Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch I.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.62 KB, 29 trang )

Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao
dịch I.
2.1. Tổng quan về Sở giao dịch I.
Sở giao dịch I-Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam( gọi tắt là Sở giao dịch I ) đợc thành lập theo quyết định số 15 TCCB ngày
16/03/1991 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam, hoạt động theo
Luật các tổ chức tín dụng đợc Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997 và điều lệ của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo & PTNT Việt
Nam) đợc ban hành kèm theo quyết định số 390/QĐ_NHNN ngày 22/11/1997 của
thống đốc ngân hàng nhà nớc Việt Nam. Số đăng kí kinh doanh 310458. Là loại
hình doanh nghiệp Nhà nớc, có trụ sở chính dặt tại : Số 4 đờng Phạm Ngọc Thạch,
phờng Trung Tự, quận Đống Đa, Hà Nội .
Sở giao dịch I mặc dù ra đời muộn nhng đã khẳng định đợc vị trí phù hợp
trong tổ chức, tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo chất lợng &
năng lực điều hành của một sở tác nghiệp trực thuộc NHNo&PTNT VN.
Trong mời năm hoạt động cùng với sự trởng thành phát triển của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Sở giao dịch I đã trải qua rất
nhiều khó khăn và thử thách để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
Tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên đã quyết tâm phấn đấu thực hiên có
hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Đến nay sở giao dịch I
đã khẳng định đợc vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trờng, đứng vững
và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lới giao dịch, đa dạng hoá
dịch vụ ngân hàng, thờng xuyên tăng cờng cơ sở vật chất kĩ thuật để từng bớc đổi
mới công nghệ hiện đại hoá ngân hàng.
Chính nhờ có đờng lối đúng đắn mà kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I
luôn có lãi, đóng góp lợi ích cho Nhà nớc, đời sống cán bộ công nhân viên đợc
nâng cao.
Thu đợc kết quả nh vậy, Sở giao dịch I đã củng cố và xây dựng đợc một hệ
thống tổ chức tơng đối hợp lý, phù hợp với khả năng và trình độ quản lý, hoạt
động kinh doanh của mình.
Hiện nay địa bàn hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I đã đợc mở rộng


ra cả địa bàn ngoại thành Hà nội. Sở giao dịch I đã mở các chi nhánh ngân hàng
cấp 4 và các phòng giao dịch nhằm chiếm lĩnh thị trờng thủ đô và thuận lợi cho
việc giao dịch với khách hàng. Lợng khách hàng đến giao dịch tập trung chủ yếu
vào các địa điểm:
Hội sở I : Số 4-Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà Nội.
Chi nhánh : 293 Tây Sơn - Đống Đa- Hà Nội.
Chi nhánh : Trung Yên.
Chi nhánh : Chợ Mơ
Là một NHTM, Sở giao dịch I mang đầy đủ chức năng của một NHTM,
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và thực hiện các hoạt động ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
Sở giao dịch I là đơn vị nhận khoán với NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện
chế độ hạch toán kinh doanh đầy đủ, tự cân đối thu chi, phân phối tiền lơng, trích
lập các quỹ (theo quyết định khoán tài chính của NHNo Việt nam tại văn bản
946A ngày 01/01/1994). Từ năm 1991- cuối năm 1994: Sở giao dịch I ra đời
không nhằm mục đính chính là kinh doanh tiền tệ nh hiện nay mà chỉ là nơi thử
nghiệm các văn bản, thể lệ, chế độ nghiệp vụ mới của trung ơng dể từ đó rút kinh
nghiệm, hớng dẫn thực hiện chung trong toàn hệ thống .
Từ năm 1995 đến nay: Sở giao dịch I đã mở rộng thêm các hoạt động kinh
doanh của mình đồng thời cung cấp thêm các dịch vụ cho khách hàng nh:
+ Trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng trên địa bàn Hà nội.
+ Tổ chức hạch toán và theo dõi vốn các quĩ tập trung của NHNo & PTNT
Việt Nam với nớc ngoài nh các dự án đầu t vốn của Ngân hàng Thế giới (WB ),
vốn của cộng đồng châu âu (EC) giúp đỡ ngời Viêt nam hồi hơng.
+ Tổ chức hạch toán điều hành vốn trong toàn hệ thống, làm đầu mối thanh
toán bù trừ của các chi nhánh trong hệ thống các NHNo&PTNT Việt nam với các
NHTM khác trong bàn Hà Nội.
Từ tháng 7/1998, Sở giao dịch I thực hiện thêm một nghiệp vụ nữa là thanh

toán quốc tế&kinh doanh các dịch vụ ngân hàng nh chuyển tiển bảo lãnh.
Tổng số cán bộ công nhân viên của sở giao dịch I tại thời điểm hiện nay là
185 cán bộ.
Theo nhiệm vụ và chức năng sở giao dịch I đợc tổ chức thành các phòng
ban :
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Phòng ngân quĩ
Phòng tin học
Phòng chăm sóc khách hàng
Phòng thanh toán quốc tế
Dới sự điều hành của ban giám đốc gồm một giám đốc và ba phó giám
đốc .
Sở giao dịch I có ba chi nhánh là chi nhánh Tây Sơn, Trung Yên, Chợ Mơ,
các chi nhành này hoạt động nh sở giao dịch I nhng qui mô nhỏ hơn và trong cơ
cấu tổ chức không có bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ. Hoạt động chủ yếu của
chi nhánh Tây Sơn, Trung Yên, Chợ Mơ là huy động vốn bằng nhiều hình thức và
thực hiện nhiệm vụ cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với biên chế tổ
chức của một ngân hàng cấp 4.
Ngoài hai chi nhánh trên Sở giao dịch con mở thêm 4 phòng giao dịch:
phòng giao dịch Bảo Ngân, phòng giao dịch Nguyễn Khuyến, Lê Văn Hu, Định
Công, các phòng giao dịch này có nhiêm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay
những khoản vốn nhỏ.
Về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I
* Trong hoạt động huy động vốn : Khai thác và cung ứng đối với mọi
thành phần huy động vốn trong nớc và nớc ngoài của mọi tổ chức, dân c thuộc
mọi thành phần kinh tế bao gồm các loại tiền gửi có kì hạn và không có kì hạn,
phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu kì phiếu, tín phiếu, ngắn hạn và dài hạn,

tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu t từ ngân sách nhà nớc, từ các tổ chức quốc
tế, quốc gia, và cá nhân trong nớc và ngoài nớc cho các chơng trình, dự án đầu t
phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn.
* Đối với hoạt động tín dụng : Cho vay ngắn hạn, dài hạn đối với các hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, cho vay trung và dài hạn với các
mục tiêu hiệu quả, hoặc mục tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả năng nguồn vốn,
chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh cho khách hàng khi vay vốn
tại các tổ chức tín dụng khác .
Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác: Kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng
đối ngoại : Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, chi trả kiều hối, thực hiện
tín dụng ngoại tệ, mua bán, thu đổi ngoại tệ.
* Một số hoạt động khác : Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng,
cầm cố bất động sản và động sản : Thu, chi tiền mặt, đại lý mua, bán trái phiếu
cho chính phủ ..; làm t vấn về tài chính, tiền tệ, về xây dựng các dự án đầu t và
quản lí tài sản theo yêu cầu của khách hàng.
Qua hơn 10 năm thành lập và đổi mới Sở giao dịch I đã thu đợc những
thành quả đáng khích lệ và biểu dơng;
Về hoạt động kinh doanh tín dụng
Các hoạt động cho vay, huy động vốn nội tệ, ngoại tệ, ngắn hạn, trung hạn
và dàị hạn đều tăng trởng mạnh so với năm 1996.
Hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò chủ đạo quyết định đến sự thành bại
của ngân hàng chiếm trên 90%, tổng thu nhập. Dự nợ của chi nhánh tập trung chủ
yếu là ở các doanh nghiệp Nhà nớc chủ yếu tổng công ty 90, 91 và các đơn vị có
tình hình tài chính lành mạnh. Dự nợ lành mạnh tăng trởng nhanh vào ngày 30 /12
/00 là 392 tỷ đồng thì đến 31 /12 /2002 là 688 tỷ đồng.
Trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Ngân hàng hầu nh từ một chi nhánh hầu nh không có liên quan đến lĩnh
vực thanh toán L/C nay đã vơn lên vị trí cao trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp thu đợc nhiều phí cho Ngân hàng. Bên cạnh đó nghiệp vụ thanh toán
ngân quĩ và các nghiệp vụ khác cũng phát triển đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của

hoạt động kinh doanh.
Công tác nguồn vốn.
Sở giao dịch I đã tạo đợc nguồn vốn ổn định và lớn đủ khả năng đáp ứng đ-
ợc mọi nhu cầu về vốn đối với mọi khách hàng, đồng thời có đủ vốn để chuyển
cho các Ngân hàng trong cùng hệ thống đang thiếu vốn. Tốc độ và quy mô tăng
trởng nguồn vốn trong 3 năm đạt kết quả tốt. Cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý,
giảm lãi suất đầu vào, có lợi trong kinh doanh. Sở giao dịch I đã áp dụng nhiều
biện pháp nh: Thờng xuyên điều chỉnh phù hợp và đa dạng hoá các lãi suất kì hạn
1,2,3 tuần, lãi suất 1 tháng đến 24,36,60 tháng; phát hành kỳ phiếu huy động
nguồn vốn trả lãi trớc cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, cho Sở giao dịch I, huy động vốn dới hình thức các hợp đồng nhận vốn kỳ
hạn với các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng...với nhiều cơ chế linh hoạt.
Tiếp nhận các đề án nối mạnh thanh toán của NHNo với một số các dơn vị
nh Kho bạc Nhà nớc, các ngân hàng nớc ngoài để tập trung các khoản thanh toán,
tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Đã tiếp cận và tạo đợc mối quan hệ
tiền gửi đối với một số khách hàng lớn: Trờng Đại học Dân lập Đông Đô, Quỹ hỗ
trợ phát triển, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam...bớc đầu đạt kết qua tốt.
Nh vậy Sở giao dịch I đang ngày càng tự hoàn thiện mình để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của thị trờng với mục tiêu trở thành một Ngân hàng hiện đại,
đa chức năng.
2.2. Thực trạng hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I
nhno&ptnt vn.
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn.
Trong năm 2002, nguồn vốn tiền gửi và tiền vay vẫn chiếm tỉ trọng chủ
yếu, điều này cho thấy ngân hàng chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn đi vay và
tiền gửi của các thành phần kinh tế khác. Ngoài ra tỷ trọng nguồn vốn trung và dài
hạn chiếm 14,6% trong khi nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm 85,4%. Để tránh
rủi do theo nguyên tắc vốn để cho vay trung và dài hạn phải là nguồn có thời hạn
dài. Nhng thực tế trong sổ tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc với nhiều kỳ hạn
khác nhau, luôn xác định đợc nguồn vốn ổn định có thời hạn dài phục vụ nhu cầu

vay trung và dài hạn. Ngoài ra, ngân hàng có thể chủ động đi vay các tổ chức kinh
tế khác, huy động từ dân c thông qua hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng để
đảm bảo nguồn cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên hình thức phát hành kỳ ngân
hàng ít khi áp dụng và chỉ áp dụng theo quyết định hớng dẫn của NHCT Việt Nam
để tài trợ cho mục đích nhất định.
Trên thực tế bất kì một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều
phải có vốn. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt (hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ) do vậy nhu cầu vốn đối với ngân hàng là hết sức cần
thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp
khác, nguồn vốn chính và chủ yếu của một ngân hàng là vốn huy động. Do vậy để
mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn
nhằm đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng mình đối với các ngân hàng khác .
Bảng 1 : Biến động nguồn vốn huy động qua các năm
2000- 2002.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1. Tổng nguồn vốn huy động
(gồm cả ngoại tệ quy đổi VND)
2.264.034 3.379.000 6.117.000
2. So sánh số tuyệt đối năm sau so
năm trớc ( +,- ) -289.124 1.114.966 2.738.000
3.So sánh số tơng đối năm sau so
năm trớc (%) 88,6% 149,2% 181%
(Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch I năm 2000-2002)
Qua bảng 1 ta thấy: nguồn vốn huy động của Sở giao dịch I tăng đều. Năm
2000 khi nguồn vốn huy động thấp 2.264.034 triệu đồng nhng sang đến năm 2001
nguồn vốn huy động đã là 3.379.000 triệu đồng tăng 149,24% so với năm 2000 và
đạt 124 % so với kế hoạch. Năm 2002 tổng nguồn vốn là 6.117 tỉ đồng tăng
2.738.000 triệu đồng, tăng 181,02 %, và đạt 36% so với kế hoạch năm 2001.
Trong đó:

- Nguồn nội tệ: 5.529 tỷ đồng đạt 147% /KH
- Nguồn ngoại tệ quy đổi: 588 tỷ đồng đạt 100% /KH. Đạt đợc các thành
tích trên do Sở giao dịch I đã đa ra đợc các biện pháp hợp lý để thu hồi vốn nh: trả
lãi huy động linh hoạt (trả lãi trớc, sau, bậc thang); huy động vốn chiều tối là sản
phẩm thu hút vốn hiệu quả của Sở I; thực hiện cho vay huy động vốn tại nhà.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Sở giao dịch I.
Triệu đồng, nghìn USD.
Chi
2000 2001 2002
Số
tiền
Tỉ
trọng
%
Số
tiền
Tỉ
trọng
%
Số
tiền
Tỉ
trọng
%
Tổng nguồn vốn
1. Nguồn nội tệ
- Không kì hạn
- Có kì hạn
-Vay tổ chức kinh tế
2. Nguồn ngoại tệ

- Không kì hạn
- Có kì hạn
2.264.034
1.823.517
999.225
224.292
600.000
30 234
2 867
27 367
100
54,7
12,4
32,9
100
9,5
90,5
3.379.000
2.869.517
797.725
330.568
1.741.224
35 146
3 936
31 210
100
27,8
11,52
60,68
100

11.2
88.8
6.117.000
5.529.000
2.345.000
3.184.000
38 306
16 221
22 085
100
42,4
57,6
100
42.3
57,7
(Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch I năm 2000-2002)
Năm 2001, nguồn vốn huy động nội tệ đạt 2.869.517 so với năm 2000
(tăng 57,3%).
Năm 2002 nguồn vốn huy động nội tệ dạt 5.529.000 tăng so với năm 2001
là 2.659.483 ( tăng 92,68%).
Nguồn vốn huy động ngoại tệ tăng khá nhanh năm 2001 tăng 4912 nghìn
USD, tăng 16,2% so với năm 2000 .
Năm 2002 đã có nhng sự biến đổi đáng kể so với năm 2001.
+Tiền gửi tiết kiệm : 1.186 tỷ đồng chiếm 20%/Tổng nguồn
+Tiền gửi TCKT : 2.316 tỷ đồng chiếm 39%/Tổng nguồn
Nh vậy qua 3 năm chúng ta thấy Sở giao dịch I đã đa dạng hoá các phơng
thức hoạt động kết hợp với sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất để thu hút nguồn
tiền gửi từ các tầng lớp dân c, từ các doanh nghiệp, đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho
nền kinh tế, giữ vững và đảm bảo đợc độ ổn định về nguồn vốn trong hoạt động
kinh doanh.

Sở giao dịch I đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung & dài hạn,
khuyến khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kì hạn nên vốn huy động trung và dài
hạn tăng đáng kể so với những năm tróc đây.
Tuy nhiên công tác huy động vốn cũng còn hạn chế nh : nguồn huy động
của Sở giao dịch I tăng trởng khá vững nhng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn
còn khá thấp, cha tạo đợc sự thay đổi lớn trong việc huy động nguồn vốn có thời
hạn dài.
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn qua những năm gần đây cho thấy tổng
chi tiêu đều đạt kết quả tốt, nhng có một số chỉ tiêu đạt kết quả cha tốt. Nguyên
nhân là do ngân hàng gặp nhiều khó khăn do những di chứng của cuộc khủng
hoảng tiền tệ Châu á và chịu sự tác động sự phát triển kinh tế chững lại, sức mua
thị trờng giảm sút. Khả năng hấp thụ vốn suy giảm và việc tìm kiếm thị trờng tiêu
thụ sản phẩm của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Đã tác động không nhỏ
đến đến tốc độ lu chuyển vốn trong kinh tế. Hơn nữa khu vực Nhà nớc đang trong
quá trình cải tổ và sắp xếp lại, việc áp dụng luật thuế mới, chuyển đổi doanh
nghiệp Nhà nớc thành doanh nghiệp cổ phần cũng ảnh hởng đến nhu cầu và điều
kiện vay vốn của doanh nghiệp đến quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và ngân
hàng.
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của SGD 2000-2002.
Triệu đồng.
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Số tiền Tỉ
trọng
%
Số tiền Tỉ
trọng
%
Số tiền Tỉ
trọng

%
1.Tổng nguồn vốn
- Không kì hạn
- Có kì hạn
2. Sử dụng
- Không kì hạn
- Có kì hạn
3. Thừa nguồn
2.264.034
1.223.036
1.040.998
664.834
303.763
361.071
1.599.200
100
54
46
100
45,69
54,31
3.379.000
2.524.218
854.782
1.456.730
1.085.264
371.466
1.922.270
100
74,7

25,3
100
74,5
25,5
6.117.000
2.594.000
3.523.000
3.750.000
1.657.500
2.092.500
2.367.000
100
42,4
57,6
100
44,2
55,8
Tỷ lệ sử dụng vốn:%
29,36 43,11 61,3
(Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch I năm 2000-2002)
Qua bảng bên ta thấy rằng tỉ lệ sử dụng vốn của SGD I cha cao. Chỉ đạt
29,36 % năm 2000; 43,11% năm 2001. Tuy nhiên trong năm 2002 duy nhất có hệ
thống NHNo&PTNT thực hiện việc điều chuyển vốn nội tệ từ nơi thừa sang nơi
thiếu. Lãi suất điều chuyển trung bình mà SGD I thực hiện trong năm 2002 là
0,72%/tháng do vậy mặc dù nguồn vốn huy động lớn hơn nhiều so với việc sử
dụng vốn nhng đơn vị làm ăn vẫn có hiệu quả.
2.2.2. Thực trạng về sử dụng vốn.
Cho đến nay Sở giao dịch I vẫn hoạt động nh một ngân hàng truyền thống
bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu nh nhận gửi, cho vay và thanh toán. Nó cha thực
sự trở thành một ngân hàng hiện đại, đa năng và lợi nhuận thu đợc phần lớn là từ

nghiệp vụ cho vay. Vì vậy tại Sở giao dịch I nói đến công tác sử dụng vốn là nói
đến cho vay vốn.
Thực hiện phơng châm mở rộng hoạt động tín dụng, an toàn vốn, lợi nhuận
hợp lý, Sở giao dịch I đã nỗ lực vơn lên đáp ứng nhu cầu vốn nhằm góp phần đẩy
mạnh sản suất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Vốn tín dụng đợc chú ý cả đối với
doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nhiều lĩnh vực kinh
doanh đợc mở rộng và ngày càng phát triển .
Đối với doanh nghiệp nhà nớc, Sở giao dịch I tập chung vào những doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, đặc biệt là doanh nghiệp có vị trí trọng điểm.
Đối với kinh tế ngoài quốc doanh, chú ý đầu t vào các ngành nghề truyền
thống, ngành nghề sản suất hàng tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu, qua đó góp
phần gián tiếp giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.
Trong 3 năm 2000, 2001, 2002 doanh số cho vay của Sở giao dịch I đạt
mức tăng trởng cao. Năm 2000 doanh số cho vay đạt 1.302.407 triệu đồng, năm
2001 doanh số cho vay đạt 1.592.843 triệu đồng tăng 290.436 triệu đồng, tăng
22.3% so với năm 2000. Năm 2002 doanh số cho vay tăng mạnh đạt 2.117.807
triệu đồng ( tăng 32,9% so với năm 2001) tơng ứng với 524.964. Từ năm 2001
đến 2002 Chính phủ đã chỉ đạo các chính sách nhằm thúc đẩy kinh tế đi lên và tác
động gián tiếp của chính sách đó là cho vay của ngân hàng tăng lên.
Diễn biến tình hình cho vay trong 3 năm 2000-2002.
Triệu đồng.
Nhìn vào bảng 4 ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao. Cụ
thể năm 2000 cho vay ngắn hạn đạt 1.203.881, năm 2001 đạt 1.414.523 và sang
năm 2002 đạt 1.961.327 tăng 546.804 triệu đồng so với năm 2001 chiếm tỷ trọng
92,61%. Doanh số cho vay trung và dài hạn thấp và biến đổi không đều qua các
năm. Năm 2000, doanh số cho vay trung và dài hạn của Sở là 98.526 triệu đồng,
tỷ trọng 7,57%; năm 2001 cùng với sự thay đổi trong chiến lợc kinh doanh và sự
nỗ lực cố gắng không nhỏ của cán bộ tín dụng lợng cho vay trung và dài hạn tại
Sở giao dịch đã tăng lên đáng kể cả về số tơng đối lẫn số tuyệt đối đạt 178.320
triệu đồng gấp 1,81 lần so với năm 2000, chiếm tỷ trọng là 11,2%. Tuy nhiên sang

năm 2002 lợng cho vay trung và dài hạn giảm xuống còn 156.480 chiếm tỷ trọng
7,39%.
Doanh số thu nợ của Sở không ngừng tăng lên qua các năm. Năm
2000doanh số thu nợ đạt 1.056.363 triệu đồng; năm 2001 là 1.305.000 triệu đồng,
tăng 23,54% so với năm 2000, năm 2002 là 1.631.885 triệu đồng tăng 25,04% so
với năm 2001.
Doanh số thu nợ của Sở giao dịch I chủ yếu là thu nợ ngắn hạn. Doanh số
thu nợ ngắn hạn năm 2000 là 959.190 triệu đồng chiếm tỷ tọng 90,8%. Sang năm
2001, doanh số thu nợ ngắn hạn là 1.161.450 triệu đồng; năm 2002 là 1.631.855
triệu đồng chiếm tỷ trọng 90,53%. Có đợc kết quả nh vậy là do Sở giao dịch I
luôn chủ động nắm chắc các thởi điểm thu nợ, đó chính là khi vụ mùa kết thúc,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thu hồi đợc vốn, hoàn tất chu kỳ kinh
doanh (doanh số thu nợ bình quân đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp luôn chiếm hơn 70% tổng doanh số thu nợ).
Nh vậy, hoạt động cho vay chủ yếu của Sở giao dịch I-NHNo&PTNT VN
tập trung chủ yếu ở cho vay ngắn hạn (chiếm hơn 90% tổng doanh số cho vay
hàng năm). Điều này phản ánh xu thế hiện nay của các ngân hàng chủ yếu là cho
vay ngắn hạn vì hoạt động cho vay trung và dài hạn gặp nhiều rủi ro.

×