Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh của CTCP chứng khoán Bảo Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.3 KB, 47 trang )

Thực trạng hoạt động kinh doanh của CTCP
chứng khoán Bảo Việt
2.1. Khái quát về CTCK Bảo Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của
CTCK Bảo Việt
2.1.1.1. Lịch sử hình thành Bảo Việt
Quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam đòi hỏi một khối lợng vốn lớn nhất là
nguồn vốn dài hạn, mà trong điều kiện hiện nay thị trờng mới chỉ đáp ứng đợc
một phần nhỏ nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Xuất phát từ đòi hỏi đó. TTCK với
t cách là kênh huy động vốn quan trọng cho quá trình CNH-HĐH đã trở thành
một nhu cầu cấp thiết, khách quan trong tình hình hiện nay, một nhân tố quan
trọng trong chiến lợc phát triển đất nớc.
Tuy nhiên, TTCK muốn thiết lập đợc thì cần phải tạo hàng hoá và đồng thời
phải có những trung gian nhằm tạo thị trờng, mua bán, giao dịch các loại hàng
hoá đó. Trong các trung gian tài chính không thể không nhắc đến vai trò quan
trọng không thể thiếu của các CTCK. Nh vậy, sự ra đời của TTCK cũng đồng
nghĩa với việc thành lập các CTCK.
Để chuẩn bị cho sự ra đời của các CTCK, sau khi thành lập UBCKNN,
Chính phủ đã ra nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998 về chứng khoán và
TTCK, trong đó có những quy định vê CTCK. Trong nghị định có quy định: một
CTCK muốn đợc cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán phải là CTCP
hoặc Công ty TNHH đáp ứng các điều kiện sau:
- Có phơng án kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
và phát triển ngành chứng khoán.
- Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng
khoán.
- Có mức vốn pháp định đáp ứng đợc quy định của từng loại hình kinh
doanh nh sau:
+ Môi giới chứng khoán : 3 tỷ đồng
+ Tự doanh chứng khoán : 12 tỷ đồng
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán : 22 tỷ đồng


+ T vấn đầu t chứng khoán : 3 tỷ đồng
+ Quản lý danh mục đầu t : 3 tỷ đồng
Nh vậy, nếu CTCK muốn thực hiện cả 5 nghiệp vụ thì phải có khả năng tài
chính tối thiểu là 43 tỷ đồng (vốn pháp định).
Các CTCK ở Việt nam đợc hình thành dới dạng Công ty tài chính độc lập
hoặc Công ty con trực thuộc doanh nghiệp nhà nớc, Ngân hàng thơng mại, các
CTCP, Công ty TNHH có t cách pháp nhân riêng, hạch toán độc lập. Việc bắt
buộc các CTCK là CTCP hoặc Công ty TNHH nhằm bảo vệ lợi ích cho khách
hàng, tránh tình trạng thâu tóm, thao túng doanh nghiệp nhằm phục vụ lợi ích
riêng của một số ngời. Ngoài ra, CTCP hay TNHH phải tuân thủ chế độ báo cáo
thông tin chặt chẽ hơn, cũng nh phải đáp ứng yêu cầu quản lý cao hơn hoặc loại
hinh doanh nghiệp khác. Nh vậy, có thể nói ở Việt nam hiện nay cha tồn tại hình
thức CTCK quốc doanh. Sở dĩ nh vậy là vì theo các quy định hiện hành của nớc ta
thì các doanh nghiệp Nhà nớc muốn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng
khoán cũng phải thành lập Công ty con kinh doanh độc lập dới dạng CTCP hoặc
Công ty TNHH.
CTCP chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là CTCK đầu tiên đợc thành lập tại
Việt Nam, cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt)
và chính thức đợc phép tham gia hoạt động kể từ ngày 26/11/1999 theo giấy phép
hoạt động số 01/GPHĐKD do UBCKNN cấp.
Trong giai đoạn đầu của TTCK Việt Nam, số lợng các CTCK cha nhiều và
cũng cha có sự xuất hiện của các CTCK nớc ngoài. Tính đến nay, Việt Nam có 13
CTCK đợc cấp giấy phép hoạt động. Trong đó BVSC là CTCK đầu tiên đợc thành
lập.
2.1.1.2. Tên gọi và hình thức Công ty
Tên gọi
- Tên Tiếng Việt: CTCP Chứng khoán Bảo Việt.
Gọi tắt là : CTCK Bảo Việt.
- Tên tiếng Anh : Bao Viet Join stock securities Company.
Gọi tắt là : Bao Viet Securities.

- Tên viết tắt : BVSC
Hình thức Công ty
- CTCK Bảo Việt là CTCP, tổ chức hoạt động theo luật doanh nghiệp đợc
Quốc hội nớc Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X thông qua
ngày 12/6/1999, các văn bản hớng dẫn thi hành, Pháp luật TTCK.
- BVSC đợc thành lập trên cơ sở tự nguyện tham gia góp vốn của các chủ
sở hữu.
- BVSC là một tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân, có con dấu riêng,
hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính.
2.1.1.3. Trụ sở và các chi nhánh trực thuộc:
Trụ sở chính: Tầng 2 và 5, Toà nhà 94Bà Triệu, Q. Hoàn Kiếm, Hà
Nội.
Chi nhánh: Số 1ANam Kỳ Khởi nghĩa, Quận I, TP. HCM
Mạng lới các Đại lý giao dịch chứng khoán: Tại Hải Phòng, Đà Nẵng,
TP.Biên Hoà-Đồng Nai, Tx.Tân AnLong An, TX.Bỉm SơnThanh
Hoá.
2.1.1.4. Tôn chỉ và nguyên tắc hoạt động
Uy tín là tài sản quan trọng nhất của Công ty
Đạo đức nghề nghiệp là phẩm chất quan trọng nhất của nhân viên
Thận trọng triển khai hoạt động từng bớc theo định hớng phát triển của
Nhà nớc; theo nhu cầu của thị trờng.
Triển khai hoạt động đúng đắn, lành mạnh từ thời gian đầu hoạt động.
Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển
2.1.1.5. Vốn kinh doanh
Tổng tài sản tính đến 31/12/2003: 86.071.920.188 đồng
Vốn chủ sở hữu: 43.657.364.986 đồng
Vốn điều lệ: 43.000.000.000 đồng
Cơ cấu cổ đông và tỷ lệ sỡ hữu:
Tổng Công ty Bảo Hiểm Việt Nam(Bảo Việt) góp 31,39 tỷ đồng tiển
mặt tơng đơng 73% Vốn điều lệ Công ty.

Các cổ đông thể nhân (bao gồm 1456 cổ đông) góp 11,61 tỷ đồng tiền
mặt tơng đơng 27% Vốn Điều lệ Công ty.
2.1.1.6. Mục tiêu hoạt động
Đáp ứng tốt nhất nhu cầu đầu t vào chứng khoán của khách hàng là các
tổ chức và cá nhân trong và ngoài nớc.
Đáp ứng nhu cầu huy động vốn của các tổ chức. Bao gồm từ công tác
định giá các doanh nghiệp để thực hiện phát hành chứng khoán huy
động vốn, định giá trong việc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp, lập hồ sơ theo đúng chuẩn mực đến việc tổ chức phân phối
chứng khoán phát hành qua việc đại lý và/ hoặc Bảo lãnh phát hành.
Đặc biệt chú trọng tham gia vào hoạt động T vấn CPH doanh nghiệp
Nhà nớc bao gồm T vấn xây dựng phơng án CPH, xây dựng điều lệ tổ
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
P.tổng hợp
P.kTLK
Đại diện tại TTGDCK
Chi nhánh tại TP.HCM
P.KTTH P.giao dịchP.tư vấn
Ban giám đốc điều hành
P.tVTD
P.PH&QLDMĐT
P.Giao dịch
chức hoạt động, Định giá doanh nghiệp; Tổ chức đấu giá chào bán cổ
phần ra công chúng.
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong việc đại chúng hoá Công ty
thông qua việc niêm yết cổ phiếu trên Thị trờng Chứng khoán tập trung.
Hỗ trợ doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu niêm yết chứng khoán và mục
tiêu phát hành chứng khoán đại chúng để tiến tới niêm yết trên TTCK.
Cung cấp các dịch vụ khác có liên quan nhằm hỗ trợ cho các doanh

nghiệp cổ phần; bao gồm t vấn quản trị, t vấn tài chính, t vấn hình thức
cổ phiếu và quản lý sổ cổ đông, đại lý chuyển nhợng và thực hiện các
quyền liên quan đến cổ phiếu.
Tham gia quảng bá, giới thiệu về đầu t và TTCK nhằm gia tăng sự hiểu
biết của công chúng.
2.1.1.7. Các hoạt động của Công ty
BVSC đã đăng ký và đợc phép thực hiện tất cả các loại hình hoạt động kinh
doanh trên chứng khoán theo qui định của pháp luật về chứng khoán và TTCK.
Công ty đợc UBCKNN cấp giấy phép hoạt động cho những loại hình nghiệp vụ
sau:
Môi giới, Tự doanh, Quản lý danh mục đầu t, Bảo lãnh phát hành, Lu ký
chứng khoán, T vấn đầu t chứng khoán.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của BVSC.
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của BVSC



2.1.2.2. Đội ngũ cán bộ
Tập hợp và xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ mạnh là một nhân tố quan
trọng đảm bảo sự thành công và chất lợng của dịch vụ t vấn; do vậy, công tác nhân
sự luôn nhận đợc sự quan tâm đặc biệt của HĐQT và Ban giám đốc Công ty. Hơn
nữa, với vị trí là CTCK hàng đầu tại Việt Nam, BVSC đã thu hút đợc những cá
nhân có trình độ, năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng-
Chứng khoán và đầu t tham gia các hoạt động của Công ty.
Bên cạnh đó, BVSC cũng đã tạo dựng và thờng xuyên duy trì mối quan hệ
hợp tác chặt chẽ các cơ quan quản lý Nhà nớc và với đội ngũ cộng tác viên giàu
kinh nghiệm trong các lĩnh vực cải cách Doanh nghiệp nhà nớc, Tài chính doanh
nghiệp, kế toán, kiểm toán trong và ngoài nớc.
Qua kinh nghiệm của 3 năm hoạt động, với việc tham gia vào nhiều dự án
t vấn khác nhau, BVSC đã nhận thấy tầm quan trọng đồng thời đã xây dựng đợc

phơng thức trao đổi thông tin, phơng thức hợp tác hữu hiệu trong nội bộ Công ty
và giữa BVSC với khách hàng t vấn nhằm đem laị hiệu quả và lợi ích tối đa cho
khách hàng.
2.1.3. thuận lợi và khó khăn của Công ty
2.1.3.1. Những điều kiện thuận lợi
BVSC là CTCK đầu tiên đợc thành lập tại Việt Nam, cổ đông sáng lập là
Tổng Công ty Bảo Hiểm Việt Nam (Bảo Việt) và chính thức đợc phép tham gia
hoạt động từ ngày 26/11/1999; Công ty đã không trông chờ vào sự xuất hiện của
thị trờng tập trung mà đã có những hoạt động rất tích cực đợc nhiều khách hàng,
nhà đầu t biết đến.
Là CTCK hoạt động hiệu quả và có nhiều kinh nghiệm, nhất là trong lĩnh
vực t vấn chuyển đổi hình thức sở hữu, t vấn niêm yết và phát hành chứng khoán.
Là CTCK đầu tiên tham gia vào lĩnh vực hỗ trợ CPH.
BVSC có khả năng cung cấp cho khách hàng dịch vụ t vấn chuyên nghiệp
và trọn gói; bao gồm t vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, t vấn tài
chính doanh nghiệp, quản lý sổ cổ đông - tổ chức thực hiện quyền và đại lý
chuyển nhợng cổ phần, xác định giá trị doanh nghiệp, t vấn niêm yết cổ phiếu, t
vấn và định giá phát hành chứng khoán huy động vốn, đại lý và Bảo lãnh phát
hành chứng khoán - những hình thức t vấn trọn gói này chỉ có thể đợc thực hiện
bởi BVSC vừa có chức năng t vấn, va có chức năng Bảo lãnh phát hành.
Là đơn vị kinh doanh chứng khoán có mối quan hệ rộng rãi với các tổ chức
đầu t, mạng lới giao dịch rộng khắp và đầu t trang thiết bị đồng bộ, hiện đại; đồng
thời BVSC luôn có thể sẵn sàng tận dụng mạng lới các Công ty Bảo Việt có mặt
tại tất cả 61 tỉnh thành, thành phố để triển khai mạng lới phân phối chứng khoán
đến cá nhân nhà đầu t trong cả nớc.
BVSC có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có nhiều kinh nghiệm và những
cộng tác viên là những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực tài chính.
2.1.3.2. Những khó khăn của Công ty
TTCK đã trải qua gần 4 năm hoạt động cùng với những biến động lên
xuống. Cũng nh Thị trờng, CTCK Bảo Việt cũng phải đối mặt đối với không ít

những khó khăn, thách thức. Trong thời kỳ đầu của thị trờng tuy thị trờng hết sức
sôi động nhng quy mô còn quá bé, còn quá ít Công ty quan tâm đến TTCK và
công chúng thì hiểu biết không nhiều về chứng khoán vì thế mà việc triển khai
các đại lý cũng nh các hoạt động t vấn của Công ty không đạt đợc hiệu quả cao
nh kế hoạch đề ra. Hơn nữa khung pháp lý cha hoàn thiện vì thế cũng ảnh hởng
lớn tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Sang nữa cuối năm 2001 đến gần cuối
2003 TTCK đi vào tình trạng gần nh đóng băng. Tuy Công ty có nhiều hoạt
động tích cực song do giá chứng khoán giảm sút qua mạnh, vì thế nhiều Công ty
đang có xu hớng muốn tham gia niêm yết đã dừng ngay ý định; và nhiều rất nhiều
tài khoản của các nhà đầu t gần nh đóng băng không có giao dịch trong thời gian
dài. Vì thế mà doanh thu từ các hoạt động môi giới cũng nh t vấn, lu ký, Bảo lãnh
phát hành giảm sút.
Kể từ cuối năm 2003 và sang đầu năm 2004 cho đến nay thị trờng đã bớc
sang giai đoạn đi vào hoạt động ổn định biểu hiện ở giá chứng khoán có xu hớng
đi lên và độ biến động giá ổn định song quy mô của thị trờng còn nhỏ, lợng hàng
hoá còn cha nhiều.
Về đối thủ cạnh tranh, hiện nay đã có 13 CTCK đi vào hoạt động, các
CTCK khác cũng đang gấp rút cho việc quảng bá thơng hiệu của mình và thu hút
khách hàng. Các hoạt động của các Công ty cũng đã và đang đợc hoàn thiện, nâng
cao và ngày càng đa dạng cũng là một thách thức của Công ty.
2.1.4. kết quả kinh doanh của Công ty
Bảng 2.1.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (2001-2003)
Đơn vị: 1000VND
Chỉ tiêu Năm2000 Năm2001 Năm2002 Năm2003
Doanh thu KDCK 3.657.179 7.627.510 6.648.708
Thu lãi đầu t 33.450 117.891 732.174
Tổng doanh thu 3.690.629 7.745.401 7.380.882 6.705.405
Chi phí KDCK 223.069 1.480.396 1.256.959
Chi phí QLDN 2.428.548 4.070.858 5.778.432
Tổng chi phí 2.651.617 5.551.254 7.035.391 6.061.201

Tổng LN trớc thuế 1.039.012 2.194.147 345.491 644.204
Thuế TNDN - 332.205 7.027 80.756
Lợi nhuận sau thuế 1.039.012 1.861.942 338.464 563.448
2.2. thực trạng hoạt động của CTCP chứng
khoán Bảo Việt
Đợc sự quan tâm của Chính Phủ, ngay từ những tháng đầu năm 2003 chiến
lợc phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010 đã đợc thông qua, mở ra định hớng
rõ ràng cho việc phát triển TTCK.
UBCKNN đã có nhiều nỗ lực vực dậy TTCK sau một thời gian trầm lắng
kéo dài suốt từ năm 2002 bằng việc áp dụng một loạt các giải pháp kỹ thuật mới
và tổ chức Tuần lễ Chứng khoán nhằm hâm nóng thị trờng, quảng bá và tập
trung thu hút sự quan tâm của đông đảo công chúng đầu t đến với TTCK. Tuy
nhiên, những cố gắng này hầu nh cha đủ lực để vực dậy thị trờng.
Trong năm 2003, môi trờng pháp lý đã đợc cải thiện khá nhiều với việc sửa
đổi bổ sung và ban hành một số quy định pháp lý quan trọng. Quyết định số
146/2003/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ nâng tỷ lệ nắm giữ của Ngời đầu t nớc
ngoài từ 20% lên 30%, Ngời đầu t nớc ngoài đợc mở tài khoản trực tiếp tại các
CTCK; Nghị định số 144/2003/NĐ-CP của Chính phủ thay thé cho Nghị định số
48/1998/NĐ-CP trớc đây nhằm hoàn thiện khung pháp lý đảm bảo hành lang pháp
lý đợc đầy đủ, cụ thể hơn, tạo ra môi trờng thông thoáng hơn cho các chủ thể
tham gia vào thị trờng, cùng với những thay đổi này, việc ra đời của Hiệp hội kinh
doanh chứng khoán Việt nam(VASP) và các Công ty quản lý quỹ... những điều đó
đã tạo thêm niềm tin và tập trung hơn sự quan tâm của đông đảo công chúng đầu
t tham gia vào TTCK, đặc biệt là các Nhà đầu t nớc ngoài.
Năm 2003 là năm đầu tiên chúng ta bắt đầu bớc vào tiến trình hội nhập, do
vậy đa số ngời đầu t đều có tâm lý chờ đợi xem tình hình khả năng kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết sẽ ra sao, lãi suất huy động
tín dụng tăng quá nóng khiến lực hút vào TTCK bị giảm mạnh đồng thời cùng với
những ảnh hởng từ vụ việc xảy ra đối với một số Công ty niêm yết nh BiBiCa,
HalongCanfooco,Tribeco.. đã lại càng làm cho lòng tin của ngời đầu t bị giảm sút.

Từ những yếu tố ảnh hởng đó, trong năm 2003 lần đầu tiên chỉ số VNI đã
giảm xuống mức kỷ lục và chỉ còn 130,9 điểm ( Ngày24/10/2003 ); một số cổ
phiếu giao dịch dới mệnh giá; nhng điều đáng mừng là những tháng cuối năm ng-
ời đầu t có tổ chức và ngời đầu t nớc ngoài tham gia vào thị trờng ngày càng đông
hơn góp phần làm cho chỉ số VNI dần hồi phục và đóng của một năm giao dịch ở
mức 166,94 điểm( Giảm 9% so với mức đóng cửa năm 2002).
Trong những tháng đầu năm 2004, có những phiên giao dịch chỉ số VNI lên
đến 282 điểm, đây là dấu hiệu khả quan của TTCKVN. Sự phục hồi trở lại của chỉ
số VNI đã thu hút đợc khá nhiều nhà đầu t quay lại với thị trờng, hứa hẹn thị trờng
sẽ có những bớc đột phá khởi sắc hơn rất nhiều trong năm 2004.
2.2.1. Các hoạt động chính
2.2.1.1. Hoạt động môi giới
Không chỉ trông chờ vào hoạt động của Thị trờng giao dịch tập trung, ngay
từ đầu năm 2000, BVSC đã tổ chức thực hiện thu mua công trái thông qua các đại
lý thu là các Công ty Bảo Hiểm trong hệ thống Bảo Việt cho hợp đồng quản lý
danh mục của Công ty Bảo Hiểm Việt Nam.
Việc thực hiện quản lý danh mục này đã góp phần đáp ứng đợc nhu cầu đầu
t vốn dài hạn cho Tổng Công ty Bảo Hiểm Việt Nam. Thông qua hoạt động thu
mua công trái, hoạt động của CTCK Bảo Việt đã đợc đông đảo công chúng đầu t
biết đến.
Trong năm Công ty đã đặc biệt chú trọng và đầu t thích đáng về cơ sỏ vật
chất để phục vụ và đáp ứng nhu cầu đầu t của tổ chức, cá nhân. Công ty đã đầu t
trang thiết bị bảng điện tử giúp cho các nhà đầu t cập nhật và theo dõi diễn biến
giá giao dịch của toàn thị trờng.
Đồng thời BVSC đã triển khai tin học hoá trong quản lý tài khoản của
khách hàng, xây dựng hệ thống thông tin của Công ty để cung cấp cho khách
hàng những thông tin cập nhật nhất về chứng khoán và các thông tin liên quan,
giúp cho khách hàng kiểm tra các thông tin về chứng khoán cũng nh tra cứu thông
tin về số d tài khoản cũng nh đặt lệnh giao dịch.
Bên cạnh việc thõa mãn nhu cầu của các nhà đầu t ở Hà Nội và Tp.HCM và

để cung cấp các dịch vụ cho các nhà đầu t ở các tỉnh lẻ, BVSC đã phối hợp với các
thành viên của Bảo Việt nhanh chóng mở ra các đại lý giao dịch ở Hải Phòng và
Long An.
Trong năm 2000, BVSC đã phối hợp với Bảo Việt để triển khai cho vay ứng
trớc tiền bán chứng khoán với các thủ tục thuận lợi, giúp cho khách hàng khi cần
có thể nhận ngay đợc tiền bán chứng khoán cùng ngày bán chứng khoán. Ngoài
ra, BVSC đã phối hợp với Bảo Việt nghiên cứu cung cấp dịch vụ tiện ích cho vay
cầm cố chứng khoán và sẽ triển khai vào năm 2001, giúp khách hàng chủ động
cân đối nguồn tài chính giữa đầu t và tiêu dùng.
Với những nỗ lực kể trên, Công ty đã giành đợc những kết quả khả quan về
doanh số và thị phần giao dịch. Trong số 7 Công ty hoạt động giao dịch chứng
khoán tính đến thời điểm cuối năm 2000, Công ty đã thực hiện giao dịch cho
khách hàng khoảng 45 tỷ VND, chiếm 24% thị phần, đã mở đợc hơn 1000 tài
khoản cho nhà đầu t tổ chức, cá nhân và số d ký quỹ tiền và chứng khoán gần 100
tỷ.
Điểm nổi bật trong hoạt động năm 2001 của BVSC là sự cải tiến, hoàn
thiện, đa dạng hoá và nâng cao chất lợng dịch vụ, đa ra hàng loạt các dịch vụ hỗ
trợ giao dịch cho khách hàng, giúp khách hàng tối đa hoá việc sử dụng nguồn vốn,
tăng khả năng nắm bắt cơ hội đầu t. Đó là:
ứng trớc tiền bán chứng khoán
Cầm cố chứng khoán cho vay
Cho vay hỗ trợ tiền mua chứng khoán
Ngoài ra, BVSC cũng nghiên cứu và triển khai phơng thức giao dịch qua
điện thoại nhằm giúp ngời đầu t không có thời gian đặt lệnh trực tiếp tại Công ty
vẫn có thể thực hiện giao dịch qua điện thoại. Phơng thức giao dịch này sẽ đợc
BVSC áp dụng chính thức trong nủa đầu năm 2002. Góp phần tạo thuận lợi cho
khách hàng khi giao dịch, trong năm 2001, BVSC đã hợp tác với Bảo Việt triển
khai các dịch vụ cho vay hỗ trợ giao dịch nh dịch vụ cho vay ứng trớc, cho vay
cầm cố.
Việc cung cấp thông tin cho khách hàng cũng đợc BVSC đặc biệt chú

trọng. Bên cạnh những thông tin đợc cập nhật liên tục về tình hình đặt mua chào
bán, giá và khối lợng khớp lệnh dự kiến của các chứng khoán trong các phiên giao
dịch, BVSC còn phát hành bản tin tuần và bản tin hàng tháng nhằm cung cấp thêm
kiến thức, thông tin cho khách hàng và đồng thời để tiến tới hoạt động t vấn đầu t
chứng khoán một cách chuyên nghiệp hơn.
Tính đến cuối năm 2001, doanh số và thị phần giao dịch của BVSC đã tăng
lên đáng kể. Tổng số tài khoản giao dịch chứng khoán tại BVSC là 2522 tài khoản
cá nhân và 27 tài khoản tổ chức, tăng 1679 tài khoản cá nhân và 11 tài khoản tổ
chức so với năm 2000. Tổng giá trị giao dịch qua BVSC năm 2001 đạt trên 533 tỷ
đồng, chiếm 26% thị phần toàn thị trờng, tăng 1,8% so với năm 2000. Phí giao
dịch đạt gần 2,3 tỷ đồng, tăng 14% so với kế hoạch đặt ra. Doanh thu hoạt động
ứng trớc và cầm cố chứng khoán hỗ trợ giao dịch đạt 181 triệu đồng.
Trong năm 2002, BVSC đã phát triển các đại lý giao dịch chứng khoán
rộng thêm ở Đà Nẵng, Đồng Nai. Đây là việc làm rất cần thiết tạo điều kiện cho
những nhà đầu t ở xa Hà Nội và Tp.HCM vẫn có thể tham gia giao dịch một cách
thuận lợi, góp phần làm gia tăng lợng ngời đầu t tham gia vào TTCK Việt Nam.
Công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lợng dịch vụ hoạt động môi giới,
cùng với việc không ngừng cải tiến, hoàn thiện và đa dạng hoá các dịch vụ hỗ trợ
giao dịch. Phơng thức "Đặt lệnh từ xa qua điện thoại hoặc Fax và thực hiện
ủy quyền rộng đã đợc đa ra để phục vụ cho những khách hàng không có điều
kiện đặt lệnh trực tiếp. Đặt lệnh từ xa cho phép khách hàng không cần đến sàn
giao dịch mà vẫn đặt đợc lệnh giao dịch một cách nhanh chóng và chính xác. ủy
quyền rộng cho phép Ngời đợc ủy quyền dễ dàng thực hiện mọi giao dịch trên tài
khoản của Ngời ủy quyền hơn.
Việc cung cấp thông tin cho khách hàng luôn đợc đặc biệt chú trọng. BVSC
đã tiến xa hơn ở năm trớc đó là đa ra bản tin hàng ngày nhằm cung cấp thông tin
một cách cập nhật nhất cho nhà đầu t, giúp khách hàng có đầy đủ thông tin để có
quyết định chính xác trong la chọn đầu t của mình.
Ngoài ra, để cung cấp thông tin cho các khách hàng mà không có điều kiện
đến trụ sở của BVSC, Công ty đã cung cấp thông tin trên trang tin điện tử:

hoặc qua Email hay tin nhắn SMS.
Các dịch vụ hỗ trợ giao dịch tiếp tục đợc cải tiến, hoàn thiện và luôn đợc đa
dạng hoá. Thủ tục ứng trớc tiền bán chứng khoán đợc thực hiện hết sức nhanh gọn
với chi phí hợp lý. Quy trình cho vay cầm cố chứng khoán và cho vay hỗ trợ tiền
mua chứng khoán luôn có những cải tiến đáng kể, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng trong quá trình cầm cố, giải toả và xử lý tài sản cầm cố trong điều
kiện thị trờng hết sức nhạy cảm.
Với tất cả những nỗ lực trên, doanh số và thị phần giao dịch của BVSC vẫn
luôn đợc duy trì ở mức cao. Năm 2002, số tài khoản mở tại BVSC tăng 42% tơng
đơng với khoảng 3698 tài khoản cá nhân và 32 tài khoản là của khách hàng là tổ
chức, tổng giá trị giao dịch qua BVSC đạt 576 tỷ đồng, chiếm 26,3% thị phần toàn
thị trờng. Phí giao dịch đạt trên 2,1 tỷ đồng.
Tổng số tài khoản của Công ty tính đến ngày 31/12/2003 là 3.807 tài khoản
gồm 3.775 cá nhân và 32 tổ chức trong đó tại văn phòng Công ty là 1.911 tài
khoản ( 17 tài khoản tổ chức ) và tại chi nhánh là 1896 tài khoản ( 15 tài khoản tổ
chức ). Nh vậy so với thời điểm cuối năm 2002, số tài khoản giao dịch đã tăng
thêm 193 tài khoản (Mở mới 243 tài khoản, đóng 30 tài khoản).
Kết quả hoạt động môi giới thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Đơn vị: 1000VND
Giá trị giao dịch Phí giao dịch Thị phần
GTGD
So với
2002
Trị giá
So với
2002
So với
KH
2003
GDKL

chung
GDKL
KH
Toàn
Công ty
305.502 56,08% 768,388 36,62% 28,46% 20,7% 18,8%
Trụ sở 97.290 39,35% 328,789 36,76% 27,39% 11,3% 9,4%
Chi
nhánh
208.212 69,98% 439,598 36,54% 29,30% 9,4% 9,4%
Để đáp ứng cho việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới, Công ty đã khẩn
trơng chỉnh sửa phần mềm BOSC nhằm phục vụ ở mức tốt nhất mọi nhu cầu của
ngời đầu t, nỗ lực đẩy mạnh việc cung cấp thông tin cho các nhà đầu t qua các bản
tin định kỳ, điện thoại, Email, tin nhắn, xây dựng lại trang Web mới và thờng
xuyên cập nhật thông tin trên trang Web , đồng thời việc
cung cấp thông tin cho khách hàng tổ chức các thông tin về giao dịch cổ phiếu
cũng đợc triển khai hiệu quả.
Chuẩn bị lại các tài liệu giới thiệu và ấn phẩm phục vụ ngời đầu t trong nớc,
hoàn thiện quy trình giao dịch của ngời đầu t nớc ngoài, chuẩn bị đầy đủ các tài
liệu giới thiệu về ấn phẩm bằng Tiếng Anh và Tiếng Trung để phục vụ ngời đầu t
nớc ngoài. Thông qua mạng lới Đại lý giao dịch, các cộng tác viên và tổ chức có
mối quan hệ, các tài liệu ấn phẩm giới thiệu về BVSC và giao dịch chứng khoán
đã đợc triển khai tới tận tay các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc.
Mặc dù có những cố gắng nói trên, nhng trong điều kiện chung của thị tr-
ờng liên tục sụt giảm về giá cả và khối lợng giao dịch, kết quả hoạt động môi giới
trong năm đạt đợc vẫn ở mức rất hạn chế. Tuy nhiên Công ty vẫn duy trì đợc thị
phần chung về giao dịch khớp lệnh cổ phiếu ở mức 20,7% và thị phần giao dịch
khớp lệnh cổ phiếu của khách hàng ở mức 18,8% mức thị phần giao dịch cổ phiếu
này có giảm nhng hầu nh không đáng kể so với năm 2002 và cơ bản hoàn thành
mục tiêu kế hoạch đề ra.

Trong năm 2003, giao dịch tại các Đại lý giao dịch của Công ty cũng bị
đóng băng nh tình hình thị trờng chung, tuy nhiên Công ty cũng luôn quan tâm rà
soát để củng cố hỗ trợ triển khai các dịch vụ tiện ích đến Đại lý giao dịch để hoạt
động của các Đại lý đợc duy trì ổn định và mang lại hiệu quả hơn.
Đơn vị: 1000VND
Hải
Phòng
Đà Nẵng Đồng Nai Long An Tổng cộng
Giá trị đặt lệnh 1.122.052 2.596.043 240.338 499.700 4.458.133
Giá trị giao
dịch
689.003 1.086.090 166.480 137.255 2.072.828
Phí môi giới 3.445 5.430 802 686 10.364
2.2.1.2. Hoạt động t vấn
Thị trờng trầm lắng kéo dài đã tạo ra cho các doanh nghiệp một tâm lý ngại
niêm yết và sợ phát hành chứng khoán. Trong năm, Công ty đã tiến hành hoàn tất
hồ sơ niêm yết và hồ sơ phát hành cho một số doanh nghiệp (Transimex, Brico,
Cartour) nhng do điều kiện không thuận lợi nên các doanh nghiệp này đều quyết
định tạm gác lại việc triển khai hoàn thiện công việc theo hợp đồng.
Năm 2003, Chính phủ đã phê duyệt xong phơng án tổng thể sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nớc của các Bộ, Ngành và các địa phơng, bên cạnh đó việc
chính phủ ban hành Nghị định số 38/2003/NĐ-CP về việc chuyển đổi doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thành CTCP đã tạo những điều kiện hết sức thuận
lợi và mở ra cơ hội lớn cho việc triển khai hoạt động t vấn, đặc biệt là t vấn CPH.
Tuy nhiên cạnh tranh trong lĩnh vực t vấn CPH cực kỳ gay gắt nhiều CTCK và
Công ty kiểm toán cũng tham gia cung cấp dịch vụ t vấn CPH, nên giá bỏ thầu tại
các đợt đấu thầu lựa chọn tổ chức t vấn xác định giá trị doanh nghiệp để CPH liên
tục giảm và nằm ở mức rất thấp.
Trớc tình hình đó ngay từ đầu năm 2003, Công ty đã xác định tập trung
chuyển hớng mạnh sang mảng t vấn CPH với chủ trơng cung cấp dịch vụ trọn gói

cho đến khi hoàn thành chuyển giao doanh nghiệp nhà nớc thành CTCP, trong
năm Công ty đã ký đợc 13 hợp đồng t vấn tài chính và CPH trong đó chỉ có 1 hợp
đồng t vấn CPH và niêm yết chứng khoán cho doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài (Taya), ký 6 hợp đồng tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu cho các doanh
nghiệp nhà nớc CPH và một hợp đồn t vấn thành lập doanh nghiệp cổ phần mới
cho Bộ giao thông vận tải. Ngoài ra Công ty cũng đã triển khai ký kết thêm một
số Hợp đồng t vấn vào thời điểm cuối năm để gối đầu thực hiện trong năm 2004.
Kết quả hoạt động t vấn thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Đơn vị: 1000VND
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện So với KH So với 2002
Doanh thu 350.000 462.400 132,1% 369,9%
2.2.1.3. Hoạt động tự doanh
Là hoạt động BVSC đầu t kinh doanh cho chính Công ty của mình và vì
mục tiêu thu nhập. Hoạt động Tự doanh là điều kiện bắt buộc phải có để Công ty
đợc phép thực hiện hoạt động Bảo lãnh phát hành, một hoạt động quan trọng liên
quan trực tiếp đến việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK.
Trong năm 2001, hoạt động tự doanh của Công ty chủ yếu tập trung vào tự
doanh mua lô lẻ và cổ phiếu niêm yết. Trong 7 tháng đầu năm, số lợng Công ty
niêm yết còn hạn chế nên có sự chênh lệch khá lớn giữa cung và cầu về cổ phiếu
đồng thời là nguyên nhân trực tiếp đẩy giá giao dịch của các loại cổ phiếu lên cao.
Mặt khác chính sách u tiên lệnh của khách hàng trớc lệnh tự doanh của
Công ty đã phần nào hạn chế việc triển khai hoạt động tự doanh trong giai đoạn
này. Tuy vậy với chiến lợc đầu t chủ động, hợp lý cùng với những diễn biến thuận
lợi trên TTCK đã giúp hoạt động tự doanh của Công ty trong năm 2001 đạt đợc
những kết quả nhất định.
Trong năm 2002, hoạt động tự doanh của BVSC chủ yếu tập trung vào các
cổ phiếu niêm yết bao gồm một phần tự doanh lô lẻ và chủ yếu là giao dịch trên
TTCK tập trung, bên cạnh đó Công ty vẫn duy trì thờng xuyên hoạt các động giao
dịch trái phiếu. Trớc tình hình thị trờng không thuận lợi, Công ty đã đề ra chiến l-
ợc kinh doanh theo hớng tận dụng các cơ hội đầu t phù hợp với các mục tiêu ngắn

hạn và dài hạn, giảm thiểu rủi ro nhằm bảo toàn vốn. Chiến lợc thanh toán và cơ
cấu lại danh mục đầu t tự doanh trên cơ sở kết hợp giữa hoạt động tự doanh chứng
khoán dài hạn và ngắn hạn đã phần nào đem lại những kết quả cho hoạt động tự
doanh nhằm tạo đà thuận lợi cho giai đoạn tiếp theo. Ngoài ra, Công ty cũng đã
đúc kết thêm đợc nhiều kinh nghiệm quý báu trong hoạt động kinh doanh khi đã
trải qua những bớc thăng trầm liên tiếp của thị trờng.
Việc tiếp tục sụt giảm kéo dài về giá cả lẫn quy mô giao dịch từ cuối năm
2002 và kéo dài theo hớng ngày càng xấu hơn trong gần nh suốt cả năm 2003
khiến cho việc triển khai thực hiện chiến lợc tự doanh gặp nhiều khó khăn. Công
ty chủ trơng bám sát diễn biến thị trờng để triển khai giao dịch quay vòng nhanh
nhằm tìm kiếm lãi vốn và giảm giá chứng khoán tự doanh hớng tới hoàn nhận dự
phòng, tuy nhiên việc triển khai khá bị đông và chỉ có thể thực hiện với quy mô
rất nhỏ, công tác dự báo tiếp tục không có nhiều cơ sở để đảm bảo độ chuẩn xác
cao. Với những diễn biến bất lợi của thị trờng, kết quả hoạt động tự doanh bị sụt
giảm khá nhiều so với kế hoạch đề ra.
Kết quả hoạt động tự doanh thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Đơn vị:1000VND
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện So với KH So với 2002
Lãi vốn 497.000 72.901 14,7% 37,2%
Thu nhập cổ tức, trái tức 612.000 1.296.552 205,2% 177,1%
Lỗ tự doanh - 2.284.681 - -
Dự phòng (818.000) (1.071.999) 131,1% -
Do xu hớng lãi suất huy động bắt đầu giảm từ cuối tháng 08/2003 Công ty
đã nhanh chóng chuyển một số khoản đầu t kỳ hạn tại các Ngân hàng sang trái
phiếu với lãi suất cao do vậy thu nhập về lãi trái phiếu tăng đột biến so với kế
hoạch và năm 2002. Bên cạnh đó tại các thời điểm tăng giá những tháng cuối
năm. Công ty tranh thủ đẩy mạnh bán ra một số cổ phiếu tự doanh không hiệu quả
và giá cao, thực hiện mua lại vào cuối năm nên trong năm 2003, dự phòng giảm
giá đã hoàn nhập hơn một tỷ đồng, nhng đồng thời phải hạch toán, ghi nhận nỗ
lực tự doanh số cổ phiếu bán ra hơn 2 tỷ đồng.

Số d chứng khoán tự doanh đến hết ngày 31/12/2003 là 26.053.166.880
đồng trong đó chứng khoán niêm yết là 24.969.166.880 đồng (cổ phiếu
4.966.102.480 đồng), chứng khoán cha niêm yết là 1.084.000.000 đồng.
2.2.1.4. Hoạt động Bảo lãnh, Đại lý và uỷ thác đấu thầu
Là hoạt động mà tổ chức Bảo lãnh phát hành giúp tổ chức phát hành thực
hiện các công việc cần thiết cho một đợt phát hành và có các cam kết nhằm đảm
bảo việc phát hành chứng khoán thành công. Ngoài ra trong những trờng hợp đợt
phát hành không thực hiện theo phơng thức Bảo lãnh, BVSC có thể đóng vai trò là
tổ chức đại lý phân phối chứng khoán,.
BVSC đã hợp tác với nhiều khách hàng khác nhau, từ những doanh nghiệp
đến những định chế tài chính của Nhà nớc nh Kho bạc Nhà Nớc, Quỹ Hỗ trợ phát
triển, Ngân hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long, Ngân hàng Nông nghiệp Việt

×