Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

cơ sở lý luận chung về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.9 KB, 16 trang )

cơ sở lý luận chung về nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA)
I-Những lý luận cơ bản về ODA
1-Khái niệm và đặc điểm của ODA
1.1-Khái niệm
ODA là tên gọi tắt của ba từ tiếng Anh Official Development Assistance có
nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức.
Năm 1972, tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển đã đa ra định nghĩa nh sau:
"ODA là một giao dịch chính thức đợc thiết lập với mục đích thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của các nớc đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao
dịch này có tính chất u đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất
25%".
Tại Điều I Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ban hành ngày 5-8-1977 có nêu khái niệm về ODA nh sau :" Hỗ trợ phát
triển chính thức đợc hiểu là sự hợp tác phát triển giữa nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế, bao gồm các hình
thức sau:
1)Hỗ trợ cán cân thanh toán.
2)Hỗ trợ theo chơng trình.
3)Hỗ trợ kỹ thuật.
4)Hỗ trợ theo dự án.
ODA bao gồm ODA không hoàn lại và ODA cho vay u đãi có yếu tố không
hoàn lại chiếm ít nhất 25% giá trị khoản vay.
Hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại ,
viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng u đãi của các chính phủ, các tổ chức thuộc hệ
thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nớc đang và
chậm phát triển.
Nguồn vốn đa vào các nớc đang và chậm phát triển đợc thực hiện qua nhiều
hình thức:
-Tài trợ phát triển chính thức ( Official Development Finance - ODF ) là
nguồn tài trợ chính thức của chính phủ cho mục tiêu phát triển. Nguồn vốn này


bao gồm ODA và các hình thức ODF khác, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
nguồn ODF.
-Tín dụng thơng mại từ các ngân hàng ( Commercial Credit by Bank ) là
nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu, thơng mại...
-Đầu t trực tiếp nớc ngoài ( Foreign Direct Invesment - FDI ) là loại hình
kinh doanh mà nhà đầu t nớc ngoài bỏ vốn tự thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh
cho riêng mình, tự đứng ra làm chủ sở hữu, tự quản lý hoặc thuê ngời quản lý (đầu
t 100% vốn ), hoặc góp vốn với một hay nhiều xí nghiệp của nớc sở tại thiết lập cơ
sở sản xuất kinh doanh, rồi cùng các đối tác của mình làm chủ sở hữu và cùng
quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này ( xí nghiệp liên doanh ).
-Viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ ( Nongovernment
Organisation - NGO ).
-Tín dụng t nhân: loại vốn này có u điểm là hầu nh không gắn với các ràng
buộc chính trị - xã hội, song các điều kiện cho vay khắt khe ( thời hạn hoàn trả
vốn ngắn và mức lãi suất cao), vốn đợc sử dụng chủ yếu cho các hoạt động xuất
nhập khẩu và thờng là ngắn hạn. Vốn này cũng đợc dùng cho đầu t phát triển và
mang tính dài hạn. Tỷ trọng của vốn dài hạn trong tổng số có thể tăng lên đáng kể
nếu triển vọng tăng trởng lâu dài, đặc biệt là tăng trởng xuất khẩu của nớc đi vay
là khả quan.
Các dòng vốn quốc tế này có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một n-
ớc kém phát triển không nhận đợc vốn ODA đủ mức cần thiết để hện đại hoá các
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, thì cũng khó có thể thu hút đợc các nguồn vốn
FDI, cũng nh vay vốn tín dụng khác để mở rộng kinh doanh. Nhng nếu chỉ tìm
kiếm các nguồn vốn ODA, mà không tìm cách thu hút các nguồn vốn FDI và các
nguồn vốn tín dụng khác thì chính phủ sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ cho các
loại vốn ODA.
1.2-Đặc điểm của nguồn vốn ODA:
-ODA là một giao dịch quốc tế, thể hiện ở chỗ hai bên tham gia giao dịch
này không có cùng quốc tịch. Bên cung cấp thờng là các nớc phát triển hay các tổ
chức phi chính phủ. Bên tiếp nhận thờng là các nớc đang phát triển hay các nớc

gặp khó khăn về nguồn lực trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, kinh tế hay
môi trờng.
-ODA thờng đợc thực hiện qua hai kênh giao dịch là kênh song phơng và
kênh đa phơng. Kênh song phơng, quốc gia tài trợ cung cấp ODA trực tiếp cho
chính phủ quốc gia đợc tài trợ. Kênh đa phơng , các tổ chức quốc tế hoạt động
nhờ các khoản đóng góp của nhiều nớc thành viên cung cấp ODA cho quốc gia đ-
ợc viện trợ. Đối với các nớc thành viên thì đây là cách cung cấp ODA gián tiếp.
-ODA là một giao dịch chính thức. Tính chính thức của nó đợc thể hiện ở chỗ
giá trị của nguồn ODA là bao nhiêu, mục đích sử dụng là gì phải đợc sự chấp thuận
và phê chuẩn của chính phủ quốc gia tiếp nhận. Sự đồng ý tiếp nhận đó đợc thể hiện
bằng văn bản, hiệp định, điều ớc quốc tế ký kết với nhà tài trợ.
-ODA đợc cung cấp với mục đích rõ ràng. Mục đích của việc cung cấp ODA
là nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của các nớc nghèo. Đôi lúc ODA
cũng đợc sử dụng để hỗ trợ các nớc gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nh khủng
hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh...Do đó, có lúc các nớc phát triển cũng đợc
nhận ODA. Nhng không phải lúc nào mục đích này cũng đợc đặt lên hàng đầu,
nhiều khi các nhà tài trợ thờng áp đặt điều kiện của mình nhằm thực hiện những
toan tính khác.
-ODA có thể đợc các nhà tài trợ cung cấp dới dạng tài chính, cũng có khi là
hiện vật. Hiện nay, ODA có ba hình thức cơ bản là viện trợ không hoàn lại (Ggant
Aid), vốn vay u đãi ( Loans Aid ) và hình thức hỗn hợp.
2-Phân loại ODA
2.1-Phân loại theo tính chất
-ODA không hoàn lại : Đây là nguồn vốn ODA mà nhà tài trợ cấp cho các n-
ớc nghèo không đòi hỏi phải trả lại. Cũng có một số nớc khác đợc nhận loại ODA
này khi gặp phải các vấn đề nghiêm trọng nh thiên tai, dịch bệnh...
Đối với các nớc đang phát triển, nguồn vốn này thờng đợc cấp dới dạng các dự
án hỗ trợ kỹ thuật, các chơng trình xã hội hoặc hỗ trợ cho công tác chuẩn bị dự án.
ODA không hoàn lại thờng là các khoản tiền nhng cũng có khi là hàng hoá, ví dụ nh
lơng thực, thuốc men hay một số đồ dùng thiết yếu.

ODA không hoàn lại thờng u tiên và cung cấp thờng xuyên cho lĩnh vực giáo
dục, y tế. Các nớc Châu Âu hiện nay dành một phần khá lớn ODA không hoàn lại
cho vấn đề bảo vệ môi trờng, đặc biệt là bảo vệ rừng và các loài thú quý.
-ODA vốn vay u đãi : đây là khoản tài chính mà chính phủ nớc nhận phải trả
nớc cho vay, chỉ có điều đây là khoản vay u đãi. Tính u đãi của nó đợc thể hiện ở
mức lãi suất thấp hơn lãi suất thơng mại vào thời điểm cho vay, thời gian vay kéo
dài, có thể có thời gian ân hạn. Trong thời gian ân hạn, nhà tài trợ không tính lãi
hoặc nớc đi vay đợc tính một mức lãi suất đặc biệt. Loại ODA này thờng đợc nớc
tiếp nhận đầu t vào các dự án cơ sở hạ tầng xã hội nh xây dựng đờng xá, cầu cảng,
nhà máy...Muốn đợc nhà tài trợ đồng ý cung cấp, nớc sở tại phải đệ trình các văn
bản dự án lên các cơ quan có thẩm quyền của chính phủ nớc tài trợ. Sau khi xem
xét khả thi và tính hiệu quả của dự án, cơ quan này sẽ đệ trình lên chính phủ để
phê duyệt. Loại ODA này chiếm phần lớn khối lợng ODA trên thế giới hiện nay.
-Hình thức hỗn hợp : ODA theo hình thức này bao gồm một phần là ODA
không hoàn lại và một phần là ODA vốn vay u đãi. Đây là loại ODA đợc áp
dụng phổ biến trong thời gian gần đây. Loại ODA này đợc áp dụng nhằm mục
đích nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
2.2-Phân loại theo mục đích:
-Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực đợc cung cấp để đầu t xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội và môi trờng. đây thờng là những khoản cho vay u đãi.
-Hỗ trợ kỹ thuật : là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công
nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu t
phát triển thể chế và nguồn nhân lực...Loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không
hoàn lại.
2.3-Phân loại theo điều kiện :
-ODA không ràng buộc : Là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
-ODA có ràng buộc :
+Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA đợc cung cấp dành
để mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ chỉ giới hạn cho một số công ty

do nớc tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát ( đối với viện trợ song phơng ), hoặc công ty
của các nớc thành viên (đối với viện trợ đa phơng).
+Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Nghĩa là nớc nhận viện trợ chỉ đợc cung
cấp nguồn vốn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này cho những lĩnh
vực nhất định hay những dự án cụ thể.
-ODA ràng buộc một phần: Nớc nhận viện trợ phải dành một phần ODA chi
ở nớc viện trợ (nh mua sắm hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ của nớc cung cấp
ODA), phần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu.
2.4-Phân loại theo hình thức:
-Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ
thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho
vay u đãi.
-Hỗ trợ phi dự án: Là loại ODA đợc nhà tài trợ cung cấp trên cơ sở tự nguyện.
Nhận thức về các vấn đề bức xúc ở nớc sở tại, nhà tài trợ yêu cầu chính phủ
nớc sở tại đợc viện trợ nhằm tháo gỡ những khó khăn đó. Khi đợc chính phủ chấp
thuận thì việc viện trợ đợc tiến hành theo đúng thoả thuận của hai bên. Loại ODA
này thờng đợc cung cấp kèm theo những đòi hỏi từ phía chính phủ nớc tài trợ. Do
đó, chính phủ nớc này phải cân nhắc kỹ các đòi hỏi từ phía nhà tài trợ xem có
thoả đáng hay không. Nếu không thoả đáng thì phải tiến hành đàm phán nhằm
dung hoà điều kiện của cả hai phía. Loại ODA này thờng có mức không hoàn lại
khá cáo, bao gồm các loại hình sau:
+Hỗ trợ cán cân thanh toán: Trong đó thờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp
(chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hay hỗ trợ xuất nhập khẩu. Ngoại tệ
hoặc hàng hoá đợc chuyển vào qua hình thức này có thể đợc sử dụng để hỗ trợ cho
ngân sách.
+Hỗ trợ trả nợ: Nguồn ODA cung cấp dùng để thanh toán những món nợ mà
nớc nhận viện trợ đang phải gánh chịu.
+Viện trợ chơng trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với
thời gian xác định mà không phải xác định chính xác nó sẽ đợc sử dụng nh thế
nào.

3-Nguồn gốc lịch sử của ODA
Sau Đại chiến thế giới lần thứ II, nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng
khủng hoảng nghiêm trọng. Nhiều nớc tham chiến bị thiệt hại nặng nề về cả ngời
và của. Với mục đích vực dậy nền kinh tế thế giới, nhiều tổ chức tài chính quốc tế
đã đợc thành lập vào thời kỳ này. Một trong những kế hoạch tái thiết kinh tế lúc
đó là kế hoạch Marshall, tiền thân của hình thức hỗ trợ phát triển chính thức sau
này, có mục đích là hỗ trợ các nớc châu Âu khôi phục lại nền kinh tế đã bị chiến
tranh tàn phá. Ngày 14-12-1960, tại Paris, Tổ chức hợp tác kinh tế châu Âu
(OEEC ), tiền thân của tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) đợc thành
lập để thực hiện kế hoạch Marshall. Các nớc tham dự hội nghị Paris đã thống nhất
mục tiêu của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Âu gồm:
-Cải thiện mức sống và điều kiện lao động của các nớc thành viên.
-Đạt đợc tốc độ phát triển kinh tế cao và bền vững, duy trì sự ổn định về tài
chính.
-Hỗ trợ các nớc khác đặc biệt là các nớc thành viên và các nớc chịu sự tàn
phá nặng nề sau chiến tranh trong quá trình phát triển kinh tế.
-Tăng cờng phát triển thơng mại quốc tế dựa trên cơ sở đa phơng.Tổ chức
này ban đầu có 19 thành viên gồm có áo, Bỉ, Canađa, Đan Mạch, Pháp, Đức, Hy
Lạp, Aixơlen, ý , Lucxămbua, Hà Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Thụy Sỹ, Thụy Điển,

×