Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Những vấn đề cơ bản về dự án và thẩm định dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.64 KB, 32 trang )

Những vấn đề cơ bản về dự án và thẩm định dự án.
1.1 Dự án
1.1.1 Khái niệm dự án.
Hiện nay từ dự án đợc sử dụng rất rộng rãi - ta thờng nghe nói
đến các dự án đầu t phát triển tầm cỡ quốc gia hoặc quốc tế, song cũng có
thể nói đến dự án của cá nhân mỗi ngời, nh tiến hành một nghiên cứu thử
nghiệm, viết một cuốn sách...Vậy có thể hiểu "dự án là gì?
Thờng có hai cách hiểu về dự án. Theo cách hiểu thứ nhất (tĩnh) dự
án là hình tợng về một tình huống (một trạng thái ) mà ta muốn đạt tới.
Trong cách hiểu thứ hai (động) theo từ điển về quản lý dự án AFNOR, dự
án là một hoạt động đặc thù tạo nên một thực tế mới một cách có phơng pháp và
tịnh tiến, với các phơng tiện ( nguồn lực đã cho).
Theo nghị định 177/CP ngày 20/10/1994 của Chính phủ quy định:
Dự án đầu t là tập hợp đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những đối tợng nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng,
cải tiến hoặc nâng cao chất lợng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian nhất định.
Qua đây ta có thể nhận thấy:
+Dự án không chỉ là một ý định hay phác thảo, mà có tính cụ thể
và mục tiêu xác định, nhằm đáp ứng một nhu cầu chuyên biệt.
+Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tợng hay ứng dụng, mà
phải cấu trúc nên một thực tế mới, một thực tế mà trớc đó còn cha tồn tại
nguyên bản tơng đơng. Ngoài ra mỗi dự án phải có tính sáng tạo riêng.
+ Vì liên quan đến một thực tế trong tơng lai, bất kì dự án nào
cũng có một độ bất định và những rủi ro có thể xảy ra.
+Cuối cùng, nh một hoạt động đặc thù, dự án phải có bắt đầu, có
kết thúc và chịu những hạn chế nói chung là đã cho về nguồn lực( phơng
tiện).
Ta cũng thấy rõ các đặc trng sau đây cho phép nhận dạng một dự
án:
+Mục tiêu dự án.


+Thời gian (Với các giai đoạn khác nhau).
+Đặc thù (Tính độc nhất vô nhị) của dự án.
+Môi trờng xung quanh dự án (nhất là phần tiếp giao giữa dự án
với môi trờng xung quanh).
Khi nói đến dự án bao gìơ cũng liên quan đến hoạt động đầu t bởi
lẽ nếu dự án không đợc đầu t thì không thể nào tiến hành đợc. Khi một
doanh nghiệp có dự án thì một điều tất nhiên là doanh nghiệp đó có hoạt
động đầu t. Đầu t là hoạt động chủ yếu quyết định sự phát triển và tăng tr-
ởng của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động đầu t ,
đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính,
kinh tế xã hội của nó đòi hỏi khi tiến hành một hoạt động đầu t cần phải
có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Có nghĩa là mọi hoạt động đầu t
phải thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn. Vì ta có thể
nhận thấy:
1.1.2 Vai trò của dự án.
1.1.2.1 Đối với nhà đầu t.
-Dự án là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu t quyết định có
nên tiến hành đầu t hay không.
-Là phơng tiện để chủ đầu t thuyết phục các tổ chức tài chính tài
trợ vốn cho dự án.
-Là cơ sở cho các nhà đầu t xây dựng kế hoạch đầu t, theo dõi đôn
đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
-Là công cụ để tìm kiếm các đối tác liên doanh.
-Là công cụ giúp nhà đầu t xác định đợc cơ hội đầu t tốt, giảm
thiểu rủi ro, giảm thiểu chi phí cơ hội.
-Là căn cứ để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng nh để giải quyết
các mối quan hệ trong tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực
hiện dự án.
1.1.2.2 Đối với Nhà nớc.
Dự án là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xét duyệt cấp giấy phép

đầu t, là căn cứ pháp lý để tòa án xem xét giải quyết khi có sự tranh chấp
giữa các bên tham gia đầu t trong quá trình thực hiện dự án sau này.
1.1.2.3 Đối với các tổ chức tài trợ vốn.
Dự án là căn cứ để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án
để quyết định có nên tài trợ hay không, tài trợ đến mức độ nào cho dự án
để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
1.1.3 Phân loại dự án.
Các dự án trong thực tế rất đa dạng và dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau,
ta có các cách phân loại khác nhau:
+Xét theo ngời khởi xớng, ta có các dự án của cá nhân, tập thể hay
quốc gia (quốc tế).
+Xét theo phân ngành kinh tế xã hội, ta có các dự án sản xuất, dự
án thơng mại, xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội...
+Xét theo địa chỉ khách hàng, ta có dự án xuất khẩu; tiêu thụ địa
phơng ( thậm chí nội bộ) hoặc trong nớc.
+Xét theo thời gian, ta có dự án ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Một cách tổng hợp, ta có thể phân biệt các dự án lớn và các dự án nhỏ.
*Các dự án lớn ( xây dựng một nhà máy hay một tổ hợp công
nghiệp, quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ...) đợc đặc trng bởi tổng kinh
phí huy động lớn, số lợng các bên tham gia đông và sử dụng nhiều công
nghệ khác nhau, thời gian thực hiện ra dài, có ảnh hởng mạnh đến môi tr-
ờng kinh tế và sinh thái. Chúng đòi hỏi phải thiết lập các cấu trúc tổ chức
chuyên biệt, với các mức phân cấp trách nhiệm khác nhau, đề ra quy chế
hoạt động và các phơng pháp kiểm tra chặt chẽ. Tầm bao của các dự án
này rộng tới mức ngời quản lý không thể nào đi sâu vào từng chi tiết trong
quá trình thực hiện. Trái lại, nhiệm vụ chủ yếu của ngời quản lý là, một
mặt thiết lập hệ thống quản lý và tổ chức (Phân chia dự án thành các dự án bộ
phận và phối kết hợp các dự án bộ phận đó) cho phép mỗi cấp thực hiện đợc trách
nhiệm của mình, và mặt khác đảm nhận các mối quan hệ giữa dự án với bên
ngoài.

Các dự án lớn hiện nay thờng mang tính quốc gia hoặc quốc tế.
*Các dự án nhỏ, ngoài những đặc tính ngợc lại với các dự án lớn,
nh không đòi hỏi kinh phí nhiều, thờng nằm trong một bối cảnh sẵn có
hoặc không đợc u tiên. Các nguồn lực huy động chẳng những eo hẹp, mà
thờng không có ngay. Mục tiêu và trách nhiệm đôi khi không đợc xác định
rõ ràng, và những ngời tham gia không có kinh nghiệm trong hoạt động
dự án. Chủ nhiệm dự án thờng kiêm luôn cả việc quản lý dự án ( đối nội)
lẫn việc liên hệ với các chuyên gia bên ngoài (đối ngoại).
Mỗi xí nghiệp, cơ quan ... thờng chỉ chủ trì hoặc tham gia vào một
hay vài dự án lớn, trong khi đó có thể có nhiều dự án nhỏ cùng đồng thời
thực hiện.
Về phơng diện quản lý, các dự án lớn và các dự án nhỏ, tuy có
những nét chung, nhng cũng nhiều đặc điểm riêng đòi hỏi phải áp dụng
các phơng pháp và công cụ quản lý khác nhau. Các dự án lớn thờng đặt ra
nhiều vấn đề về quản lý cần đợc ngiên cứu và giải quyết. Ngợc lại, các dự
án nhỏ cho phép áp dụng một cách đơn giản và công hiệu các phơng pháp
định lợng.
1.1.4 Các giai đoạn của dự án.
Dự án đợc xây dựng và phát triển trong một quá trình gồm nhiều
giai đoạn riêng biệt, song gắn bó chặt chẽ với nhau và đi theo một tiến
trình logic. ở đây ta phân thành 5 giai đoạn cụ thể là: Xác định dự án,
phân tích và lập dự án, duyệt dự án, triển khai thực hiện, nghiệm thu tổng
kết và giải thể.
1.1.4.1 Xác định dự án.
Là giai đoạn đầu tiên trong chu trình dự án có nhiệm vụ phát hiện
những lĩnh vực có tiềm năng để đầu t phát triển, trên cơ sở đó hình thành
sơ bộ các ý đồ đầu t. Trong thực tế ý đồ về một dự án đầu t mới có thể
xuất phát từ các nguồn nh sau:
-Từ những chiến lợc phát triển ngành hay chiến lợc phát triển kinh
tế quốc dân.

-Thông qua việc phát hiện những nguồn tài nguyên, nguyên nhiên
vật liệu cha đợc khai thác và sử dụng có hiệu quả.
-Dự án có thể đợc đề xuất để đáp ứng những nhu cầu sản xuất tiêu
dùng ở thị trờng trong nớc và ngoài nớc còn cha đợc thỏa mãn.
-ý đồ dự án có thể nảy sinh từ yêu cầu khắc phục những khó khăn
và trở ngại đối với sự phát triển kinh tế-xã hội do thiếu các điều kiện vật
chất cần thiết.
Trên cơ sở các lĩnh vực và ý đồ đầu t khác nhau đợc đề xuất, cần
tiến hành nghiên cứu chi tiết hóa, lựa chọn ra những ý đồ dự án có triển vọng
nhất để tiến hành chuẩn bị và phân tích trong giai đoạn tiếp theo.
Việc xác định và sàng lọc các ý đồ dự án có ảnh hởng quyết định
tới quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại hay không
đạt đợc kết quả mong muốn, tuy rằng việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt
đến đâu, nếu nh ý đồ ban đầu đã hàm chứa những sai lầm cơ bản.
1.1.4.2 Phân tích và lập dự án.
Sau khi xác định ý đồ, mục tiêu và phơng tiện của dự án, ta có thể
tiến hành quá trình phân tích và lập dự án. Phân tích và lập dự án là giai
đoạn nghiên cứu chi tiết ý đồ đầu t đã đợc đề xuất trên tất cả mọi phơng
diện nh: thể chế - xã hội, thơng mại, tài chính, kinh tế kỹ thuật, tổ chức -
quản lý. Để thực hiện nhiệm vụ này phải thu thập đầy đủ những thông tin
cần thiết cho việc nghiên cứu về thị trờng, môi trờng tự nhiên, các nguồn
nguyên vật liệu tại chỗ, các quy định và chính sách có liên quan của
Chính phủ, về đặc điểm kinh tế- văn hóa - xã hội của dân c trong vùng có
liên quan đến dự án.
Nội dung chủ yếu của giai đoạn phân tích và lập dự án là nghiên
cứu một cách toàn diện tính khả thi của dự án. Tuy vậy, đối với những dự
án có quy mô lớn, thì trớc khi thực hiện nghiên cứu khả thi thì nên có bớc
nghiên cứu tiền khả thi. Trong bớc nghiên cứu này, tất cả mọi phơng diện
chuẩn bị và phân tích dự án đều đợc đề cập tới, song chỉ ở mức độ chi tiết
vừa đủ để chứng minh một cách khái quát rằng, ý đồ dự án đợc đề xuất là

đúng đắn và việc tiếp tục phát triển ý đồ này là có tiềm năng. Nghiên cứu
tiền khả thi cũng giúp loại bỏ bớt những vấn đề không cần thiết, cũng nh
xác định các vấn đề cần đặc biệt chú ý, nhờ đó giúp cho việc định hớng
nghiên cứu và tiết kiệm chi phí chuẩn bị đầu t vào dự án.
Nghiên cứu khả thi ( còn gọi là lập luận chứng kinh tế kỹ thuật) là
bớc nghiên cứu dự án đầy đủ và toàn diện nhất, có nhiệm vụ tạo cơ sở để
chấp thuận hay bác bỏ dự án, cũng nh để xác định một phơng án tốt nhất
trong số các phơng án còn lại. Nghiên cứu khả thi, đúng nh tên gọi của
nó, nhằm chứng minh khả năng thực hiện của dự án về tất cả mọi phơng
diện có liên quan.
Thiết kế và chỉ đạo nghiên cứu khả thi là một công tác phức tạp đòi
hỏi sự tham gia của nhiều lĩnh vực khác nhau. Phạm vi và thời gian nghiên
cứu khả thi phụ thuộc vào tính chất của dự án: dự án có phức tạp hay
không, đã đợc nhận thức đến mức độ nào, dự án có tính chất sáng tạo hay
chỉ là lặp lại. Về kinh phí, nghiên cứu khả thi thờng chiếm khoảng 5%
toàn bộ chi phí đầu t của dự án. Thời gian nghiên cứu có thể là một tháng,
hai năm hoặc dài hơn nữa phụ thuộc vào quy mô tính chất của dự án. Kết
thúc nghiên cứu khả thi cũng là hết giai đoạn phân tích và lập dự án.
Thực tế đã xác nhận tầm quan trọng của công tác chuẩn bị và phân
tích dự án. Chuẩn bị tốt và phân tích kỹ lỡng sẽ làm giảm những khó khăn
trong giai đoạn thực hiện, cũng nh cho phép đánh giá đúng đắn hơn tính
hiệu quả và khả năng thành công của dự án. Chẳng hạn việc chuẩn bị đầy
đủ trên phơng diện kỹ thuật sẽ làm giảm nguy cơ chi phí vợt định mức.
1.1.4.3 Duyệt dự án.
Giai đoạn này thờng đợc thực hiện với sự tham gia của các cơ quan
Nhà nớc, các tổ chức tài chính và các thành phần khác tham gia dự án,
nhằm xác minh lại toàn bộ những kết luận đã đợc đa ra trong quá trình
chuẩn bị và phân tích dự án, trên cơ sở đó chấp nhận hay bác bỏ dự án. Dự
án sẽ đợc thông qua và đợc đa vào thực hiện nếu nó đợc xác nhận là có
hiệu quả và khả thi. Ngợc lại, trong trờng hợp còn có những bất hợp lý

trong thiết kế dự án, thì tùy theo mức độ, dự án có thể đợc sửa đổi bổ
xung hay buộc phải xây dựng lại hoàn toàn.
1.1.4.4 Triển khai thực hiện.
Giai đoạn triển khai thực hiện dự án bắt đầu khi kinh phí đợc đa
vào. Trong giai đoạn triển khai thực hiện có thể chia thành những thời kỳ
nhỏ hơn. Chẳng hạn, thời kỳ thứ nhất là thi công xây dựng các công trình
cơ sở. Sau khi hoàn thành xây dựng cơ bản, dự án chuyển sang thời kỳ
phát triển. Trong thời kỳ này dự án bắt đầu sinh lợi và trả dần những
khoản nợ trong thời kỳ đầu. Thời kỳ thứ ba bắt đầu khi dự án đã đạt tới sự
phát triển toàn bộ, nói cách khác các công trình đầu t ban đầu đã đợc sử
dụng hết công suất và kéo dài cho tới khi dự án chấm dứt hoạt động.
Thực hiện dự án là kết quả của một quá trình chuẩn bị và phân tích
kỹ lỡng, song trong thực tế rất ít khi dự án đợc tiến hành hoàn toàn đúng
nh hoạch định. Nhiều dự án đã không đảm bảo đợc tiến độ thời gian và chi
phí dự kiến, thậm chí một số dự án đã phải thay đổi thiết kế ban đầu do
giải pháp kỹ thuật không thích hợp hay do thiếu vốn hoặc do nhiều yếu tố
khách quan đem lại. Nói chung những khó khăn mà dự án phải đối phó
trong khi thực hiện, đặc biệt trong thời kỳ thi công là:
+Các khó khăn tài chính: Thờng xuất hiện do những biến động về
giá cả hay do việc thiếu các nguồn vốn cần thiết trong quá trình thực hiện.
Hậu quả là dự án bị trì hoãn, chi phí tăng và trong một số trờng hợp quy
mô của dự án bị thu hẹp lại.
+Các hạn chế về mặt quản lý: Phổ biến nhất đối với nhiều dự án
trong các nớc đang phát triển là thiếu những cán bộ quản lý giỏi, cơ cấu tổ
chức, phân công trách nhiệm không rõ ràng, sự phối hợp kém hiệu quả
giữa các cơ quan khác nhau tham gia dự án. Những yếu kém trong quản lý
thờng gây ra tình trạng chậm trễ khi thực hiện và chi phí vợt mức, giám
sát thiếu chặt chẽ và kém linh hoạt, phản ứng chậm trớc những thay đổi
trong môi trờng kinh tế- xã hội.
+Các vấn đề kỹ thuật: Thờng xuyên phát sinh trong quá trình thực

hiện các dự án do việc cung ứng vật t, máy móc, thiết bị (gồm cả đất đai)
không thích hợp hay kém chất lợng, hoặc do những sai phạm, khuyết điểm
ngay trong thiết kế ban đầu hoặc do sự tiến bộ không ngừng trong việc áp
dụng công nghệ mới.
+Các biến động chính trị: Những án thực hiện trong một thời gian
dài, có thể vài chục năm, thờng phải đối phó với những khó khăn về chính
trị. Không kể tới các biến động hay sự hỗn loạn chính trị, dự án th ờng
chịu tác động của những thay đổi trong các chính sách kinh tế - xã hội của
Chính phủ, hay do mức độ u tiên và ủng hộ của Chính phủ đối với dự án
không còn nh trớc.
Những khó khăn và biến động thờng xảy ra trong giai đoạn thực
hiện dự án, nh vậy đòi hỏi các nhà quản lý dự án phải hết sức linh hoạt.
Đồng thời phải thờng xuyên đánh giá và giám sát quá trình thực hiện để
kịp thời thấy đợc vớng mắc khó khăn và đề ra các biện pháp giải quyết
thích hợp, thậm chí xem xét điều chỉnh lại các mục tiêu và phơng tiện nếu
cần.
1.1.4.5 Nghiệm thu, tổng kết và giải thể.
Giai đoạn đánh giá nghiệm thu tiến hành sau khi thực hiện xong dự
án. Đánh giá nghiệm thu khác với việc đánh giá và giám sát nh là một bộ
phận quan trọng trong quá trình thực hiện. Đánh giá nghiệm thu có nhiệm
vụ làm rõ những thành công và thất bại trong toàn bộ quá trình xác định,
phân tích và lập dự án, cũng nh trong khi thực hiện để rút ra những kinh
nghiệm và bài học cho quản lý các dự án khác trong tơng lai.
Kết thúc và giải thể dự án nh thế nào cũng là vấn đề cần nghĩ, tốt
hơn cả là ngay từ khi lập dự án. ít nhất ở đây có hai việc quan trọng cần
bàn là bàn giao (hay phân chia) sử dụng các kết quả của dự án, cũng nh
những phơng tiện mà dự án còn để lại, và bố trí lại công việc cho các
thành viên tham gia dự án, nhất là những ngời đã đợc biệt phái hoàn toàn
khỏi xí nghiệp, cơ quan họ sau một thời gian dài làm việc cho dự án.
1.2 Thẩm định dự án.

1.2.1 Khái niệm
Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách
quan toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm
khẳng định tính hiệu quả cũng nh tính khả thi của dự án trớc khi quyết
định đầu t.
1.2.2 Nội dung thẩm định dự án.
Công tác thẩm định dự án là khâu quan trọng trong thời kỳ chuẩn
bị dự án, đợc thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã đợc thiết lập để
ra quyết định đầu t.
Công tác thẩm định dự án gồm các bớc: Thẩm định thị trờng, thẩm
định kỹ thuật, thẩm định tổ chức- quản lý dự án, thẩm định tài chính và
thẩm định kinh tế - xã hội.
1.2.2.1 Thẩm định thị trờng.
Là việc tiến hành phân tích các kết quả nghiên cứu thị trờng nhằm
đa ra các kết luận hợp lý, chính xác về thị trờng tiêu thụ sản phẩm của dự
án. Thẩm định thị trờng là tiền đề cho việc thực hiện các bớc thẩm định
tiếp theo. Thẩm định thị trờng giúp nhà đầu t lựa chọn mục tiêu, xác định
rõ phơng hớng và quy mô của dự án.
Thẩm định thị trờng bao gồm các nội dung sau:
- Thẩm định nhu cầu hiện tại và tơng lai về sản phẩm của dự án
trên thị trờng dự kiến xâm nhập chiếm lĩnh: Xác định xem ai là khách
hàng tiềm năng, ai là khách hàng mới, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong
hiện tại và tơng lai, mức gia tăng nhu cầu hàng năm về sản phẩm của dự
án.
- Thẩm định các nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu: Mức độ đáp
ứng nhu cầu hiện tại, xác định khối lợng sản phẩm của dự án dự kiến bán
ra hàng năm
- Thẩm định các yếu tố về sản phẩm: Chất lợng, giá bán, quy cách,
hình thức trình bày, dịch vụ sau khi bán sản phẩm của dự án
- Thẩm định các vấn đề về tiêu thụ sản phẩm: Các cơ sở tiếp thị và

phân phối sản phẩm, chi phí cho công tác tiếp thị và phân phối sản phẩm,
kênh phân phối dự kiến ( bán trực tiếp, bán qua các đại lý..), phơng thức
thanh toán
-Xem xét các vấn đề về cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh, mức độ
cạnh tranh trên thị trờng, lợi thế so sánh ( về chi phí sản xuất, kiểu dáng,
chất lợng, giá cả )và khả năng thắng trong cạnh tranh của sản phẩm dự
án.
- Thẩm định mức độ thâm nhập, chiếm lĩnh thị trờng của dự án
trong suốt thời gian tồn tại.
1.2.2.2 Thẩm định kỹ thuật
Là việc phân tích mặt kỹ thuật của dự án. Thẩm định kỹ thuật là
công việc phức tạp, đòi hỏi phải có các chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu về
từng khía cạnh kỹ thuật của dự án. Sự đúng đắn trong thẩm định kỹ thuật
sẽ quyết định tính khả thi của dự ánvề mặt kỹ thuật, làm cơ sở để tiếp tục
các bớc thẩm định tiếp theo, nhằm đa ra quyết định đầu t chính xác cho
chủ doanh nghiêp.
Nội dung của thẩm định kỹ thuật gồm:
- Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án: Đặc điểm của sản phẩm
chính, sản phẩm phụ, chất thải; các tiêu chuẩn chất lợng cần phải đạt đợc là
cơ sở cho việc nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật khác; các hình thức bao bì
đóng gói, các công dụng và cách sử dụng của sản phẩm.
Các phơng pháp và phơng tiện để kiểm tra chất lợng sản phẩm, các
yêu cầu về chất lợng sản phẩm phải đạt đợc, dự kiến bộ phận kiểm tra chất
lợng, các thiết bị và dụng cụ cần thiết cho việc kiểm tra, phơng pháp kiểm
tra, chi phí cho công tác kiểm tra.
- Xác định công suất của dự án: Xác định công suất bình thờng có thể
của dự án: Là số sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian để đáp ứng nhu
cầu của thị trờng mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh.
Xác định công suất tối đa danh nghĩa của dự án: là số sản phẩm
sản xuất trong một đơn vị thời gian vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ

của thị trờng mà dự án sẽ chiếm lĩnh, vừa để bù vào những hao hụt tổn
thất trong quá trình sản xuất, lu kho, vận chuyển và bốc dỡ.
Xác định công suất thực tế khả thi của dự án và mức sản xuất dự
kiến qua các năm cần căn cứ vào nhu cầu thị trờng, trình độ kỹ thuật của
máy móc thiết bị, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, chi phí sản xuất và
chi phí vốn đầu t.
- Thẩm định công nghệ và phơng pháp sản xuất: Lựa chọn trong
các công nghệ và phơng pháp sản xuất hiện có loại nào thích hợp nhất đối
với loại sản phẩm mà dự án định sản xuất, phù hợp với điều kiện của máy
móc, thiết bị cần mua sắm, với khả năng tài chính và các yếu tố có liên
quan khác nh tay nghề, trình độ quản lý
Tuỳ thuộc công nghệ và phơng pháp sản xuất, đồng thời căn cứ vào
trình độ tiến bộ kỹ thuật, chất lợng và giá cả phù hợp với khả năng vận
hành và vốn đầu t, điều kiện bảo dỡng, sửa chữa, công suất, tính năng,
điều kiện vận hành, năng lợng sử dụng, điều kiện khí hậu mà lựa chọn
máy móc thiết bị thích hợp.
- Xác định nguyên vật liệu đầu vào: Nguyên vật liệu đầu vào bao
gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ, vật liêu bao bì đóng gói. Đây
là một khía cạnh kỹ thuật quan trọng của dự án.
- Xem xét các điều kiện về cơ sở hạ tầng: Nhu cầu năng lợng, nớc,
giao thông, thông tin liên lạc.. của dự án phải đợc xem xét, nó có ảnh h-
ởng đến chi phí đầu t và chi phí sản xuất hay không.
- Xem xét lựa chọn địa điểm thực hiện dự án: Các khía cạnh về địa
lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật có liên quan đến sự hoạt
động và hiệu quả h oạt động của dự án.
- Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình của dự án: Tìm các giải
pháp kỹ thuật xây dựng vừa đảm bảo yêu cầu sản xuất sau này, vừa rút
ngắn đợc thời gian xây dựng công trình, mau chóng đa công trình vào sử
dụng, vừa đảm bảo chi phí xây dựng công trình phải căn cứ vào yêu cầu về
đặc tính kỹ thuật của máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, cơ sở hạ

tầng, cách tổ chức điều hành, nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu và sản phẩm,
về lao động sẽ sử dụng.
- Thẩm định tiến độ thi công dự án: Việc lập lịch trình thực hiện dự án
phải đảm bảo dự án đi vào hoạt động đúng thời gian dự định.
- Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trờng: Xác
định các chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trờng của dự án. Lựa
chọn phơng pháp và phơng tiện xử lý chất thải căn cứ vào điều kiện cụ thể
về luật bảo vệ môi trờng tại địa phơng, địa điểm và quy mô hoạt động của
dự án, loại chất thải, chi phí để xử lý chất thải
1.2.2.3 Thẩm định tổ chức, quản lý dự án.
Là việc phân tích mặt tổ chức, quản lý nhằm đảm bảo hiệu quả
hoạt động của dự án.
Cần phân tích nội dung sau:
- Xây dựng bộ máy tổ chức, quản lý dự án đảm bảo các nguyên tắc
sau:
Các mục tiêu của dự án phải đợc quy định và hiểu rõ.
Thống nhất về chức năng.
Tổ chức phải tinh gọn, mối quan hệ giữa các bộ phận phải rõ ràng.

×