Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

thực trạng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại sở giao dịch i - ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227 KB, 34 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực trạng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại sở giao dịch i
- ngân hàng đầu t và phát triển việt nam.
I. Vài nét về sở giao dịch i- Ngân hàng đt&pt việt nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu
t và Phát triển Việt Nam.
Sở giao dịch I trực thuộc Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam (BIDV-Bank
for Investment and Development of Viet Nam) đợc thành lập theo quyết định 76
QĐ/TCCB ngày 28/03/1991 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng đầu t và Phát triển Việt
Nam và quyết định số 349 QĐ/NH5 ngày 16/10/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam. Trụ sở chính của Sở giao dịch theo quy định phải đặt tại Hà Nội, hiện
nay là tầng 1,2,4 toà nhà 53 phố Quang Trung, quận Hai Bà Trng.
Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch một phần gắn liền với sự ra
đời và phát triển của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam (BIDV-Bank for
Investment and Development of Viet Nam). Chúng ta có thể chia thành 3 giai đoạn
chính sau:
Giai đoạn 1957- 1990: Đây là giai đoạn hình thành và phát triển BIDV .
Ngày 26 tháng 4 năm 1957, thủ tớng chính phủ ký nghị định 177- TTg thành
lập Ngân hàng kiến thiết Việt Nam tại Bộ Tài Chính thay thế cho Vụ cấp phát vốn
kiến thiết cơ bản. Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản lý vốn do
nhà nớc cấp cho kiến thiết cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế và
hỗ trợ công cuộc chiến đấu và bảo vệ tổ quốc. Từ 1957-1981, ngân hàng là một cơ
quan của Bộ tài chính. Thời điểm này, hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm soát và
thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay, nặng về đánh giá và quản lý trớc và
trong khi cung ứng vốn, coi nhẹ quản lý sau khi cung ứng vốn. Ngân hàng không mang bản
chất của một ngân hàng.
Ngày 24 tháng 6 năm 1981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259-CP về
việc chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc Bộ Tài chính thành Ngân
hàng Đầu t và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Với
1 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


quyết định này ngân hàng đợc tổ chức thành một doanh nghiệp quốc doanh, nhiệm vụ
mới của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành cho đầu t xây dựng cơ
bản các công trình không do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có, đại lý thanh
toán và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu t. Ngân hàng vẫn cha thực
hiện nhiệm vụ kinh doanh.
Ngày 14 tháng 11 năm 1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng ra quyết định thành lập Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam thay thế cho Ngân hàng Đầu t và Kiến thiết cũ. Bây giờ
ngân hàng có chức năng huy động vốn trung, dài hạn trong nớc và ngoài nớc. Nhận vốn từ
ngân sách nhà nớc và cho vay các dự án chủ yếu trong lĩnh vực đầu t và phát triển.
Giai đoạn 1991-1997: Đây là giai đoạn ra đời và tìm hớng đi cho Sở giao dịch.
Căn cứ và Điều lệ tổ chức, hoạt động của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam ban hành kèm theo quyết định 349 QĐ/NH5 ngày 16/10/1997 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Căn cứ quyết định 76/ QĐ -TCCB ngày 28/3/1991 của Tổng giám đốc Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam về việc thành lập Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam.
Trong thời gian này, Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là một đơn vị
phụ thuộc thực hiện cho vay, nhận gửi từ trên xuống. Mọi hoạt động của Sở giao dịch
đều mang tính bao cấp thực hiện theo chỉ thị (Sở giao dịch chủ yếu cho vay đối với
các dự án phát triển kinh tế do Ngân hàng Đầu t và Phát triển Trung ơng chỉ định).
Lỗ, lãi không tự hạch toán, và không tự chịu trách nhiệm. Chủ yếu do ngân hàng mẹ
đỡ đầu.
Giai đoạn 1998 đến nay: Đây là giao đoạn Sở giao dịch có bớc chuyển biến lớn thật sự
tách ra trở thành một ngân hàng hạch toán độc lập. Năm 1998- 1999, mặc dù đã chính
thức đợc tách ra nhng Sở giao dịch vẫn còn mang dấu ấn của sự bao cấp, chỉ thị. Một số
chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của Sở nh: nợ, lợi nhuận, d nợ, lơng, chi phí đều do
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đề ra và áp đặt cho Sở.
Năm 2000, các chỉ tiêu đề ra trên không còn, tuy vậy một số dự án lớn từ trớc vẫn
2 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

còn kéo dài đến nay. Trong đó có nhiều dự án vẫn còn mang tính bao cấp chỉ thị.
Năm 2001, đây là năm mà Sở giao dịch chính thức trở thành một đơn vị hạch toán
độc lập có quyền tự chủ thực sự trong mọi hoạt động kinh doanh .
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1. Phòng Tài chính
Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán là:
Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi
hoạt động kinh doanh phát sinh tại Sở giao dịch.
Tổng hợp, lu trữ chứng từ kế toán, cân đối kế toán ngày, tháng, năm và các
báo cáo quyết toán, kiểm toán nội bộ của Hội sở chính (Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Trung ơng), Sở giao dịch.
Thực hiện báo cáo kế toán đối với cơ quan quản lý Nhà nớc theo chế độ
hiện hành. Cung cấp số liệu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban lãnh
đạo Ngân hàng Đầu t và Phát triển, Ban Giám đốc Sở giao dịch.
Trực tiếp kinh doanh các dịch vụ ngân hàng nh: dịch vụ chuyển tiền, dịch
vụ trả lơng
Là đầu mối xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
hàng năm của Sở giao dịch. Thực hiện chỉ tiêu tài chính của Hội sở chính và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện tại các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch theo các văn bản quy
định của Bộ tài chính và của Ngành.
Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban để nghiên cứu, xây dựng các cơ chế,
chính sách, nghiệp vụ và các chơng trình, kế hoạch công tác chung.
Chịu trách nhiệm kê khai thuế và đóng thuế của sở giao dịch đầy đủ, đúng
hạn theo quy định.
Mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ nhân viên của Sở giao dịch
đầy đủ, kịp thời theo quy định.
Thông qua công tác giao dịch để nắm bắt kịp thời, tìm hiểu nhu cầu của
3 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng cũng nh giới thiệu để khách hàng hiểu rõ hơn về hoạt động của Sở giao

dịch cũng nh Ngân hàng Đầu t và Phát triển.
2.2. Phòng quản lý khách hàng
Phòng quản lý khách hàng là một đơn vị thuộc Sở giao dịch tham mu cho
Giám đốc trong công tác xây dựng chính sách kế hoạch và kế hoạch Marketing. Là
đầu mối tổ chức và thực hiện chính sách kế hoạch của Sở giao dịch. Chức năng
nhiệm vụ chủ yếu là:
Nghiên cứu thị trờng, xác định thị phần của Sở giao dịch để tham mu cho
Giám đốc xây dựng chiến lợc khách hàng, định hớng phát triển nền khách hàng bền
vững phục vụ kinh doanh của Sở giao dịch.
Xây dựng chính sách chung đối với khách hàng, nhóm khách hàng và từng
khách hàng cụ thể. Tham mu cho Giám đốc sử dụng chính sách khách hàng linh hoạt
trong các thời kỳ, giai đoạn cụ thể về lãi suất, phí, dịch vụ và các chính sách khác để
đạt đợc hiệu quả trong kinh doanh.
Nắm bắt, phát hiện nhu cầu về tín dụng, dịch vụ ngân hàng của khách hàng để
tham mu cho Giám đốc nhằm đa ra các sản phẩm phù hợp đáp ứng kịp thời, mở rộng
hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch.
Nghiên cứu hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, các hình thức huy
động vốn. Đầu mối trong công tác, triển khai các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
mới .Tham mu cho Giám đốc cơ cấu lại sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hợp lý.
Tham gia xây dựng hạn mức tín dụng và chính sách khách hàng phù hợp với
tình hình và điều kiện cụ thể.
Định kỳ vào ngày cuối tháng thu thập, nghiên cứu và phân tích thông tin liên
quan đến hoạt động tài chính ngân hàng trên địa bàn. Theo dõi chính sách khách
hàng của ngân hàng bạn để tham mu cho Giám đốc có các biện pháp xử lý kịp thời.
Duy trì quan hệ thờng xuyên với khách hàng, trực tiếp tham gia thực hiện
công tác chăm sóc khách hàng, tổ chức thực hiện công tác Marketing đối với các
khách hàng.
4 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3. Phòng tín dụng

Phòng tín dụng là đơn vị thuộc Sở giao dịch Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt nam, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và tham mu cho Giám đốc về hoạt động
kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi là khách hàng) bằng VND
và ngoại tệ. Phòng tín dụng có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ,
bảo lãnh cho các khách hàng theo chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo an toàn, hiệu
quả của đồng vốn.
Thực hiện t vấn trong hoạt động tín dụng và dịch vụ ủy thác đầu t theo quy
định.
Thực hiện việc huy động vốn từ mọi nguồn vốn hợp pháp của khách hàng nh:
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn .v.v.. cả VND và ngoại tệ.
Tổ chức việc lập, thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của
phòng và tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của Sở giao dịch.
Thực hiện việc báo cáo thống kê theo chuyên đề định kỳ hoặc đột xuất về hoạt
động tín dụng, bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Trung ơng
và Giám đốc Sở giao dịch.
Tổ chức thực hiện công tác khách hàng thờng xuyên: phục vụ và khai thác
tiềm năng của khách hàng truyền thống, mở rộng phát triển khách hàng mới.
Tham mu cho Giám đốc về chiến lợc kinh doanh, chính sách khách hàng,
chính sách tín dụng và chính sách lãi suất của Sở giao dịch.
Tổ chức việc lập, lu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu theo đúng quy định.
Phối hợp với phòng nguồn vốn trong công tác điều hành nguồn vốn, thực hiện
chính sách kinh doanh, kinh doanh ngoại tệ. Phối hợp trong công tác thẩm định dự án
đầu t theo quy định của Giám đốc.
Phối hợp với phòng tài chính kế toán theo dõi, thu nợ gốc, lãi của các khoản
vay, bảo lãnh của khách hàng. Cung cấp bản chính các hợp đồng tín dụng, hợp đồng
5 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bảo đảm tiền vay và các chứng từ liên quan đến việc xử lý phát sinh tín dụng, bảo

lãnh: cho vay, gia hạn, giãn nợ, điều chỉnh lãi suất, thu nợ, lãi, phí ... đã đợc Giám
đốc duyệt.
Phối hợp với Phòng kho quỹ thực hiện việc giao - nhận và lu giữ các chứng từ
có giá, các tài liệu pháp lý là tài sản bảo đảm tiền vay, nợ vay của khách hàng.
Phối hợp với Phòng thanh toán quốc tế về các giao dịch thanh toán với nớc
ngoài, xác định nguồn thanh toán, điều kiện tín dụng của các giao dịch qua hợp đồng
kinh tế, phơng án kinh doanh và cam kết thanh toán của khách hàng. Duy trì và tiếp
cận khách hàng có nhu cầu xuất nhập khẩu.
2.4. Phòng nguồn vốn kinh doanh
Phòng nguồn vốn kinh doanh là đơn vị thuộc bộ máy tài chính Sở giao dịch
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam, có các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu
sau:
Tổ chức quản lý và điều hành tài sản nợ, tài sản có bằng tiền của Sở giao dịch
để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn đúng quy định của pháp luật và trực tiếp
thực hiện một số nhiệm vụ kinh doanh tại Sở giao dịch theo phân công.
Tổ chức thực hiện công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và t vấn theo yêu cầu.
Phối hợp cùng các phòng chức năng xây dựng thực hiện các chính sách lãi
suất, chính sách khách hàng, chính sách các sản phẩm mới, đề xuất xây dựng phát
triển các kênh, mạng lới, công cụ huy động vốn nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Chủ trì xây dựng các quy trình nghiệp vụ trong công tác điều hành nguồn vốn,
tham gia xây dựng quy trình các hoạt động nghiệp vụ khác.
Đảm bảo cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn an toàn, tích cực, bảo đảm khả
năng thanh toán, tránh rủi ro kỳ hạn, rủi ro lãi suất, các loại rủi ro nguồn vốn khác.
Trực tiếp quản lý các khoản vay giữa Sở giao dịch với Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Trung ơng, các chi nhánh trong cùng hệ thống và các tổ chức tín dụng khác.
Điều hành các tài khoản tiền gửi của Sở giao dịch tại Ngân hàng Nhà nớc, Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Trung ơng, các tổ chức tín dụng khác.
6 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực hiện cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn hàng ngày tham mu cho Ban lãnh

đạo điều hành kinh doanh . Quản lý và thực hiện trạng thái ngoại hối, trực tiếp kinh
doanh ngoại tệ.
Thực hiện dự trữ bắt buộc, trích quỹ bảo lãnh, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc, Ngân hàng Đầu t và Phát triển Trung ơng.
Tiếp nhận, thông báo các danh mục dự án đầu t theo kế hoạch nhà nớc từ Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Trung ơng cho các phòng tín dụng để thực hiện, tổng hợp
chung và theo dõi thực hiện tín dụng đầu t theo Hợp đồng tín dụng.
2.5. Phòng thanh toán quốc tế
Phòng thanh toán quốc tế có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
Phòng thanh toán quốc tế là trung tâm thanh toán đối ngoại của Sở giao dịch
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam. Trực tiếp tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh
toán quốc tế cho khách hàng của Sở giao dịch và khách hàng của các chi nhánh cha
thực hiện thanh toán quốc tế trực tiếp, đồng thời là trung tâm chuyển tiếp cho các chi
nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển trong hệ thống.
Tham mu cho ban Giám đốc Sở giao dịch về thực hiện nghiệp vụ thanh toán
quốc tế và dịch vụ kinh doanh đối ngoại theo hớng dẫn chỉ đạo của Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam .
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng có nhu cầu
về dịch vụ thanh toán hàng nhập, hàng xuất và chuyển nhận tiền kiều hối ... theo quy
định hiện hành của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và
đúng thông lệ quốc tế, bao gồm:
- Thanh toán bằng th tín dụng.
- Nhờ thu trơn (séc, hối phiếu); nhờ thu kèm chứng từ.
- Chiết khấu bộ chứng từ.
- Thanh toán chuyển tiền đi- đến bằng điện, chuyển tiền bằng th.
- Thanh toán tiền - chứng từ hàng xuất, hàng đổi hàng.
7 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Và các nghiệp vụ thanh toán quốc tế khác.
Làm đầu mối quan hệ với các ngân hàng đại lý nớc ngoài phục vụ cho thanh

toán quốc tế và hoạt động đối ngoại của Sở giao dịch. Cung cấp dịch vụ thông tin đối
ngoại bao gồm thu thập và tổng hợp thông tin, phân tích đánh giá các ngân hàng và
thị trờng nớc ngoài để tham mu cho Giám đốc và cung cấp cho các phòng ban có liên
quan.
Chuyển tiếp điện giao dịch đi - đến cho các chi nhánh tỉnh thành phố trong hệ
thống Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam thông qua mạng truyền tin nội bộ khi
có yêu cầu triển khai.
Tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh chung, trực tiếp xây dựng, thực hiện
kế hoạch kinh doanh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và các dịch vụ đối ngoại. Phối
hợp với các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất phơng hớng, giải pháp mở rộng
khách hàng và thị phần về kinh doanh thanh toán quốc tế và dịch vụ đối ngoại của Sở
giao dịch.
Xác định khả năng thanh toán và hoàn trả của khách hàng đối với các giao dịch
thanh toán, tín dụng đối ngoại. Xác định hạn nức nở th tín dụng và mức ký quỹ cho
khách hàng là doanh nghiệp nhập khẩu.
2.6. Phòng kiểm tra, Kiểm toán nội bộ
Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
Kiểm tra việc điều hành của lãnh đạo của các phòng ban thuộc Sở giao
dịch về việc tuân thủ pháp luật, kế hoạch kinh doanh, chơng trình công tác và chỉ đạo
của Giám đốc Sở giao dịch.
Phát hiện và báo cáo kịp thời những vi phạm pháp luật những tiềm ẩn rủi ro
trong kinh doanh tiền tệ.
Xem xét trình Giám đốc giải quyết các đơn th khiếu nại tố cáo thuộc thẩm
quyền Giám đốc Sở giao dịch.
2.7. Phòng giao dịch
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của các Phòng giao dịch là:
8 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trực tiếp nhận tiền gửi tổ chức kinh tế, huy động vốn dân c, thực hiện nghiệp
vụ tín dụng và một số loại dịch vụ ngân hàng theo sự phân công của ban Giám đốc.

Tham mu cho Giám đốc về chính sách lãi suất các hình thức và kỳ hạn huy
động vốn.
Nhận tiền gửi dân c bằng VND và USD dới hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, trái
phiếu
Thực hiện cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi đợc ủy quyền
của Giám đốc Sở giao dịch.
Thực hiện các dịch vụ ngân hàng nh: dịch vụ chuyển tiền, thanh toán thẻ, thu
đổi ngoại tệ, thu đổi tiền mặt, ngân phiếu
Tham mu cho Giám đốc về chính sách lãi suất huy động vốn, kỳ hạn gửi tiền, ph-
ơng thức trả lãi, cũng nh các chính sách khách hàng của Sở giao dịch.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch những năm gần đây
3.1. Các hoạt động chủ yếu của Sở giao dịch:
Sở giao dịch là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Đầu t
và Phát triển Việt Nam. Sở giao dịch là cơ quan đại diện cho Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Trung ơng giao dịch với khách hàng. Sở có chức năng chuyển tiếp đến các
chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc các hoạt
động mà chi nhánh cha thực hiện đợc nh: tiếp nhận viện trợ ODA, thanh toán quốc tế,
thu thập thông tin về các ngân hàng và thị trờng nớc ngoài .v.v.. Thông báo các quyết
định của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Trung ơng đến các chi nhánh ở các tỉnh,
thành phố khu vực phía Bắc. Đồng thời tham mu cho Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Trung ơng về các sản phẩm mới, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính
sách kinh doanh.v.v..
Ngoài ra, Sở giao dịch còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến các Tổng
công ty Nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân
c. Sở giao dịch phục vụ các công trình dự án khắp cả nớc trong các lĩnh vực: điện lực,
dầu khí, viễn thông, xây dựng, công nông nghiệp, giao thông vận tải, thơng mại, dịch
9 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vụ.v.v..
Các dịch vụ chủ yếu của Sở giao dịch bao gồm:

Dịch vụ tín dụng, bảo lãnh:
Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân
dới mọi hình thức nh huy động kỳ phiếu, trái phiếu với các loại kỳ hạn, nhận tiền gửi
tiết kiệm với nhiều kỳ hạn, nhận tiền gửi thanh toán có kỳ hạn, không kỳ hạn.v.v..
Cho vay trung, dài hạn phục vụ đầu t phát triển. Cho vay thiết bị theo hình thức thuê
tài chính. Cho vay ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học vào sản xuất. Cho vay
đồng tài trợ cho các dự án. Cho vay bổ sung vốn lu động phục vụ sản xuất kinh
doanh. Cho vay ngoại tệ phục vụ nhập khẩu nguyên liệu, vật t cho sản xuất, thi công.
Cho vay theo hạn mức tín dụng để mở L/C. Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết
khấu bộ chứng từ.v.v..
Dịch vụ bảo lãnh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
mua thiết bị trả chậm, bảo lãnh vay vốn nớc ngoài, bảo lãnh thanh toán.v.v..
Dịch vụ thanh toán quốc tế:
Các phơng thức thanh toán quốc tế có: th tín dụng (L/C), nhờ thu (D/A, D/P),
chuyển tiền nớc ngoài, mua bán ngoại tệ, t vấn thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán
séc du lịch, tài trợ ủy thác.v.v..
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch 3 năm gần đây.
4.1. Về tổng tài sản:
Tổng tài sản của Sở giao dịch tăng nhanh trong những năm gần đây. Tính
đến 31/12/2002 đã đạt 10.569 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2001 và tăng 44,6% so
với năm 2000. Nh vậy có thể thấy rằng, năm 2002 Sở giao dịch hoạt động rất hiệu
quả tốc độ tăng trởng cao hơn nhiều so với năm 2001.
Bảng 1:Tổng tài sản của Sở giao dịch
10 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: tỷ đồng

Năm
20
00

20
01
20
02

Tổng tài sản
7.311 7.
830
10.
569
4.2. Về huy động vốn:
Tính đến 31/12/2002 vốn huy động của Sở đạt 8500 tỷ đồng, tăng 21% so với
năm 2001 và tăng 46% so với năm 2000. Trong đó vốn huy động đợc từ các tầng lớp
dân c chiếm tỷ trọng lớn, năm 2000 chiếm 71%, năm 2001 chiếm 73%, năm 2002
chiếm 75%.
Bảng 2: Huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2000 2001 2002
Tổng số
5826 100% 7025 100% 500 100%
-Từ dân c
4141 71% 5153 73% 375 75%
-Từ tổ chức kinh tế
1685 29% 1872 27% 125 25%
4.3. Về vốn cho vay:
Tỷ lệ vốn cho vay so với vốn huy động đợc khá cao, năm 2000 đạt 94,7%, năm
2001 đạt 92,5%, năm 2002 đạt 96,3%. Số liệu cụ thể đợc trình bày ở bảng sau:
Bảng 3: Vốn cho vay
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2000 2001 2002

Vốn cho vay 5520 6535 8118
4.4. Về cơ cấu tín dụng:
Kể từ khi hạch toán độc lập (năm 2001), cơ cấu tín dụng của Sở có sự thay
đổi đáng kể. Cơ cấu tín dụng thơng mại có xu hớng ngày càng tăng còn tín dụng chỉ
11 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định thì ngày càng giảm. Riêng trong năm 2002, tỷ lệ tín dụng ngoại tệ (USD) giảm
mạnh do ảnh hởng của sự kiện khủng bố ngày 11/9, khách hàng hạn chế giao dịch
bằng ngoại tệ để tránh rủi ro tỷ giá.
Bảng 4: Cơ cấu tín dụng
Đơn vị: %
Năm
Tín dụng
thơng mại
Trong đó
Tín dụng
Chỉ định
Loại tiền
Ngắn hạn Trung-
dài hạn
VND USD
2000
37,2 20,5 16,7 62,8 45 55
2001
46,7 29,8 16,9 53,3 62 38
2002
72,0 40,8 29,2 28,0 54 46
12 12
4.5. Về thanh toán quốc tế:
Hoạt động thanh toán quốc tế chủ yếu là dịch vụ mở L/C hàng nhập (chiếm

khoảng 77% trong tổng doanh số các dịch vụ thanh toán quốc tế). Con số chênh lệch
giữa hoạt động L/C hàng nhập và L/C hàng xuất là rất lớn. Các dịch vụ thanh toán quốc
tế đều tăng dần qua các năm. Riêng năm 2001, dịch vụ nhờ thu đã giảm 1 triệu USD,
các dịch vụ khác tăng ít so với năm so với năm 2000. Số liệu cụ thể đợc trình bày ở bảng
sau:
Bảng 5: Thanh toán quốc tế
Đơn vị: triệu USD
Năm Mở L/C
hàng nhập
Mở L/C
hàng xuất
Nhờ thu Chuyển tiền
2000
195 15 4,7 38
2001
207 18 3,7 39,5
2002
248 23 5,6 45
5. Đánh giá kết quả hoạt động của Sở giao dịch
Trong tình hình kinh tế đất nớc còn gặp nhiều khó khăn, thử thách, dới sự
chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nớc, toàn hệ thống Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam đã sáng tạo, nỗ lực triển khai các giải pháp trong hoạt động
kinh doanh đạt kết quả toàn diện trên cả 3 mặt: hoàn thành kế hoạch kinh doanh,
lộ trình cơ cấu lại và xây dựng ngành, góp phần cùng toàn ngành ngân hàng thực
hiện mục tiêu chính sách tiền tệ và phục vụ phát triển kinh tế xã hội đất nớc. Sở
giao dịch đã đạt đợc một số thành tựu chủ yếu nh sau:
5.1. Về tổng tài sản
Trong số 73 đơn vị thành viên của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
thì Sở giao dịch có tổng tài sản lớn nhất, chiếm 15%. Có đợc kết quả trên là do Sở
luôn luôn tìm cách mở rộng mạng lới cung cấp dịch vụ đến khách hàng, tìm kiếm

khách hàng mới và luôn tìm cách hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ của mình. Hơn
nữa Sở đã áp dụng quy trình quản lý chất lợng ISO 9001: 2000 để thống nhất các
nghiệp vụ, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu

×