 61 </b>


<b>CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN,PHÁT </b>
<b>HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA SINH THÁI TRONG LỄ HỘI CỦA NGƯỜI KHMER </b>
<b>SÓC TRĂNG ... 62 </b>


3.1 Thực trạng nhận thức văn hóa sinh thái trong lễ hội của người khmer sóc trăng
hiện nay ... 64


3.2 Biểu hiện của văn hóa sinh thái trong lễ hội của người khmer sóc trăng hiện nay 69
3.3 Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa sinh thái trong lễ hội của người
khmer Sóc Trăng ... 72



3.3.1 Giải pháp từ cơ quan quản lý lễ hội ... 76


3.3.2 Giải pháp từ đơn vị tổ chức lễ hội ... 78


3.3.3 Giải pháp từ người tham gia lễ hội ... 80


<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ... 82 </b>


<b>PHẦN KẾT LUẬN ... 83 </b>


<b>KIẾN NGHỊ ... 85 </b>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 88 </b>


<b>PHỤ LỤC 1 ... 1 </b>


<b>PHỤ LỤC 2 ... 3 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT </b>



ĐBSCL: : Đồng bằng sông Cửu Long


TCN-CN: : Trước Công nguyên- Công nguyên


Nxb: : Nhà xuất bản


TS: : Tiến sĩ


ST: : Sóc Trăng



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>DANH SÁCH CÁC HÌNH </b>



Hình 1.1 Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng 18


Hình 2.1 Nước thơm được trân trọng và chuẩn bị chu đáo để thực hiện


nghi thức tắm Phật 38


Hình 2.2 Sư vẫy nước và cầu kinh trong lễ hạ thủy ghe ngo 40
Hình 2.3 Tục đắp núi cát trong lễ hội Chol Chnam Thmây của người


Khmer 46


Hình 2.4 Cây Bồ đề hơn 200 năm tuổi tại đường Tơn Đức Thắng, Phương


4, Thành phố Sóc Trăng 54


Hình 2.5 Mâm lễ vật cúng trăng của người Khmer 55


Hình 3.1 Thực khách vức rác bừa bãi tại Lễ hội Ẩm thực đường phố -


Trong khuôn khổ Lễ hội Ok Om Bok Sóc Trăng 2019 74
Hình 3.2 Bn bán và vức rác bừa bãi trong khuôn viên chùa Trà Tim -


Thành phố Sóc Trăng trong Lễ Sen Đơn Ta 75


Hình 3.3 Những hộp nhựa trơi trên sông Maspero khi xem đua ghe ngo


2019 75



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>TĨM TẮT </b>



Đề tài Văn hóa sinh thái trong lễ hội của người Khmer Sóc Trăng nghiên cứu về
những biểu hiện văn hóa sinh thái của cộng đồng của người Khmer trong các lễ hội
truyền thống. Trong bài viết chúng tôi đã tiếp cận một số lý luận và thực tiễn và những
vấn đề liên quan đến đề tài. Thông qua nghiên cứu tác giả đưa ra 03 chương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>


<b>1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI </b>


Sinh thái là điều kiện sống vô cùng quan trọng và không thể thiếu của con người.
Con người là một phần của giới tự nhiên, muốn tồn tại được con người cần phải thích
ứng và hịa hợp với môi trường tự nhiên. Ngày nay, để thoả mãn nhu cầu vật chất ngày
càng tăng của mình, con người đã tìm mọi biện pháp để thúc đẩy, mở rộng các hoạt động
sản xuất. Từ đó tăng trưởng kinh tế trở thành mục tiêu trọng tâm, chiếm vị trí ưu tiên
hàng đầu trong chiến lược phát triển của các quốc gia trên thế giới. Từ đây các vấn đề
môi trường sinh thái được đặt ra và hiện đang là vấn đề mang tính tồn cầu. Mối quan
hệ giữa con người và môi trường được các học giả Phương Tây quan tâm từ thời cổ đại.
Sử gia Hy Lạp, Herodotus đã ghi lại những biến đổi của môi trường dưới tác động của
con người với quan niệm sự can thiệp ở phạm vi rộng lớn mà con người gây ra đối với
tự nhiên sẽ chịu sự trừng phạt của Thượng Đế.


Trong nghiên cứu văn hóa, mơi trường tự nhiên ln được chú trọng, vì nó có
ảnh hưởng đến q trình hình thành và phát triển văn hóa các tộc người, góp phần khu
biệt văn hóa giữa vùng này với vùng khác. Văn hóa sinh thái (Cultural Ecology) là sự
thích ứng giữa mơi trường xã hội của một tộc người với môi trường xung quanh. Theo
quan điểm của nhà nhân học Mỹ Julian Steward, sinh thái văn hóa là cách con người sử
dụng văn hóa để thích nghi với mơi trường thiên nhiên cụ thể trong bối cảnh nền văn
hóa của họ. Các xã hội có cơng nghệ kỹ thuật càng thơ sơ thì càng phụ thuộc vào tự
nhiên. Từ quan điểm của Julian Steward, có thể thấy, xã hội người Khmer ở Nam Bộ


không thuộc xã hội công nghệ hiện đại, nên rất thích hợp với bảo vệ mơi trường theo
phương thức sinh thái văn hóa.


Nhận thấy tầm quan trọng của môi trường trong việc cân bằng sinh thái đối với
đời sống con người, các tộc người sớm chủ trương phát triển dung hịa tơn giáo với mơi
trường tự nhiên. Sự dung hịa này góp phần quan trọng trong q hình thành và phát
triển nền văn hóa đặc sắc mang đậm nét tôn giáo truyền thống của mỗi dân tộc, trong đó
có người Khmer ở Sóc Trăng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Đa số người Khmer sống tập trung ở các vùng nơng thơn và là tín đồ của Phật giáo Nam
Tơng.


Nói đến lễ hội của đồng bào dân tộc Khmer, chúng ta có thể kể đến 3 lễ hội chính
trong năm là: Chol Chnam Thmay (Tết năm mới), Sen Đôn Ta (Lễ hội cúng ông bà) và
Lễ hội Dâng Y Kathinat. Ngoài ra cịn có lễ hội Ok om bok, Lễ Phật Đản, Lễ hội Phước
biển. Các lễ hội của người Khmer đều mang tính thiêng liêng, trang trọng, các nghi
thức trong lễ hội thường gắn truyền thuyết tinh thần Phật giáo, thường tổ chức theo ngày
Phật lịch và lễ vật giữ vai trò quan trọng trong việc dâng cúng trong lễ hội.


Các lễ hội của người Khmer Nam Bộ đa số ảnh hưởng tính nơng nghiệp và tơn
giáo. Bởi vì người Khmer đa số làm nơng nên các lễ hội của họ thường tổ chức theo
mùa, như lễ Nhập hạ vào đầu mùa mưa, bắt đầu vụ mùa; lễ Ra hạ bắt đầu vào cuối mùa
mưa; tết truyền thống thì vào mùa khơ; lễ cúng trăng Ok om bokvào vụ mùa thu hoạch
lúa nếp… Những ngày lễ chính, chùa - nơi diễn ra các phần lễ và phần hội - thường thu
hút đông đảo phật tử, khách khứa và thường kéo dài suốt đêm trong nhiều ngày. Hàng
quán mọc lên đầy xung quanh chùa, những dịng người nơ nức kéo dài trên những con
đường của phum sóc, họ cùng nhau đến chùa, sinh hoạt, vui chơi.


Có thể nói, trong việc thực hành nghi lễ, tổ chức các hoạt động vui chơi trong
những lễ hội của người Khmer, những giá trị văn hóa sinh thái được hình thành và được


lưu giữ, trao truyền qua nhiều thế hệ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do tác động
mạnh từ nền kinh tế thị trường, quy mô và phạm vi của nhiều lễ hội đã mở rộng, nhưng
việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đảm bảo vệ sinh môi trường chưa tương xứng, cộng với
ý thức của một số người dân về vệ sinh môi trường chưa tốt đã khiến cho việc đảm bảo
vệ sinh môi trường nhiều lễ hội gặp khơng ít khó khăn. Một vấn đề cấp thiết đặt ra đó là
phát triển quy mô lễ hội, nâng cao đời sống tinh thần nhưng vẫn giữ lại các giá trị văn
hóa sinh thái quý giá làm bài học giáo dục cho sự phát triển phải gắn liền với bảo vệ môi
trường sinh thái.


Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Văn hóa sinh thái trong Lễ hội của
người Khmer Sóc Trăng” làm luận văn tốt nghiệp của mình.


<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i>- Mục tiêu chung </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

hóa sinh thái truyền thống trong lễ hội của người Khmer. Từ đó đóng góp những giải
pháp thiết thực nhằm bảo lưu các giá trị văn hóa sinh thái truyền thống trong lễ hội của
người Khmer ở Sóc Trăng.


<i> - Mục tiêu cụ thể </i>


+ Xác định cơ sở lý thuyết về văn hóa sinh thái; đặc điểm lễ hội của người Khmer
Sóc Trăng.


+ Xác định những giá trị văn hóa sinh thái trong lễ hội của người Khmer Sóc
Trăng.


+ Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa sinh thái truyền
thống trong các lễ hội của người Khmer tại tỉnh Sóc Trăng.



<b>3. Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài </b>


- Các nghiên cứu về dân tộc, văn hóa và lễ hội của người Khmer


Lễ hội là di sản văn hóa phi vật thể, phản ánh nét đẹp sinh hoạt văn hóa của cộng
đồng dân cư, mang nhiều ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Người Khmer Nam bộ nói chung và
Sóc Trăng nói riêng, vốn có truyền thống văn hóa từ lâu đời với những lễ hội đặc sắc
được nói đến trong nhiều cơng trình nghiên cứu.


Tác phẩm Người Việt gốc Miên (1969)của Lê Hương đã có những khái quát về
người Khmer Đồng bằng sông Cửu Long, về lịch sử, đời sống kinh tế - xã hội, nét sinh
hoạt văn hóa, tín ngưỡng, tơn giáo cũng như các hoạt động buôn bán của người Khmer
vùng biên giới. Đây là một tài liệu có ý nghĩa về lịch sử, dân tộc cho nghiên cứu của
chúng tôi.


Trong <i>Người Khmer tỉnh Cửu Long </i>(1987)của Huỳnh Ngọc Trảng, Văn Xn
Chí, Hồng Túc, Đặng Vũ Thị Thảo, Phan Thị Yến Tuyết, những vấn đề về lịch sử hình
thành, tơn giáo, phong tục lễ hội của người Khmer tỉnh Cửu Long được nghiên cứu hệ
thống. Qua đó, nó đã cung cấp cho chúng tơi những cơ sở lý thuyết quan trọng về dân
tộc, lễ hội của người Khmer.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

đời đã có những tìm hiểu rộng mở hơn về lịch sử và văn hóa của người Khmer vùng đất
Nam Bộ.


Năm 1991, Mạc Đường trong Vấn đề dân tộc ở Đồng bằng sông Cửu Longđã tập
hợp những bài nghiên cứu về: dân cư và dân tộc ở Đồng bằng sông Cửu Long, một số
đặc điểm về văn hóa vật chất của người Khmer và người Chăm, truyền thống đấu tranh
chống ngoại xâm của hai dân tộc qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế
quốc Mỹ.



Phan Thị Yến Tuyết với “Văn hóa vật chất của các dân tộc ở Đồng bằng sông
Cửu Long” (Luận án Phó Tiến sĩ năm 1992) đã đề cập đến quá trình định cư của các tộc
người ở Đồng bằng sơng Cửu Long. Cơng trình đã nghiên cứu một cách hệ thống các
thành tố văn hóa vật chất như nhà ở, ăn uống, trang phục của bốn tộc người Việt, Hoa,
Chăm, Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long thế kỉ XVII-XVIII.


Năm 1993, Viện văn hóa cho ra đời tác phẩm <i>Văn hóa người Khmer vùng </i>
<i>Đồng bằng sông Cửu Long (Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc) do Trường Lưu chủ biên. </i>
Tác phẩm một mặt đã khái quát lịch sử hình thành tộc người và văn hóa tộc người Khmer
mặt khác tác phẩm nghiên cứu một cách hệ thống các giá trị văn hóa vật chất, tinh thần
của tộc người Khmer ở ĐBSCL.


Tác giả Nguyễn Khắc Cảnh cũng đã khái quát về người Khmer ở Đồng bằng sông
Cửu Long, cấu trúc và chức năng của Phum, Sóc qua tác phẩm Phum Sóc Khmer ở đồng
<i>bằng sông Cửu Longdo Nhà xuất bản Giáo Dục xuất bản năm 1998. </i>


Năm 1999, Trần Văn Bổn trongMột số lễ tục dân gian người Khmer Đồng bằng
<i>sông Cửu Long đã đề trình bày khái quát đời sống xã hội của người Khmer ở Đồng bằng </i>
sông Cửu Long; từ đó mơ tả chi tiết lễ tục vịng đời người, lễ tục sinh hoạt, lễ tục tôn
giáo của người Khmer ở ĐBSCL.


Trần Văn Bính đã trình bày một cách chi tiết về đời sống văn hóa và xu hướng
phát triển văn hóa của các dân tộc Chăm, Hoa, Khmer trong Văn hóa các dân tộc Tây
<i>Nam Bộ thực trạng và những vấn đề đặt ra(Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, </i>
2004). Qua đó cho thấy được thực trạng đời sống văn hóa của các tộc người Chăm, Hoa,
Khmer ở Tây Nam Bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

các dân tộc ở Nam Bộ. Những số liệu thống kê về dân số, về ngôi chùa Khmer ở Nam
Bộ,… là những thông tin mang tính cập nhật, cần thiết cho nghiên cứu của chúng tôi.



Tác phẩm Một số vấn đề về dân tộc và tôn giáo ở Nam Bộ trong phát triểncủa
Vương Hoàng Trù và Phú Văn Hẳn (Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, 2012)đã trình bày
các khía cạnh văn hóa, kinh tế, xã hội của các dân tộc vùng ĐBSCL; những vấn đề cần
quan tâm trong việc phát huy và gìn giữ bản sắc văn hóa của các dân tộc ở Nam Bộ.


Bên cạnh đó, nhiều giá trị cổ truyền qua lễ hội của tộc người Khmer ở vùng đất
Nam bộ được tác giả Phạm Thị Phương Hạnh(chủ biên) làm rõ trong tác phẩmVăn hóa
<i>Khmer Nam Bộ - Nét đẹp trong bản sắc văn hóa Việt Nam” (2012, có tái bản sửa chữa, </i>
bổ sung - Nhà xuất bản chính trị quốc gia). Tác giả đã bàn về sự giao thoa văn hóa với
các dân tộc anh em, nhưng cơ bản, người Khmer vẫn giữ được những nét văn hóa đặc
sắc, những cốt cách, tinh hoa của dân tộc mình.


Đề tài “Phong tục - lễ hội của đồng bào Khmer tỉnh Sóc Trăng” được Văn phịng
Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng triển khai thực hiện từ năm 2013 bằng nguồn kinh
phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh. Qua 5 năm triển khai thực hiện, nhóm thực hiện đề tài
đã nghiên cứu được 4 nội dung chính: Tổng quan về người Khmer ở Sóc Trăng; các
phong tục - lễ hội của đồng bào Khmer ở Sóc Trăng; những đặc điểm và giá trị văn hóa
trong phong tục - lễ hội của đồng bào Khmer ở Sóc Trăng; các giải pháp bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa trong phong tục - lễ hội của đồng bào Khmer ở Sóc Trăng.Tuy nhiên,
phần lớn các tác phẩm đề cập đến cái nhìn chung chung về góc độ lịch sử, dân tộc học,
văn hóa dân tộc …. Chưa đi sâu vào khía cạnh văn hóa sinh thái trong lễ hội của người
Khmer.


Trong <i>Lễ hội truyền thống của người Khmer Nam bộ (2015), tác giả Tiền Văn </i>
Triệu đã bàn rõ hơn về bản sắc văn hóa dân tộc Khmer trên địa bàn cư trú và thấy rõ văn
hóa của cộng đồng Khmer.


Ngoài ra, một số tác phẩm nghiên cứu về văn hóa Khmer cũng được chúng tơi
tham khảo như: <i>Nghi lễ vịng đời người Khmer tỉnh Sóc Trăng (2011)của tác giả Võ </i>
Thành Hùng; Hôn nhân và gia đình của người Khmer Nam Bộcủa Nguyễn Hùng Khu


(2012);…


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

văn học. Trong đó đáng chú ý là luận văn “Nước (tưk) trong văn hóa của người Khmer
Tây Nam bộ”củaLê Thúy An năm 2012;


Trong nhiều cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố như: <i>Cơ sở văn hóa Việt </i>
<i>Nam – Trần Ngọc Thêm, Nxb Giáo dục, 1997; Cơ sở vănhóa Việt Nam – Trần Quốc </i>
Vương, Nxb Giáo dục, 1998; Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa – Ngơ Đức Thịnh
(Nhà xuất bản trẻ, 1993).... các vấn đề lý luận chung của văn hóa, như các hệ thốnglý
thuyết, khái niệm, cấu trúc, đặc trưng của văn hóa,… được chúng tôi nghiên cứu để củng
cố và phát triển kiến thức cơ bản về văn hóa nói chung và định hìnhvăn hóa Việt Nam
trong bối cảnh văn hóa khu vực.


Trên đây là những cơng trình tiêu biểu liên quan đến văn hóa các dân tộc ở Nam
Bộ nói chung, văn hóa Khmer Nam Bộ nói riêng. Rõ ràng cho đến nay khối lượng các
cơng trình nghiên cứu về vùng đất Nam Bộ, văn hóa Tây Nam Bộ, về các dân tộc ở Tây
Nam Bộ hay ĐBSCLlà rất phong phú. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên tập
trung vào nghiên cứu các giá trị văn hóa, các thành tố văn hóa của các dân tộc Khmer
ĐBSCL, nhưng chưa chú trọng lắm đến việc nghiên cứu về mối quan hệ, vai trò và sự
dung hịa của văn hóa Khmer, trong có có lễ hội của người Khmer Sóc Trăng, với việc
cân bằng sinh thái, qua đó góp phần phát triển nền văn hóa vừa mang đậm nét truyền
thống vừa phát triển bền vững của dân tộc Khmer.


- Những nghiên cứu về văn hóa sinh thái


Nghiên cứu về vấn đề văn hóa sinh thái có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu
như:


Trong Văn hóa sinh thái nhân văn(2001), Trần Lê Bảo (chủ biên) đã bàn về khái
niệm văn hóa sinh tháiđược nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo ông, về


nghĩa rộng, văn hóa sinh thái là tất cả các giá trị vật chất và tinh thần do con người
<i>sáng tạo ra trong quá trình tác động và biến đổi giới tự nhiên nhằm tạo ra cho mình </i>
<i>một mơi trường sống tốt đẹp hơn, trong lành và hài hòa với tự nhiên, hướng đến cái </i>
<i>đúng, cái tốt, cái đẹp vì sự phát triển lâu bền của xã hội. </i>


Nguyễn Đình Hịe trong tác phẩm Mơi trường và phát triển bền vững(2007) trình
bày về các khái niệm về mơi trường, thực trạng mơi trường và trình bày chiến lược định
hướng bảo vệ môi trường và phát triển bề vững ở Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

văn hóa sinh thái được sản sinh ra trong quá trình con người thích ứng với mơi trường
sống, từ đó hình thành nên những tri thức, hành vi, ứng xử, tập tục, nghi lễ, thói quen…
tương thức với mơi trường sinh thái ấy. Tất cả những cái đó nhằm đảm bảo cho sự sinh
tồn và đáp trả của con người trước những thách thức của môi trường sống.


Phan Thị Yến Tuyết trong bài “Tâm thức ứng xử với biển của người Khmer Nam
Bộ qua Lễ hội Phước biển (Chrơi Cumchek) - Tiếp cận sinh thái văn hóa”(2012), đăng
trên Tạp chí Khoa học xã hội số 4 (164) (tr 54 - tr 60) cho thấy người Khmer đã cố gắng
thích nghi với mơi trường sinh thái và phụ thuộc vào nó để tồn tại, đây cũng là cách để
lý giải hành vi văn hóa của con người đối với môi trường tự nhiên, là một q trình
tương tác giữa văn hóa của cư dân nông nghiệp, cư dân ven biển với môi trường tự nhiên
biển cả. Đây là một bài báo vừa có tính chất định hướng nghiên cứu vừa giúp chúng tơi
khẳng định giải thuyết khoa học cho đề tài này.


Nguyễn Thị Hải Lê trong “Văn hóa sinh thái biển trong phát triển du lịch bền
vững ở Nha Trang - Khánh Hịa” (2012) (Tạp chí Văn hóa học, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, tháng 10/2012) đề cập vấn đề: Nhận thức đúng đắn mối quan
hệ hữu cơ giữa con người với biển, xác định một cách có ý thức các hoạt động thực tiễn
của con người phù hợp với quy luật của tự nhiên là cơ sở để giải quyết các vấn đề sinh
thái, mơi trường sinh thái nói chung và mơi trường sinh thái biển nói riêng. Con người
và văn hóa sinh thái biển của con người chính là yếu tố then chốt để phát triển du lịch


bền vững ở Nha Trang – Khánh Hòa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


<b>I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT </b>


<b>1. SÁCH </b>


[1] Phan An, Nguyễn Xuân Nghĩa (1984), Dân tộc Khmer trong các dân tộc ítngười ở
<i>Việt Nam (các tỉnh phía Nam), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. </i>


[2] Phan An (1984), <i>Một số vấn đề kinh tế - xã hội của vùng nông thôn Khmerđồng </i>
<i>bằng sông Cửu Long (Vấn đề dân tộc ở đồng bằng sông Cửu Long) Nxb Khoa </i>
học xã hội, Hà Nội.


[3] Đào Duy Anh (1951), Việt Nam văn hóa sử cương, tái bản, Nxb Bốn phương, Sài
Gịn.


[4] Ngọc Anh (2002), Các hình thức thờ cúng của bộ lạc, Nxb. Văn hoá Dân tộc.
[5] Huỳnh Công Bá (2008), Cơ sở Văn hóa Việt Nam, NXB Thuận Hóa.


[6] Chân Nguyên Nguyễn Tường Bách (1999), Tự điển Phật học, Nxb. Thuận Hóa, Huế.
[7] Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Sóc Trăng (1994), Lịch sử tỉnh Đảng bộ Sóc Trăng, Tập I


<i>(1930 - 1954), Sóc Trăng. </i>


[8] Trần Lê Bảo, chủ biên (2001), Văn hóa sinh thái nhân văn, Nxb Văn hóa Thông tin,
Hà Nội)


[9] Trần Lê Bảo, chủ biên (2001), Nguyễn Xuân Kính, Vũ Minh Tâm, PhạmThị Ngọc
Trầm, Văn hóa sinh thái - nhân văn, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.


[10] Phạm Văn Boong (2001), Luận án tiến sĩ "Xây dựng ý thức sinh thái - yếu tố bảo


<i>đảm cho sự phát triển lâu bền". </i>


[11] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sinh thái học và môi trường, Nhà xuất bảnGiáo dục, Hà
Nội, 2002.


[12] Trần Văn Bổn, Phong tục và nghi lễ vòng đời người Khmer Nam Bộ, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội, 2002.


[13] Nguyễn Khắc Cảnh (1998), Phum Sóc Khmer ở đồng bằng sơng Cửu Long, Nxb
Giáo dục.


[14] Đoàn Văn Chúc (1997), Văn hóa học, Nxb Lao động, Hà Nội.


[15] Nguyễn Viết Chức, chủ biên (2002), Văn hóa ứng xử của người Hà Nội với môi
<i>trường thiên nhiên, Nxb Văn hóa -Thơng tin. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

[17] Mạc Đường (2002), Vấn đề dân cư và dân tộc ở đồng bằng sông Cửu Long, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.


[18] Tỳ kheo Thiện Minh (2015), <i>Giáo trình lược sử Phật giáo Nam Tơng Việt Nam, </i>
Nxb Hồng Đức.


[19] Sơn Phước Hoan, chủ biên (1969), Các lễ hội truyền thống của đồng bào Khmer
<i>Nam Bộ, NXB Giáo dục. </i>


[20] Lê Hương (1969), Người Việt gốc Miên, Nxb Văn Đàn.


[21] Lê Hương (1974), Sử liệu Phù Nam, Nxb Thanh niên, Sài Gòn.



[22] Đỗ Thị Ngọc Lan (1995), Luận án tiến sĩ "Mối quan hệ giữa thích nghi và biến đổi
<i>mơi trường tự nhiên của con người trong q trình hoạt động sống". </i>


[23] Trần Thị Hồng Loan (2012), Vấn đề văn hóa sinh thái trong sự phát triểnbền vững
<i>ở Việt Nam hiện nay, Luận án TS Triết học, Viện Khoa học xã hội. </i>


[24] Trường Lưu, chủ biên (1993), Văn hóa người Khmer vùng đồng bằng sơng Cửu
<i>Long, Nxb Văn hóa dân tộc - Hà Nơi. </i>


[25] Hồng Lương (2002), Lễ hội truyền thống của các dân tộc Việt Nam khu vực phía
<i>Bắc, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. </i>


[26] Trần Thị Lý (1991), Tượng trịn Campuchia, Nxb. Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.
[27] Hồ Chí Minh (1995), Hồ Chí Minh- Tồn tập, tập 3, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà


Nội.


[28] Phan Ngọc (1994), Văn hóa Việt Nam và cách tiếp cận mới, Nxb Văn hóa thơng
tin, Hà Nội.


[29] Châu Đạt Quan (Lê Hương dịch, 1973), <i>Chân Lạp phong thổ ký, Nxb Nguyên </i>
Thiều, Sài Gòn.


[30] Đặng Đức Siêu (2008), <i>Giáo trình Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nxb Đại học Sư </i>
phạm, Hà Nội.


[31] Đặng Vũ Thị Thảo (1993), <i>Lễ hội của người Khmer vùng đồng bằng sơng Cửu </i>
<i>Long, In trong Văn hóa người Khmer vùng đồng bằng sơng Cửu Long, Nxb Văn </i>
hóa dân tộc.



[32] Bùi Quang Thắng (2017), Hành trình vào văn hóa học, Nxb Thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

[34] Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở Văn hóa Việt Nam, tái bản lần 2, NXB Giáo dục,
Hà Nội.


[35] Trần Ngọc Thêm (2014), Khái luận về văn hóa, Trung tâm Văn hóa học Lý luận
<i>và Ứng dụng - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP Hồ Chí Minh. </i>


[36] Trần Ngọc Thêm (2013), Văn hóa người Việt Vùng Tây Nam Bộ, Nxb Văn hóa -
Văn nghệ.


[37] Ngơ Đức Thịnh (1993), Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa ở ViệtNam, Nxb Khoa
học Xã hội, Hà Nội.


[38] Ngơ Đức Thịnh (11/12/1998), Cái nhìn mới của các nhà nghiên cứu tơn giáo hiện
<i>nay, Thể thao Văn hóa. </i>


[39] Trần Minh Thương, Bùi Túy Phượng, (2016), Nghi lễ trong gia đình ở Sóc Trăng,
Nxb Mỹ thuật, Hà Nội.


[40] Huỳnh Ngọc Trảng (1987), Người Khmer tỉnh Cửu Long, Sở Văn hóa - Thơng tin
Cửu Long.


[41] Phạm Thị Ngọc Trầm (1997), <i>Môi trường sinh thái – Vấn đề và giải pháp, Nxb </i>
Chính trị quốc gia, Hà Nội.


[42] Tiền Văn Triệu, Lâm Quang Vinh (2015), Lễ hội truyền thống của người Khmer
<i>Nam Bộ, NXB Khoa học xã hội. </i>



[43] Hồng Túc, Đặng Vũ Thị Thảo (1993), Tín ngưỡng - tôn giáo và phong tục – hội
<i>lễ. </i>


[44] Phan Thị Yến Tuyết (2012), <i>“Tâm thức ứng xử với biển của người Khmer Nam </i>
<i>Bộ qua lễ hội Phước Biển (Chroi Rumchek): tiếp cận sinh thái văn hóa”, Khoa </i>
học Xã hội, tháng 4.


[45] Phan Thị Yến Tuyết (1993), Nhà ở -Trang phục - Ăn uống của các dân tộc vùng
<i>đồng bằng sông Cửu Long, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. </i>


[46] Ủy ban Dân tộc (2003), Một số vấn đề về bảo vệ môi trường vùng dân tộc và miền
<i>núi, Nxb Thống kê, Hà Nội. </i>


[47] Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng (2013), Phong tục - lễ hội của đồng
<i>bào Khmer tỉnh Sóc Trăng, Nxb Tỉnh Sóc Trăng. </i>


[48] Viện văn hóa, 1988, Tìm hiểu vốn văn hóa Khmer Nam Bộ, Nxb Hậu Giang
[49] Thạch Voi (1988), Tìm hiểu vốn văn hóa dân tộc Khmer Nam Bộ, NXB Tổng hợp


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

[50] Trần Quốc Vượng (Chủ biên) và các cộng sự (1998), Cơ sở văn hóa Việt Nam,
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.


[51] Trần Quốc Vượng (1989), “Tơn giáo và văn hóa”, Người Cơng giáo Việt Nam,
Xuân Kỷ Tỵ.


[52] Trần Quốc Vượng, chủ biên (2006), Cơ sở Văn hóa Việt Nam, tái bản lần 8, NXB
Giáo dục.


[53] Trần Quốc Vượng (1996), Văn hóa học đại cương và cơ sở Văn hóa Việt Nam,
NXB Khoa học xã hội.



[54] Jean Chevalier (1997), Tự điển biểu tượng văn hóa thế giới, Nxb. Đà Nẵng.
[55] L. Malleret (1959), Khảo cổ học Đồng bằng sông Cửu Long, tập I, bản dịch của


Viện Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Hà Nội.


[56] L. Malleret (1959), Khảo cổ học Đồng bằng sông Cửu Long, tập II, bản dịch của
Viện Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Hà Nội.


[57] L. Malleret (1962), Khảo cổ học Đồng bằng sông Cửu Long, tập III, bản dịch của
Viện Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Hà Nội.


<b>2. TẠP CHÍ, HỘI THẢO </b>


[58] Phan An (Tháng 3/1985), “Nghiên cứu về người Khmer đồng bằng sơng Cửu
Long”, Tạp chí Dân tộc học.


[59] Phan An (2009), Ĩoc Om Bóc, lễ nghi nông nghiệp của người Khmer Nam Bộ, Kỷ
yếu Hội thảo Khoa học Bảo tồn và phát huy lễ hội Oóc om bóc – Đua nghe Ngo
Sóc Trăng, tr 87.


[60] Thái Chợt (2009), Sự phát triển của lễ hội Oóc om boc qua các thời kỳ. Kỷ yếu
Hội thảo Khoa học Bảo tồn và phát huy lệ hội Oóc om boc – Đua ghe Ngo tỉnh
Sóc Trăng, tr 138.


[61] Bùi Thị Hoa (2009), Ý nghĩa giá trị nhân văn của lễ hội Ĩoc om bók, Kỷ yếu Hội
thảo Khoa học Bảo tồn và phát huy lễ hội Oóc om bóc – Đua nghe Ngo Sóc Trăng”,
tr.134


[62] Bùi Thị Hồng Loan, “Triết lý nhân sinh của người dân Nam bộ, Yếu tố văn hóa


<i>tinh thần trong cộng đồng cư dân Khmer ĐBSCL”, Kỷ yếu khao họcTrường Đại </i>
học An Giang năm 2018.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

[64] Trần Thị Lý (1984), “Tượng Đức Phật ngồi trên rắn Naga trong điêu khắc
<i>Campuchia”, Tạp chí Văn hóa Dân gian, (3). </i>


[65] Nguyễn Xuân Nghĩa (1987), “Lễ hội cổ truyền ở người Khmer vùng ĐBSCL”, Tạp
chí Văn hóa dân gian, (4).


[66] Nguyễn Xuân Nghĩa (1987), “Lễ hội nông nghiệp cổ truyền ở người Khmer vùng
<i>đồng bằng sơng Cửu Long”, Tạp chí Văn hóa Dân gian, (20). </i>


[67] Phạm Cơng Nhất (2017), “Đạo đức sinh thái theo quan điểm của Phật giáo”, Tạp
chí Nghiên cứu Phật học ( 03).


[68] Cao Xn Phổ (1994), “Văn hóa biển Đơng Nam Á”, Tạp chíNghiên cứu Đơng
Nam Á, (04).


[69] Phạm Huỳnh Phương, Hoàng Cầm (2013), “Một số khuynh hướng lý thuyết nghiên
<i>cứu văn hóa và các hướng tiếp cận nghiên cứu văn hóa Việt Nam”, (Đề tài cấp </i>
bộ), Viện nghiên cứu văn hóa.


[70] Ngơ Đức Thịnh (2011), “Truyền văn hóa biển cận duyên của người Việt”, Tạp chí
Văn hóa nghệ thuật, (317).


[71] Phạm Thị Ngọc Trầm (2003), “Những giá trị văn hóa sinh thái nhân văn Hồ Chí
<i>Minh”, Tạp chí Triết học, (12). </i>


[72] Phạm Thị Ngọc Trầm (2004), “Về cách tiếp cận triết học - xã hội đối với hiện
<i>trạng môi trường sinh thái nhân văn ở Việt Nam: Các vấn đề, nguyên nhân và giải </i>


<i>pháp”, Tạp chí triết học, (06).</i>


[73] Tiền Văn Triệu (2010), “Góp phần tìm hiểu biểu tượng con thỏ trong văn hóa
<i>Khmer Nam Bộ qua truyện cổ”, Tạp chí Nguồn sáng dân gian, (04). </i>


[74] Phạm Ngọc Trung (11/2015), “Lại bàn về lễ hội ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Văn
<i>hóa Nghệ thuật, (377). </i>


[75] Phan Anh Tú (2006), “Quan hệ giữa sử thi Phả Đeng Nang Ay và truyền thuyết
<i>Pháya Khăn Khác (Chúa Cóc) với lễ hội Bun Băng Phay của người Lào”, trong </i>
Kỷ yếu Hội thảo Văn học Lào, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.


[76] Phan Anh Tú (2014), Ứng xử với môi trường tự nhiên của người Khmer ở Nam
<i>Bộ: nhìn từ sinh thái học Phật giáo, Tạp chí Nghiên cứu tơn giáo, (05). </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

[78] Phan Anh Tú (2005), “Hình tượng rắn Naga trong văn hóa Ấn Độ giáo”, Dân tộc
và Thời đại, (80).


[79] Phan Anh Tú (2005), “Nghệ thuật điêu khắc cổ Đông Dương”, Xưa & Nay, (238).
[80] Phan Thị Yến Tuyết (2009), “Tâm thức ứng xử với nước của người Khmer qua lễ
<i>hội Ok angbok – Tiếp cận sinh thái văn hóa”, Kỷ yếu Hội thảo khoa họcBảo tồn </i>
và phát huy lễ hội Oóc om bóc – Đua nghe Ngo Sóc Trăng.


[81] Phan Thị Yến Tuyết (2010), “Tâm thức ứng xử với nước của người Khmer qua lễ
<i>hội Ok Om Bok: tiếp cận sinh thái văn hóa”, Tin Khoa học, Đại học Trà Vinh, </i>
(07).


[82] Văn hóa văn nghệ truyền thống của người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long,
Kỷ yếu Hội nghị Khoa học tại tỉnh Hậu Giang, tháng 4 - 1981, Viện nghiên cứu lý


luận và lịch sử nghệ thuật Bộ Văn hóa - Thông tin.


[83] Jyoti Dwivedi (2019), Cách tiếp cận của Phật giáo về tiêu thụ có trách nhiệm và
<i>phát triển bền vững, Quan điểm Phật giáo về sự bảo tồn hệ sinh thái trong lành - </i>
Hội thảo Vesak.


[84] UNESCO (1989), Tạp chí "Người đưa tin UNESCO", (11).
<b>III. TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ </b>


[85] Thích Giác Ân, <i>Phật </i> <i>Giáo </i> <i>với </i> <i>môi </i> <i>trường </i> <i>sinh </i>


<i>thái </i>
truong-sinh-thai-165.


[86] Sóc Ca, Sự tích và nét văn hóa đặc trưng trong lễ cúng Trăng Khmer, Cổng thơng
tin điện tử Sở VT-TT-DL tỉnh Sóc Trăng,18/11/2019.


[87] Thích Thiện Hữu, <i>Phật </i> <i>giáo </i> <i>và </i> <i>môi </i> <i>trường </i>


<i></i>
[


[88] Thích Thiện Hữu, Phật giáo và Mơi trường, Phỏng viết theo tài liệu "Môi Trường
và Phật giáo" trong Bộ Bách Khoa Tự Điển về Sinh Thái, Môi Trường và Ơ Nhiễm
Mơi Trường, tập 3, do M. C. Chitakara chủ bút, nhà xuất bản Aph Publishing
Corporation, năm1998 [
thai/5330-Phat-giao-va-Moi-truong.html].


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

[90]. Trương Thị Kim Thủy,Lễ hội Ok Om Bok của người Khmer Nam Bộ trong điều
<i>kiện </i> <i>biến </i> <i>đổi </i> <i>khí </i> <i>hậu </i> <i>vùng </i> <i>đồng </i> <i>bằng </i> <i>Sông </i> <i>Cửu </i>


<i></i>
Long />bo/3279-truong-thi-kim-thuy-le-hoi-ok-om-bok-cua-nguoi-khmer-nam-bo-trong-dieu-kien-bien-doi-khi-hau-vung-dong-bang-song-cuu-long.html.


[91].
truong-sinh-thai-165.


[92]. <i>Người Khmer ở Nam bộ </i>
[


[93]. Nguyễn Văn Huyên,Những vấn đề về văn hóa sinh thái hiện nay
<i>[o/index.php/khxhvn/article/view/24168/20648] </i>


</div>

<!--links-->
<a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' dieu-kien-bien-doi-khi-hau-vung-dong-bang-song-cuu-long.html'>Long </a>

×