Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, phân tích và cải thiện tình hình tài chính của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.22 KB, 23 trang )

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, phân tích và cải
thiện tình hình tài chính của công ty
3.1 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty.
+ Về công tác phân tích tình hình tài chính của công ty. Nh chúng ta đã
biết phân tích tình hình tài chính có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Đó là việc sử dụng các phơng pháp và công cụ cho
phép thu nhập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý
doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp giúp ngời sử dụng thông tin đa ra quyết định tài chính quản lý
phù hợp.
Nhận thức vai trò và tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
đối với sự phát triển của công ty trong những năm qua công ty cơ khí xây dựng
và lắp máy điện nớc đã thực hiện khá tốt việc phân tích tình hình tài chính chủ
yếu trên kết quả tạo nguồn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua
phân tích công ty đã xác định đợc những nguyên nhân và các yếu tố chủ quan
cũng nh khách quan ảnh hởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh củ công ty từ đó đa ra các giải pháp khắc phục để thực hiện tốt
mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong những năm tiếp theo.
+ Một số nhận xét tình hình tài chính của công ty:
Với t cách là một sinh viên chuyên ngành kế toán tiếp cận với tình hình
tài chính của công ty thông qua báo cáo tài chính, cá nhân em có một số đánh
giá về tình hình tài chính của công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nớc nh
sau:
- Trong những năm gần đây tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
mang lại hiệu quả cha cao. So với năm 1999 thì năm 2000 lợi nhuận tăng lên là
149.407.025 đ, mặc dù con số này cha phải là cao nhng cũng là dấu hiệu đáng
mừng. Song song với việc cố gắng tăng lợi nhuận, đơn vị không ngừng mở rộng
quy mô hoạt động của mình, không ngừng nâng cao thu nhập tạo thêm việc
làm cho CBCNV.
1
Bên cạnh những mặt tích cực vừa nêu trên, tình hình tài chính của công ty


còn nhiều điểm cha đợc nh sau:
+ Nhìn vào bức tranh toàn cảnh của đơn vị ta thấy sự mất cân đối giữa
các loại tài sản, và trong mỗi loại tài sản vẫn cha có sự phân bố hợp lý giữa các
khoản mục.
+ Phần tài sản cố định chỉ chiếm 26,64% trong tổng số tài sản. Đối với
đơn vị vừa sản xuất mặt hàng cơ cấu, vừa xây dựng và lắp máy thì tỷ lệ này là
cha cao. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh.
+ Lợng tiền gửi ngân hàng tăng lên nhiều nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu
cầu thanh toán của công ty.
Biểu hiện ở thời điểm đầu năm và cuối năm, trị số của chỉ tiêu tỷ suất
thanh toán nhanh <0,5 l nhỏ hơn rất nhiều so với đầu năm) 0,59 và cuối năm là
0,34 sẽ gây khó khăn trong vấn đề thanh toán của công ty cũng nh các hoạt
động đầu t nhanh vào lĩnh vực kinh doanh có chu kỳ ngắn bị hạn chế.
+ Vay ngắn hạn tăng nhiều cụ thể đầu năm 13.432.859.907 đ và cuối
năm năm tăng lên tới 17.741.468.269 đ. Điều này gây ảnh hởng trực tiếp đến
kết quả hoạt động của công ty. Do hàng năm phải trả chi phí lãi vay ngân hàng
nên công ty phải trích một phần lợi nhuận để trả lãi vay, do đó lợi nhuận còn lại
rất ít, việc trích lập các quỹ là rất khó khăn, nguồn vốn chủ sở hữu vào thời
điểm cuối năm có tăng lên (tăng 55.062.205 đ tơng ứng tỷ lệ tăng là 0,02%) nh-
ng mức tăng không đáng kể, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất thấp trong
tổng số nguồn vốn (đầu năm là 13,67%, cuối năm 9,9%) và có xu hớng giảm..
Điều này chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của công ty cha cao. Với nguồn
vốn tự có của công ty không đủ trang trải cho tài sản cố định. Do đó công ty
buộc phải huy động vốn từ bên ngoài để bù đắp.
- Một điều đáng quan tâm là mức sinh lợi của vốn lu động không cao mặt
dù ở thời điểm cuối năm đã tăng lên so với đầu kỳ nhng mức tăng không đáng
kể. Có nhiều nguyên nhân để lý giải vấn đề này song nguyên nhân đầu tiên là l-
2
ợng tiền của công ty để dơí hình thức các khoản phải thu, phải trả là tơng đối
nhiều Công ty vừa tăng c ờng cho vay lại vừa tăng cờng đi chiếm dụng vốn.

- Để phần nào khắc phục đợc tình trạng tài chính công ty còn bất cập, cần
thiết phải có các kiến nghị nhằm cải thiện hơn tình hình tài chính
3.2 Các kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cơ
khí xây dựng và lắp máy điện nớc.
Những phân tích ở phần trên cũng chỉ dừng lại ở những đánh giá chung
nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của đơn vị mà thôi. Do vậy
những kiến nghị mang tính đề xuất dới đây cũng chỉ có ý nghĩa trong một giới
hạn nhất định nào đó. Qua việc phân tích tài chính tại công ty cơ khí xây dựng
và lắp máy điện nớc, em xin trình bày một số kiến nghị nhằm có thể cải thiện
hơn tình hình tài chính.
Thứ nhất, hiện nay đơn vị chỉ có tài sản cố định hữu hình chứ không có
các loại tài sản khác, hơn nữa tỷ trọng tài sản cố định lại chiếm một tỷ lệ nhỏ.
Nh đã phân tích ở trên với loại hình hoạt động cơ khí, xây dựng củ đơn vị thì
TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng. Để có thể phát triển, mở rộng phạm vi
hoạt động trong tơng lai đòi hỏi đơn vị phải đầu t. Hơn nữa, vào lại tài sản này.
Nhng trong điều kiện nguồn vốn chủ sở hữu còn hạn chế, đơn vị có thể cải thiện
tình hình bằng cách sử dụng TSCĐ thuê tài chính hoặc thuê dài hạn.
Thứ hai, đơn vị hiện nay cha tiến hành lập các khoản dự phòng, đặc biệt
là dự phòng phải thu khó đòi: vì trong thực tế, nếu tính cả khoản phải thu của
đơn vị phụ thuộc thì khoản phải thu này là quá lớn. Vì vậy trớc tiên đơn vị phải
tiến hành trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi. Vả lại dự phòng chỉ làm
tăng thêm tính thận tọng trong sản xuất kinh doanh, giúp đơn vị tránh đợc
những rủi ro đáng tiếc.
Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi có thể tiến hành theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán dự phòng phải thu khó đòi.
TK 131
TK 721
TK 139
3
TK 6426

Số thiệt hại do nợ khó đòi không đòi đợc đã xử lý xoá sổ
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán trớc khi lập báo cáo tài chính
Hoàn nhập dự phòng
phải thu khó đòi
Số nợ khó đòi đã xoá sổ lớn hơn dự phòng đã lập
Nh vậy, về phơng diện kinh tế, nhờ có các khoản dự phòng đã làm cho
bảng cân đối kế toán của đơn vị phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài
sản. Về phơng diện tài chính, các khoản dự phòng là nguồn tài chính của đơn vị,
tạm thời nằm trong các tài sản lu động trớc khi sử dụng thực thụ. Còn về phơng
diện thuế khoá, dự phòng đợc ghi nhận nh một khoản chi phí giảm lợi tức phát
sinh để tính ra số lợi tức thực tế.
Thứ ba, phải tăng cờng huy động nguồn vốn kinh doanh.
Do nguồn vốn kinh doanh thấp cho nên tỷ suất từ tài trợ của đơn vị cũng
rất thấp gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động kinh doanh. Muốn khắc phục,
Nhà nớc nên xem xét và cấp thêm vốn cho đơn vị, dới dạng vốn lu động và vốn
cố định cho đơn vị.
Nguồn vốn kinh doanh trong đó vốn chủ sở hữu có vai trò hết sức quan
trọng, nó là nguồn hình thành chính tạo ra nhng tài sản cố định cũng nh TSLĐ
của đơn vị. Việc tăng cờng hơn nữa của nguồn vốn kinh doanh thể hiện tiềm lực
của đơn vị. Tuy nhiê, nếu chỉ nhiều về số lợng mà thiếu đi tính hiệu quả trong
4
sử dụng vốn kết quả nói riêng, vốn chủ sở hữu nói chung trên phạm vi toàn đơn
vị thì tình hình tài chính là cha tốt. Do đó việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng vốn đang là một mục tiêu quan trọng đặt ra cho đơn vị.
+ Phơng hớng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Ta đã biết, muốn sản xuất kinh doanh phải có vốn là số lợng vốn nhiều
hay ít phụ thuộc vào doanh thu lớn hay nhỏ, nhng với một mức doanh thu cụ thể
nào đó đòi hỏi phải có sự cân bằng nhất định với một nhu cầu vốn. Do vậy, khi
doanh thu biến thiên đòi hỏi phải có sự biến thiên của vốn. Tuy nhiên, hai sự
biến thiên này không nhất thiết là theo một tỷ lệ bởi nó còn phụ thuộc vào hiệu

quả sử dụng vốn.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, một số giải pháp đợc nêu ra nh sau:
Nâng cao tổng doanh thu thuần: việc nâng cao không ngừng doanh thu
của đơn vị là mục tiêu hàng đầu của Ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân
viên trong đơn vị. Trên thực tế doanh thu của đơn vị đã có sự tăng lên nhanh
chóng trong năm qua. Tuy nhiên, để tăng doanh thu thì đòi hỏi đơn vị phải phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu t về chiều sâu hơn nữa, đó là đầu t
về TSCĐ và đầu t về tiền. Điều này không phải là dễ bởi vì là một doanh nghiệp
Nhà nớc, nguồn vốn chủ yếu là do Nhà nớc đầu t, nguồn vốn bổ sung từ hoạt
động sản xuất kinh doanh không đáng kể. Vì vậy bằng sự cố gắng nỗ lực của
mình đơn vị đã tăng cờng huy động vốn từ bên ngoài để hoạt động. Vì vậy, cần
có sự tác động từ phía Nhà nớc. Hơn nữa, đơn vị có thể phát triển hoạt động
sang lĩnh vực không cần nhiều vốn mà mang lại hiệu quả cao nh các lĩnh vực t
vấn đầu t và thiết kế công trình kinh doanh vật t, tiến hành liên doanh liên kết
với các đơn vị nớc ngoài tranh thủ nguồn vốn của họ còn ta chủ yêú góp nguồn
nhân lực.
Tuy nhiên mục tiêu của công ty là lợi nhuận thuần chứ không phải là
doanh thu nói chung. Thực tế doanh thu của công ty cũng tơng đối cao nhng lợi
nhuận vẫn chỉ dừng lại ở con số khiêm tốn. Qua phân tích ở trên cho thấy chúng
5
tôi huy động vốn chủ yếu bằng cách vay ngân hàng, do đó hàng năm phải trả
một khoản lãi tơng đối lớn do đó trong năm tới chúng tôi cần phải có những
biện pháp thích hợp để thu hồi vốn từ các khoản khách hàng tự nhằm bổ sung
vốn tự có, giảm bớt các khoản vay nợ. Chiếm dụng bên ngoài, giảm lãi vay để
phát triển nguồn vốn, cân bằng cán cân thanh toán. Bên cạnh đó công ty cần cần
cố gắng giảm các khoản chi phí khác nh: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
tiếp khách, hạn chế việc sử dụng điện thoại di động đối với CBCNV trong công
tác quản lý công ty nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Thứ t: về công tác phân tích tình hình tài chính

Nh đã nói ở phần trên trong những năm qua chúng tôi đã thực hiện tốt
công tác phân tích tình hình tài chính giúp cho việc quản lý chúng tôi ngày một
tốt hơn
- Tuy nhiên việc phân tích của chúng tôi cha đợc thực hiện đầy đủ và chi
tiết ở một số mặt hoạt động nh tình hình và khả năng thanh toán, tình hình huy
động và hiệu quả sử dụng vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giảm chi phí Do
đó đã hạn chế phần nào việc cung cấp thông tin đã phân tích đến ngời quan tâm
Hơn nữa, chúng tôi chỉ thực hiện phân tích và so sánh dựa trên kết quả
thực hiện giữa kỳ này và kỳ trớc. Để đánh giá mà cha đi sâu vào so sánh với
một số chỉ tiêu quan trọng khác nh so sánh với kế hoạch, so sánh dọc và ngang
từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có những đánh giá chính xác và đầy đủ
hơn. Thực tế cho thấy khi phân tích tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp,
ngời ta thờng phân tích theo hai phơng pháp là so sánh và phơng pháp chi tiết
hoá chỉ tiêu phân tích. Do đó để có thể phản ánh rõ hơn thực trạng tài chính của
mình, chúng tôi nên tiếnhành phân tích báo cáo tài chính dựa trên một hoặc cả
hai phơng pháp trên để có cái nhìn đầy ddủ và toàn diện hơn về tình hình tài
chính của công ty. Bởi vì trên thực tế, nếu chỉ so sánh giữa số thực hiện của hai
kỳ kế toán thì có thể thấy tình hình tài chính là khả quan nhng nếu đem kết quả
đó so với tiêu chuẩn chung của ngành thì vẫn còn thấp, vẫn cha phù hợp thì có
nghĩa chúng tôi cần có những giải pháp khác na để cải thiện tình hình tài chính
6
của mình. Khi phân tích công ty thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu trên thì sẽ đa ra
đợc những nhận xét và đánh giá đầy đủ hơn về tình hình tài chính qua đó có
những giải pháp cụ thể và chi tiết hơn cho từng mặt hoạt động của mình. Ngoài
ra công ty thực hiện chơng trình phân tích nhanh các chỉ tiêu tài chính trên máy
tính để cung cấp thông tin thờng trực cho giám đốc nhằm đáp ứng các yêu cầu
về quản lý doanh nghiệp
7
Kết luận
Cũng nh ở bất kỳ một doanh nghiệp nào, tình hình tài chính của Công ty

Cơ khí Xây dựng và lắp máy điện nớc là vấn đề đáng quan tâm của chủ doanh
nghiệp cũng nh nhiều đối tợng liên quan khác. Tình hìnht tài chính nh quy mô
tài sản, nguồn vốn, hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lợi
cũng nh tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty Cơ khí Xây
dựng và Lắp máy điện nớc tuy có nhiều mặt tích cực, đáng khích lệ, song bên
cạnh đó còn có những điểm tồn đọng đòi hỏi cần thiết đợc khắc phục để từng b-
ớc khẳng định vị trí của mình trên thơng trờng.
Trong thời gian thực tập vừa qua với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
Nguyễn Đăng Hạc và tập thể nhân viên Phòng Kế toán Tài chính của Công
ty đã giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề. Đó là việc phân tích tài chính trên cơ sở
số liệu của báo cáo tài chính để đánh giá tình hình tài chính của Công ty. Tuy
nhiên với những hiểu biết còn hạn chế của mình và khó khăn về nguyên nhân
nguồn gốc các con số trên các báo cáo tài chính nên việc rất khó do đó bài viết
không tránh khỏi thiếu sót em rất mong có sự đóng góp và giúp đỡ của thầy cô
giáo và nhân viên Phòng Kế toán Công ty để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
8
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh: PGS. PTS: Phạm Thị
Gái (chủ biên). NXB Giáo dục.
2. Lập, đọc phân tích báo cáo tài chính và dự đoán nhu cầu tài chính doanh
nghiệp. PTS: Đoàn Xuân Tiên PTS. Vũ Công Ty- ThS. Nguyễn Viết Lợi
NXB Tài chính: 1996
3. Phân tích Kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
dựng. PGS. PTS Nguyễn Đăng Hạc (Chủ biên).
PTS. Lê Tự Tiến, PTS.: Đình Đăng Quang
4. Quản trị Tài chính Doanh nghiệp .
PTS. Vũ Duy Đào, ThS Nguyễn Quang Ninh .
NXB Thống kê 1997
5. Một số tài liệu cơ quan thực tập cấp
9

×