Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Những giải pháp nhằm phát triển các hoạt động của CTCP chứng khoán Bảo Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.53 KB, 19 trang )

Những giải pháp nhằm phát triển các hoạt
động của CTCP chứng khoán Bảo Việt
3.1. Định hớng hoạt động của UBCKNN và của
bvsc trong thời gian tới
3.1.1. Định hớng của UBCKNN
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của TTCK đối với nền kinh tế, UBCKNN đã
đề ra chiến lợc phát triển TTCK Việt Nam cho giai đoạn 2003-2010, với quan
điểm chiến lợc phát triển TTCK Việt Nam đi từ qui mô nhỏ đến lớn, theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng thị trờng hoạt
động ổn định, an toàn, hiệu quả, bảo vệ ngời đầu t, và có thể linh hoạt thích ứng
thực tế; đồng thời tăng cờng vai trò quản lý của Nhà nớc đối với thị trờng. Mục
tiêu tổng quát của chiến lợc là: Củng cố, ổn định và nâng cao chất lợng hoạt
động của thị trờng, từng bớc mở rộng phạm vi, quy mô thị trờng; tăng cờng hiệu
quả quản lý giám sát thị trờng, bảo vệ ngời đầu t. Góp phần phát triển thị trờng tài
chính Việt Nam, đảm bảo ổn định và an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia; nâng cao
khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trờng tài chính quốc tế. Tạo ra môi
trờng nhằm thúc đẩy tiến trình CPH và huy động nguồn vốn cho đầu t phát triển.
Mục tiêu giai đoạn 2003-2005 là củng cố TTCK và hoàn thiện xây dựng
cơ sở hạ tầng cơ bản cho thị trờng, từng bớc phát triển quy mô, phạm vi hoạt động
TTCK.
Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là hoàn thiện khung pháp luật cho
hoạt động TTCK, tăng cung hàng hóa, hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, xây
dựng và phát triển các định chế hoạt động trên thị trờng.
Một số chỉ tiêu cụ thể của giai đoạn này là: Phấn đấu đa tổng giá trị thị tr-
ờng đạt mức 2-3% GDP. Xây dựng TTGDCK ban đầu cho cổ phiếu của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội. Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống giao dịch tự động tại
TTGDCK TP.HCM để thay thế hệ thống giao dịch ban đầu. Phát triển các Công ty
niêm yết, CTCK, thành lập một số Công ty quản lý quỹ và quỹ đầu t chứng khoán.
Mục tiêu giai đoạn 2006-2010 là tăng cờng năng lực, nâng cao chất lợng
hoạt động cung cấp dịch vụ của TTCK.
Nhiệm vụ chủ yếu là mở rộng và tăng cờng năng lực của thị trờng, hiện đại


hoá cơ sở hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ, khuyến khích tăng cờng khả năng cạnh tranh,
thúc đẩy hội nhập quốc tế.
Chính vì thế các chỉ tiêu cụ thể của giai đoạn này là: Tổng giá trị thị trờng
đạt mức 10-15% GDP. Nâng cấp thị trờng giao dịch chứng khoán TP.HCM thành
Sở giao dịch chứng khoán, hệ thống giám sát thị trờng, thông tin thị trờng tự động
hoá hoàn toàn. Kết nối mạng giao dịch diện rộng giữa Sở giao dịch với các CTCK,
đa giao dịch qua mạng Internet. Cùng với điều đó, sẽ tiến hành nâng cấp thị trờng
giao dịch chứng khoán Hà Nội trở thành thị trờng phi tập trung (OTC). Đồng thời
thành lập trung tâm lu ký độc lập, cung cấp đồng thời các dịch vụ thanh toán, lu
ký, đăng ký chứng khoán tập trung, phục vụ cho hoạt động giao dịch chứng khoán
của SGDCK và TTGDCK; lu ký chứng khoán cha niêm yết; tiến tới mở tài khoản
lu ký đến từng nhà đầu t. Tăng cờng số lợng và chất lợng các Công ty niêm yết,
CTCK, Công ty quản lý quỹ và quỹ đầu t chứng khoán. Thành lập thí điểm một số
Công ty định mức tín nhiệm.
TTCK Việt Nam với những bớc đi cụ thể và có sự quản lý sát sao của
UBCKNN sẽ từng bớc hội nhập thị trờng vốn quốc tế. Mở rộng liên kết thị trờng
vốn với các nớc trong khu vực theo tiêu chuẩn chung. Tham gia quy chế niêm yết
chéo trên các sở giao dịch của các nớc trong khu vực ASEAN, tạo tiền đề cho việc
huy động vốn trên thị trờng quốc tế.
3.1.2. định hớng và chiến lợc của CTCP chứng
khoán Bảo Việt
Dự kiến tình hình chung của thị trờng sẽ có những tín hiệu lạc quan hơn,
nhng không ngoại trừ khả năng cũng có thể có những biến động khó lờng chính vì
vậy trong năm 2004 Công ty xác định vẫn tập trung u tiên vào mảng nghiệp vụ
mang lại thu nhập ổn định và ít chịu ảnh hởng của nhiều biến động trên thị trờng
chung nh Nghiệp vụ Bảo lãnh và Đại lý phát hành, tăng cờng hoạt động đầu t tài
chính và đẩy mạnh triển khai hơn nữa nghiệp vụ t vấn. Các nghiệp vụ khác nh
hoạt động môi giới và dịch vụ tiện ích khách hàng vẫn phải đợc quan tâm duy trì.
3.1.2.1. Về hoạt động môi giới
Tuy doanh thu từ hoạt động môi giới có sụt giảm mạnh do nhiều ảnh hởng

khách quan từ tình hình thị trờng chung, nhng Công ty xác định Môi giới là một
nghiệp vụ luôn đợc quan tâm duy trì, củng cố và nâng cao hơn nữa chất lợng dịch
vụ nhằm tăng cờng khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng bằng các biện pháp :
Hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lợng và hiệu quả ứng dụng của trang
Web, nâng cao chất lợng cung cấp thông tin qua các kênh nh mạng Internet, bản
tin tuần, tháng và nỗ lực sớm xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu kèm theo phân
tích đánh giá về các doanh nghiệp, đặc biệt là các Công ty niêm yết.
Triển khai các hoạt động nhằm tăng cờng khai thác doanh thu hoạt động
môi giới nh tiến hành triển khai CVPT , mở rộng mạng lới đại lý giao dịch cá
nhân dới hình thức các cộng tác viên để thu hút thêm ngời đầu t trong nớc và
thông qua các tổ chức, cá nhân có mối quan hệ để quảng bá, phát triển đối tợng
khách hàng là ngời đầu t nớc ngoài, sớm nghiên cứu phơng án mở đại lý giao dịch
tại Móng Cái, Lào Cai để thu đối tợng khách hàng ngời Trung Quốc.
Phối hợp nghiên cứu xây dựng đề án giao dịch, tăng cờng mối quan hệ đối
với các tổ chức đầu t để đẩy mạnh hoạt động giao dịch trái phiếu thứ cấp.
Tiếp tục phối hợp với các hoạt động lu ký để tăng cờng nghiệp vụ quản lý
cổ đông và đại lý chuyển nhợng, thực hiện quyền cho các doanh nghiệp cổ phần
cha niêm yết.
Năm 2004, Công ty tiếp tục đặt mục tiêu duy trì thị phần giao dịch cổ phiếu
ở mức trên 18%.
3.1.2.2.Về hoạt động t vấn
Năm 2004, Công ty sẽ tiếp tục triển khai thực hiện các hoạt động đã ký kết
từ năm 2003 chuyển sang, đồng thời tiếp tục khai thác và ký kết thêm các hoạt
động mới cho thời gian cuối năm. Hoạt động t vấn trong năm 2004 sẽ tập trung
chủ yếu và T vấn tài chính, T vấn phát hành và T vấn CPH doanh nghiệp, ký kết
các doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Việc triển khai hoạt động T vấn sẽ đợc tăng cờng chiều sâu, triển khai tỷ
trọng và nâng cao chất lợng T vấn để đảm bảo uy tín, việc T vấn CPH tiếp tục
triển khai theo hớng cung cấp dịch vụ T vấn trọn gói t đầu cho đến khi bàn giao
xong doanh nghiệp. Mục tiêu trong năm 2004 sẽ triển khai hoàn tất tối thiểu 10

hợp đồng T vấn CPH trọn gói, trong đó có ít nhất 1 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài.
Tiếp tục triển khai đề án T vấn phát hành Trái phiếu Công ty cho Bộ Giao
thông vận tải và xúc tiến triển khai T vấn phát hành Trái phiếu cho ít nhất 1
địa phơng.
3.1.2.3. Về hoạt động Bảo lãnh và Đại lý phát hành
Công ty sẽ chủ động nắm bắt kế hoạch phát hành của kho bạc nhà nớc, Quỹ
hỗ trợ phát triển và các tổ chức phát hành khác tiến hành thăm dò và giúp các tổ
chức đầu t, củng cố và phát triển mạng lới khách hàng, tổ chức tiến hành thơng l-
ợng mức lãi suất phát hành có lợi nhất và chủ động linh hoạt trong việc dàn xếp
lãi suất với các tổ chức đầu t phát hành, chủ động hơn trong việc chào dịch vụ với
nhà đầu t để có thể đẩy mạnh hoạt động Bảo lãnh phát hành.
Công ty tiếp tục tìm kiếm các đợt phát hành có lãi suất hấp dẫn của các
Ngân hàng thơng mại để triển khai đại lý phát hành. Tiếp tục duy trì mối quan hệ
với NHMHB và một số NHTMCP khác để phối hợp trong các đề án phát hành kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu đồng thời triển khai đại lý phát hành.
3.1.2.4. Về hoạt động quản lý danh mục đầu t
Công ty vẫn sẽ tiếp tục thoả thuận triển khai hoạt động quản lý danh mục
đầu t cho Bảo Việt, nghiên cứu xây dựng và đề xuất triển khai một danh mục mới
của Tổng Công ty Bảo hiểm nhân thọ. Công ty dự kiến sẽ thơng lợng lại cới các
điều kiện của thị trờng.
Tiếp tục bám sát diễn biến thị trờng để cơ cấu lại danh mục tự doanh, giảm
bớt tỷ lệ chứng khoán có độ rủi ro cao, hoán đổi sang các loại chứng khoán có thị
giá tơng đơng nhng ổn định và chó chiều hớng gia tăng, tiếp tục thực hiện chiến l-
ợc quay vòng nhanh các loại chứng khoán niêm yết nếu thị trờng cho phép để tìm
kiếm lãi vốn hoặc giảm giá vốn bình quân. Xem xét điều chỉnh quy mô tự doanh
linh hoạt cho phù hợp với điều kiện thị trờng và khả năng tìm kiếm lợi nhuận, lập
phơng án trình Hội đồng quản trị, dành một phần vốn tự doanh để đầu t có cân
nhắc và một số cổ phiếu chuẩn bị niêm yết hoặc có triển vọng tăng trởng và có tỷ
suất đầu t đạt trên 12%/năm.

3.1.2.5. Về hoạt động đầu t tài chính
Dự kiến trong năm 2004 mức lãi suất huy động có thể vẫn ở mức thấp, điều
này có thể ảnh hởng đến doanh thu hoạt động tài chính của Công ty. Công ty sẽ
tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ với các Ngân hàng, Tổ chức tín dụng nhằm
đàm phán lãi suất tốt nhất hoặc triển khai tìm kiếm đối tác hợp vốn để đảm bảo
hiệu quả đầu t tài chính nguồn vốn nhàn rỗi. Trong năm 2004, tổng nguồn vốn dự
kiến đầu t tài chính từ 14-15 tỷ đồng, với mục tiêu lãi suất đầu t tài chính đạt mức
8%/năm. Bên cạnh đó, Công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu các cơ hội đầu t khác nh
đầu t vào Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu công trình hoặc Trái phiếu Doanh
nghiệp nếu ty suất đầu t cao hơn so với Tiền gửi Ngân hàng mà vẫn đảm bảo chủ
động nguồn vốn hoạt động của Công ty.
3.1.2.6. Về hoạt động lu ký và các dịch vụ tiện ích
Công ty xác định đây là hoạt động hỗ trợ cho nghiệp vụ môi giới và t vấn
của Công ty. Năm 2004, Công ty tiếp tục duy trì ổn định các khách hàng đã lu ký
và phát triển thêm từ 3-5 khách hàng mới, tiếp tục duy trì và đẩy mạnh các dịch
vụ tiện ích nh cho vay cầm cố chứng khoán, ứng trớc tiền bán chứng khoán, cho
vay hỗ trợ tiền mua chứng khoán khi tình hình thị trờng đợc cải thiện đồng thời
xúc tiến mạnh dịch vụ hỗ trợ cho vay cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
CPH mua cổ phần. Bên cạnh đó, Công ty sẽ sớm nghiên cứu và tìm kiếm đối tác
để triển khai thêm dịch vụ cho vay cầm cố chứng khoán cha niêm yết.
3.2. Các giải pháp phát triển các hoạt động
tại cTCP chứng khoán Bảo Việt
Sau khi nghiên cứu những điều kiện thuận lợi, những mặt còn hạn chế và
nguyên nhân dẫn tới điều đó, chúng ta thấy rằng BVSC cần phải có những biện
pháp để khắc phục khó khăn nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty.
3.2.1. Đa dạng và phát triển đồng bộ các hoạt
động
Phân tích thị trờng là một nhiệm vụ rất quan trọng và là một trong những
yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của CTCK. Khả năng mở rộng và
phát triển của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào uy tín và chất lợng của các dịch vụ

cung cấp. Có thể nói, phân tích thị trờng là một mũi nhọn cạnh tranh về dịch vụ
giữa các CTCK. Trong điều kiện hiện nay, khi các CTCK mới đi vào hoạt động,
các lợi thế cạnh tranh cha có sự phân biệt rõ rệt thì yếu tố chủ yếu để thu hút
chính là chất lợng dịch vụ mà Công ty cung cấp, cụ thể hơn, đó là chất lợng của
dịch vụ t vấn của Công ty cho khách hàng trong các quyết định đầu t. Hơn nữa,
đối với bản thân Công ty, các kết quả phân tích trên thị trờng cũng là cơ sở để đa
ra quyết định đầu t nhằm mang lại lợi ích cao nhất. Với những lý do đó, BVSC
cần phải hết sức quan tâm đến việc phát triển năng lực phân tích thị trờng của
mình.
Để có thể tiến hành phân tích thị trờng, CTCK phải dựa trên một số yếu tố
chuẩn về hệ thống chính sách kinh tế, hệ thống pháp luật, hệ thống thông tin thị
trờng, sự phát triển của hệ thống tài chính, hệ thống Ngân hàng, hệ thống các thị
trờng hàng hoá. Đặc biệt, CTCK phải chú ý đến môi trờng kinh doanh mà ở đây
sẽ bao gồm các yếu tố vĩ mô và vi mô.
Nếu phân tích kinh tế vĩ mô chỉ ra đợc các ảnh hởng của nền kinh tế nói
chung đến TTCK thì dự đoán diễn biến trên thị trờng sẽ chỉ ra cho CTCK thời
điểm thích hợp để thực hiện việc mua bán chứng khoán đó. Khả năng dự đoán
diễn biến thị trờng của CTCK phụ thuộc vào khả năng thu thập thông tin, khả
năng đánh giá xu hớng thị trờng và khả năng đánh giá động thái tâm lý của nhà
đầu t. Hiện nay, khả năng tiếp cận của BVSC là tơng đối tốt. Tuy nhiên, các thông
tin này rất đa dạng, BVSC cần phải chú ý tới việc sàng lọc giữa những thông tin
thực sự và thông tin giả mạo.
Phân tích thị trờng là một việc rất phức tạp,vì thế CTCK phải có hàm lợng
chuyên môn cao, kinh nghiệm phong phú và khả năng nhận định sắc bén.
3.2.2. Xây dựng chiến lợc về nguồn nhân lực
Phát huy mạnh mẽ năng lực của ban lãnh đạo
Hoạt động kinh doanh chứng khoán là một hoạt động còn nhiều mới mẻ,
phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, TTCK là một trong những thị trờng biến động
nhiều nhất và chịu sự quản lý chặt chẽ của UBCKNN, TTGDCK. Các văn bản
pháp quy trong lĩnh vực này thờng xuyên đợc điều chỉnh, thậm chí có nhiều thay

đổi mang tính bớc ngoặt. Do đó, ban lãnh đạo Công ty cần thờng xuyên theo dõi
sát sao các văn bản này cũng nh các biến động trên thị trờng và những thay đổi
của khách hàng. Cán bộ Công ty phải có cái nhìn toàn diện, bao quát, kết hợp với
đầu óc phân tích tổng hợp, linh hoạt sáng tạo đa ra các biện pháp nhanh chóng kịp
thời phù hợp với từng thời điểm, từng diễn biến để không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh
mà vẫn hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Để có đợc phẩm chất này cán bộ
lãnh đạo cần biết tận dụng và tích luỹ những kinh nghiệm quý báu có đợc trong
quá trình làm việc, đồng thời thờng xuyên trau dồi kiến thức, tích luỹ chuyên môn
nghề nghiệp vững vàng, có khả năng quản lý và có đầu óc phán đoán nhanh nhạy.
Trong quá trình làm việc phải kết hợp trao đổi thông tin chặt chẽ với UBCKNN,

×