Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ VIỆT TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.26 KB, 154 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------❧✧❧----------

NGUYỄN THỊ THU THỦY

LU ẬN V ĂN T ỐT NGHI ỆP
ĐỀ TÀI:
HỒN THIỆN KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ VIỆT
TRUNG
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ

: 21

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THU HIỀN

HÀ NỘI – 2018

1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân , được thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, những kiến thức đã thu thập được trong quá
trình học tập, tình hình thực tiễn tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung.

Mọi số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Người viết luận văn



Nguyễn Thị Thu Thủy

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Tên viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
CP DV
CPNCTT
CPNVLTT
CPSXC
ĐVT
GTGT
K/c
KPCĐ
NCTT
NKC
NVLTT
SDCK
SDĐK
SXC

T.S
TSCĐ
TNHH

4

Chú thích
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chi phí dịch vụ
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Kết chuyển
Kinh phí cơng đồn
Nhân cơng trực tiếp
Nhật ký chung
Nguyên vật liệu trực tiếp
Số dư cuối kỳ
Số dư đầu kỳ
Sản xuất chung
Tiến sĩ
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC SƠ ĐỒ


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
đang ngày càng có nhiều thay đổi, các doanh nghiệp được thành lập và phát
triển ngày càng nhiều đã tạo môi trường cạnh tranh gay gắt. Do đó các doanh
nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đạt được lợi nhuận kỳ vọng thì vấn đề lớn
nhất đặt ra hiện nay là phải làm thế nào để đưa ra được các phương án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có
cũng như tận dụng được tối ưu các nguồn lực bên ngoài. Muốn vậy, người
quản lý phải có những thơng tin chính xác và kịp thời về thực trạng tài chính
của doanh nghiệp, các thơng tin cần thiết đó được cung cấp chủ yếu từ phịng
kế tốn của doanh nghiệp.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường thì ngồi
việc phải nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng thì giá thành sản phẩm cũng được coi là một vũ khí chiến
lược trong các cuộc cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
có tạo cho mình một chỗ đứng và thế tiến vững chắc trên thị trường hay
không là do một phần lớn ở việc hạ chi phí sản xuất và giảm giá thành sản
phẩm một cách hợp lý, nhưng vẫn đảm bảo tốt chất lượng sản phẩm đưa ra thị
trường.
Do đó, kế tốn giá thành sản phẩm ln là mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức
năng của Nhà nước thực hiện công tác quản lý các doanh nghiệp. Giá thành
sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất
quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh.

5



Kế toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong tồn bộ cơng tác kế tốn ở
doanh nghiệp. Kế tốn giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và
đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc hạch tốn giá thành
sản phẩm chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc hình thành phát sinh chi phí ở
doanh nghiệp là u cầu có tính xun suốt trong q trình hạch tốn ở các
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và qua q trình tìm hiểu
thực tế tại cơng ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung, em đã mạnh dạn
lựa chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Cơng ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung” làm đề tài nghiên
cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Tổng hợp những kiến thức đã học tại trường, vận dụng vào thực tiễn
nhằm củng cố và tích luỹ kiến thức.
+ Tập hợp các chi phí phát sinh và sản xuất kinh doanh của Cơng ty để
tính giá thành sản phẩm.
+ Đánh giá tình hình chi phí và giá thành của Cơng ty, phân tích những
tồn tại từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận trên cơ sở theo quy định
của Nhà nước và quy định của cơng ty, Hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt
Nam, Chế độ kế tốn doanh nghiệp theo Thơng tư số 200/2014/TT-BTC ban
hành ngày 22/12/2014 và thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung.
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế
Việt Trung.


6


+ Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực
trạng tại Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung trong năm 2017 (Tài
liệu khảo sát minh chứng cho nội dụng công tác kế toán liên quan đến đề tài
luận văn trong thời gian tháng 12 năm 2017).
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp luận: Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Vận dụng kết hợp các phương pháp
về nghiên cứu lý thuyết, khảo sát thực tế, phỏng vấn, tham khảo ý kiến
chuyên gia, thống kê số liệu, phân tích, so sánh để thu thập tài liệu và xử lý tài
liệu thể hiện:
- Thu thập tài liệu sơ cấp: Thực hiện hỏi, xin ý kiến trực tiếp các nhân viên kế
tốn và các nhân viên khác tại Cơng ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt
Trung. Bên cạnh đó, em tìm hiểu vấn đề nghiên cứu thơng qua việc xin ý kiến
của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Hiền.
- Thu thập tài liệu thứ cấp: Nghiên cứu vấn đề lý luận thơng qua việc tham
khảo các giáo trình, sách tham khảo, bài báo, tạp chí, các luận văn, ln án
viết về đề tài kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thu thập tài
liệu thứ cấp về thực trạng bằng phương pháp quan sát, nghiên cứu về chứng
từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Phát triển Quốc tế
Việt Trung trong năm 2017-2018 và ngồi ra cịn có thể thu thập các thông tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng, các tài liệu khác.
Tổng hợp xử lý tài liệu thu thập được làm luận chứng cho kết quả nghiên
cứu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích định tính và so sánh
giữa thực trạng và cơ sở lý luận hoặc chế độ kế toán để suy diễn, quy nạp và
trình bày kết quả nghiên cứu.
5. Kết cấu của Luận văn

Luận văn tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương
chính như sau:
7


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Việt Trung.

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra
các chi phí về vật chất (vật tư, máy móc…), hao phí về sức lao động để thực
hiện việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Những hao phí này
ln gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và đựơc biểu hiện trên hai mặt:

- Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu
hao tạo nên quá trình sản xuất để đạt được mục đích tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Về mặt định lượng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất
tham gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua thước đo phù hợp, mà
thước đo tổng quát là tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối
thường xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của
công ty.
1.1.1.2. Phân loại
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
cách thức khác nhau. Để thuận tiện cho cơng tác quản lý, hạch tốn, kiểm tra
chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định thì chi phí cần được phân
loại theo những tiêu thức phù hợp. Thường các chi phí được phân loại dựa
trên các tiêu thức sau:
-

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế.
9


-

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.

-

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


-

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các
khoản mục trên báo cáo tài chính.

a. Phân loại chi phí theo hoạt động và cơng dụng kinh tế:
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ
vào công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành:
❖ Chi phí hoạt động kinh doanh thơng thường:
Chi phí hoạt động chính và phụ gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng, cơng dụng của chi
phí, các khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất kinh doanh và chi
phí tài chính.
● Chi phí sản xuất kinh doanh: được chia thành chi phí sản xuất và chi phí
ngồi sản xuất.

Chi phí sản xuất: là tồn bộ hao phí về lao động sống, lao

động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong 1 kỳ, biểu hiện bằng tiền. Chi phí
sản xuất gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) là tồn bộ chi phí ngun vật
liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ
dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) bao gồm tiền lương và các khoản phải
trả trực tiếp cho công nhân sản xuất như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ,…
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
CPSXC bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:


10


+ Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải
trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản
xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí cơng cụ dụng cụ: bao gồm chi phí về cơng cụ, dụng cụ dùng ở phân
xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí về khấu hao TSCĐ: bao gồm tồn bộ cho phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất quản lí và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngồi dùng cho
hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho việc
phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
● Chi phí ngồi sản xuất: gồm các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thơng và chi phí tiếp thị phát sinh trong q
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. loại chi phí này có: chi phí
quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán
hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lí sản xuất kinh doanh có tính chất chung tồn doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lí, chi phí vật
liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phịng - khấu hao TSCĐ dùng chung tồn
doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, hội
nghị.
∗ Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động về vốn như: chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí

liên quan cho vay vốn, vốn liên doanh,…

11


❖ Chi phí khác: là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài sản xuất
kinh doanh chức năng của doanh nghiệp (những chi phí và các khoản lỗ do
các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến
trước được như: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm
hợp đồng, các khoản phạt, truy thu thuế….).
Phân loại theo cách này, giúp cho doanh nghiệp thấy được công dụng
của từng loại chi phí, từ đó có định hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng từng
loại nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức. Dịch vụ kế
tốn chun nghiệp. Ngồi ra, kết quả thu được cịn giúp cho việc phân tích
tình hình hồn thiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo cho cơng tác
lập định mức chi phí và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí.
Theo cách này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và các tính
chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà khơng phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân biệt này cịn được gọi
là phân loại chi phí theo yếu tố.
Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất được phân chia trong từng doanh
nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản
phẩm sản xuất ra, đặc điểm yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh
nghiệp, nó cịn phụ thuộc vào đặc điểm của từng thời kỳ và quy định cụ thể
của từng quốc gia,…. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý
và hạch tốn chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí
theo năm yếu tố sau:
● Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá

mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyên vật liệu khác. Sự nhận biết yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp cho các
12


nhà quản trị doanh nghiệp xác định được tổng giá trị nguyên vật liệu cần thiết
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên cơ sở đó các nhà quản trị sẽ
hoạch định tổng mức luân chuyển, dự trữ cần thiết của nguyên vật liệu một
cách hợp lý, có hiệu quả. Mặt khác đây cũng là cơ sở để hoạch định các mặt
hàng thiết yếu để chủ động trong cơng tác cung ứng vật tư.
● Chi phí nhân cơng: Yếu tố chi phí nhân cơng là các khoản chi phi về tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích (BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ) theo tiền lương của người lao động.
Sự nhận biết yếu tố chi phí nhân cơng giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp xác định được tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Xác định được tổng
quỹ lương của doanh nghiệp, từ đó hoạch định mức tiền lương bình qn cho
người lao động,...
● Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của
tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Việc nhận biết được yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ giúp cho các nhà
quản trị nhận biết được mức chuyển dịch, hao mịn tài sản, từ đó hoạch định
tốt hơn chiến lược đầu tư, đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất thích hợp
cho tiến trình sản xuất kinh doanh.
● Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hiểu
rõ yếu tố chi phí này giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ có
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung
ứng với các đơn vị cung cấp tốt hơn.

● Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong q
trình sản xuất kinh doanh ngồi các yếu tố chi phí nói trên. Việc nhận biết tốt
yếu tố chi phí này góp phần giúp các nhà quản trị hoạch định được lượng tiền
mặt chỉ tiêu, hạn chế tồn đọng tiền mặt,… Ngoài ra, tùy theo đặc điểm sản
xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của các doanh nghiệp có thể phân chia chi
phí sản xuất thành các yếu tố chi tiết và cụ thể hơn.
13

Cách phân loại này


chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu, khơng tính chi phí luân chuyển nội bộ. Phân
loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng
loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vao q trình sản xuất trong tổng chi
phí sản xuất doanh nghiệp. Số liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây
dựng các dự tốn chi phí sản xuất, xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp,
xây dụng các kế hoạch về lao động, vật tư, tài sản,… trong doanh nghiệp. Nó
cịn là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất, cung
cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính, từ đó để tính và tổng hợp thu
nhập quốc dân,…
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí:
Phương pháp này căn cứ vào cơng dụng kinh tế của chi phí để phân loại,
những chi phí có cũng công dụng kinh tế được xếp vào cùng 1 khoản mục chi
phí, bất kể chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào.
Theo cách này chi phí chia thành các khoản mục chi phí:


Chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí vật liệu trực tiếp
Chí nhân cơng trực tiếp

Chi phí sản xuất chung



Chi phí ngồi sản xuất:
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp.

1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm:
+ Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí tính cho một
khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
+ Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
của việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Giá thành còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định
hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
14


1.1.2.2. Phân loại
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân
loại giá thành.
a. Phân loại giá thành trên cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành: theo
cách này giá thành được chia thành 3 loại:
❖ Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
o Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính tốn trên cơ
sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế

hoạch bao giờ cũng được tính tốn trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế hoạch là
mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là
căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
của doanh nghiệp.
o Giá thành sản phẩm định mức: Giá thành sản phẩm định mức là giá thành sản
phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một
đơn vị sản phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức
kinh tế - kỹ thuật của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Giá thành sản
phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
o Giá thành sản phẩm thực tế: Giá thành sản phẩm thực tế là giá thành sản
phẩm được tính tốn và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế
phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã
sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính tốn được khi
kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính tốn cho cả chi tiêu
tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử
dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và công nghệ… để thực hiện quá
15


trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm thực tế cũng là cơ sở để xác định
kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nghĩa
vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng như với các bên liên quan.
❖ Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân biệt thành hai
loại sau:
o Giá thành sản xuất sản phẩm: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các
chi phí liên quan đến q trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: CPNVLTT,

CPNCTT và CPSXC tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành. Giá thành
sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toàn thành phẩm, giá vốn hàng xuất
bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
o Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số
sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bản hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính tốn xác định mức lợi nhuận thuần trước
thuế của doanh nghiệp.

Tổng giá
thành

=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

Chi phí sản
+

xuất phát sinh
trong kỳ

-

Chi phí dở
dang cuối kỳ

Ngoài những cách phân loại giá thành sản phẩm được sử dụng chủ yếu

trong kế tốn tài chính trên đây, trong cơng tác quản trị, doanh nghiệp cịn
thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính tốn chi phí chi tiết
hơn.
Để tính tốn giá thành theo cách phân loại này, người ta sẽ phân chia chi
phí của doanh nghiệp thành hai loại: Chi phí biến đổi và chi phí cố định, sau
đó sẽ xác định các chi phí này cho số sản phẩm sản xuất và hồn thành trong
kỳ. Theo tiêu thức này thì giá thành sản phẩm được chia thành ba loại sau:

16


o Giá thành toàn bộ sản phẩm: Là giá thành được xác định bao gồm tồn bộ các
chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo phương pháp này, tồn bộ chi phí biến đổi và chi phí cố định được
phân bổ hết cho số sản phẩm hoàn thành trong kỳ, nên phương pháp cịn được
gọi là phương pháp định phí tồn bộ.
o Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là loại giá thành được xác định chỉ bao
gồm các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến
đối gián tiếp. Theo phương pháp này, tồn bộ chi phí cố định được xem như là
chi phí thời kỳ và được kết chuyển tồn bộ để xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối kỳ.
o Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Giá thành sản phẩm
được xác định bao gồm hai bộ phận.
+ Tồn bộ chi phí biến đổi (kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí
biến đổi gián tiếp).
+ Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động
thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn (được xác định theo công suất
thiết kế hoặc định mức).
1.1.3 Ý nghĩa hoạt động tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

-

Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng lên, các quỹ của doanh nghiệp được mở rộng, đời sống vật
chất tăng lên, điều kiện lao động được cải thiện, đây là mục đích mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng quan tâm.

-

Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm, tạo ra
lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.

-

Giảm bớt nhu cầu về vốn lưu động.

1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là thước đo phản ánh mức độ, tình hình sử dụng vật
tư, lao động, tiền vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh
doanh hay cịn gọi là chi phí sản xuất và hiệu quả sử dụng các chi phí sản xuất
17


đó. Các nhà quản lý doanh nghiệp thơng qua giá thành để kiểm sốt chi phí,
từ đó đưa ra các biện pháp để loại bỏ chi phí khơng hợp lý.
Muốn hạ giá thành, các nhà quản lý phải quản lý tốt chi phí. Do đó, giá
thành sản phẩm cần phải được phản ánh chính xác, trung thực các khoản chi
phí cấu thành nên sản phẩm, bên cạnh đó cịn phải quan tâm đến mức tiêu hao
và đơn giá của các chi phí đó.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giữa chúng có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, trong đó chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm
cịn giá thành sản phẩm là thước đo mức chi phí thực tế phát sinh để sản xuất
ra sản phẩm. Mối quan hệ giữa chúng được thể hiện qua công thức sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm

=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản
+
xuất phát
sinh trong kỳ

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Qua cơng thức trên ta thấy: Khi các doanh nghiệp sản xuất khơng có sản
phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thì giá thành sản phẩm
bằng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
∑ Giá thành sản

phẩm

=

Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chúng giống nhau về nguồn gốc
nhưng lại có phạm vi và hình thái biểu hiện khác nhau.
Giống nhau:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền những
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
q trình sản xuất sản phẩm.
Khác nhau:
Chi phí sản xuất

Giá thành sản phẩm

Liên quan đến một thời kỳ nhất Liên quan đến một sản phẩm nhất
định không phân biệt là cho loại
18


sản phẩm nào.

định.

Là chi phí của một kỳ.

Có thể là chi phí của một kỳ hoặc

nhiều kỳ.

Là chi phí sản xuất sản phẩm
Là lượng chi phí nhất định tính cho
trong kỳ khơng phân biệt sản
một lượng sản phẩm hồn thành.
phẩm đã hồn thành hay chưa.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ qua lại khơng thể
tách rời. Khi chi phí sản xuất tăng sẽ khiến cho giá thành sản phẩm tăng. Và
ngược lại, muốn hạ giá thành thì phải giảm chi phí sản xuất. Do đó, khi đánh
giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp ta khơng thể phân tích riêng rẽ hai
chỉ tiêu này.
1.1.5. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì đó là
những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với
việc tạo lợi thế trong việc tiêu thụ sản phẩm, trong cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác và kết quả là làm tăng lợi nhuận của đơn vị.
Vì vậy, đối với chi phí sản xuất, doanh nghiệp phải lập ra các dự tốn và
chi phí, đặt ra các định mức rõ ràng cho các yếu tố chi phí tính đúng, tính đủ
các chi phí sản xuất để xác định các chỉ tiêu về kế hoạch. Đồng thời theo dõi
chặt chẽ phát sinh chi phí thơng qua hệ thống sổ sách của doanh nghiệp. Các
khoản mục chi phí phải được tập hợp và theo dõi riêng cho từng đối tượng
hạch toán và phải được phản ánh trên sổ chi tiết tính giá thành của đơn vị.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình sử
dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm, phát hiện những lãng phí, sai phạm để kịp thời xử lý.
Tóm lại, muốn quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm phải nắm được
nguồn gốc phát sinh chi phí, nội dung, tính chất của từng khoản mục chi phí,

19


các định mức chi phí tại doanh nghiệp, các nguyên nhân dẫn đến việc tăng
giảm chi phí, cũng như tình hình, hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.
1.1.6. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
* Sự cần thiết:
Tất cả các doanh nghiệp hiện nay cũng đều nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề là phải làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ ra
bảo tồn được vốn và có lãi để tích luỹ, tái sản xuất mở rộng từ đó mới đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chìa khố để giải quyết vấn
đề này chính là việc hạch tốn ra sao để cho chi phí sản xuất và giá thành ở
mức thấp nhất trong điều kiện có thể được của doanh nghiệp.
Ngồi ra làm tốt cơng tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ
giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất,
quản lý cung cấp thơng tin một cách chính xác kịp thời cho bộ các nhà quản
lý để đề ra các quyết sách, biện pháp tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và giúp
doanh nghiệp có sự chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
Đối với Nhà nước, khi mỗi doanh nghiệp có sự thực hiện tốt về tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp Nhà nước có sự nhìn nhận
và xây dựng được những chính sách đường lối phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế cũng như tạo ra những sự tin cậy của các đối tác trong hợp tác sản
xuất kinh doanh với doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ:
Để tổ chức tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đáp ứng đọc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành của
doanh nghiệp, kế tốn chi phí sản xuất và giá thành cần phải thực hiện tốt các

nhiệm vụ sau:

20


Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý cụ thể
của doanh nghiệp, để lựa chọn xác định đúng đắn đối tượng kế tốn chi phí
sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp, từ đó xác
định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tính giá
thành cho phù hợp và khoa học.
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản số
sách kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo
đáp ứng được yêu cầu thu nhận, xử lý hệ thống hố các thơng tin về chi phí và
giá thành của doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị đưa ra những quyết định
phù hợp với q trình sản xuất.
Tổ chức bộ máy kế tốn một cách khoa học hợp lý trên cơ sở phân cơng
rõ ràng trách nhiệm từng bộ phận kế tốn có liên quan đặc biệt là bộ phận kế
toán các yếu tố chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ các khoản chi phí thực tế phát sinh
trong q trình sản xuất, từ đó kiểm tra được tình hình thực hiện các định mức
chi phí, các dự tốn chi phí nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.
Tính chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, cơng việc, lao vụ hồn
thành, từ đó xác định hiệu quả kinh doanh.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm
cung cấp những thơng tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định nhanh chóng và phù

hợp với quá trình sản xuất kinh doanh.

21


1.2. Nội dung cơ bản của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
1.2.1.Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Kế tốn Chi phí ngun vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
CPNVLTT bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu,... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao
vụ, dịch vụ.
CPNVLTT được tập hợp vào các đối tượng chịu chi phí như sau:
- Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản
phẩm, loại sản phẩm, lao vụ...) thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, khơng thể tổ chức hạch tốn riêng được thì áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan. Tiêu
thức phân bổ thường được sử dụng là: Định mức tiêu hao cho từng sản phẩm,
hệ số phân bổ được quy định, theo trọng lượng sản phẩm hay số lượng sản
phẩm sản xuất ra...
❖ Tài khoản sử dụng
- Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh
doanh, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
Ngồi ra còn sử dụng các TK khác liên quan như: 111, 112, 331, 152…
❖ Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, vật liệu,…

❖ Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
b) Chỉ hạch toán vào tài khoản 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu
(gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để
22


sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí
nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
c) Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp vào bên Nợ tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp" theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này hoặc
tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ
(phụ thuộc vào việc xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho q trình sản xuất
sản phẩm có xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng hay khơng).
d) Cuối kỳ kế tốn, thực hiện kết chuyển (nếu nguyên liệu, vật liệu đã
được tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ
và kết chuyển chi phí ngun liệu, vật liệu (nếu khơng tập hợp riêng biệt cho
từng đối tượng sử dụng) vào tài khoản 154 phục vụ cho việc tính giá thành
thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán.
đ) Khi mua nguyên liệu, vật liệu, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
thì trị giá nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT. Nếu thuế
GTGT đầu vào khơng được khấu trừ thì trị giá ngun liệu, vật liệu bao gồm
cả thuế GTGT.
e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
khơng được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay
vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
❖ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp

Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch tốn.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc
TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ.
23


- Kết chuyển CPNVLTT vượt trên mức bình thường vào TK 632 - Giá
vốn hàng bán.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại
kho.
Tài khoản 621 khơng có số dư cuối kỳ.
❖ Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

24


Sơ đồ 1.1: Trình tự kế tốn tập hợp ngun vật liệu trực tiếp

TK 152

TK 621

TK 152

Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho


Trị giá nguyên vật liệu sử

cho chế tạo sản phẩm

dụng không hết nhập lại kho

(phương pháp kê khai thường xuyên)

Giá trị phế liệu thu hồi

TK 611

TK 154

Trị giá nguyên vật liệu thực tế xuất dùng cho chế
tạo sản phẩm

Phân bổ và k/c CPNVLTT cho
đối tượng liên quan

(phương pháp kiểm kê định kỳ)

TK 331,111,112,

TK 632
Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm

Tổng giá


Phần CPNVLTT vượt trên

Giá chưa có thuế

thanh tốn

mức bình thường

TK 133
Thuế GTGT

1.2.1.2. Kế tốn Chi phí nhân cơng trực tiếp
❖ Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả cho lao động trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp (phụ cấp khu vực, độc hại, làm thêm
giờ, làm đêm...). Ngồi ra, CPNCTT cịn bao gồm các khoản BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định
trên số tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất.
❖ Ngun tắc hạch tốn
25
Phần CPNVLTT vượt
trên mức bình thường


×