Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá tình hình sử dụng nguồn nhân lực địa phương của các doanh nghiệp nông nghiệp tại thị xã thái hòa tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HỮU HÀO

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
ĐỊA PHƯƠNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NƠNG NGHIỆP
TẠI THỊ XÃ THÁI HỊA – TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HỮU HÀO

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
ĐỊA PHƯƠNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NƠNG NGHIỆP
TẠI THỊ XÃ THÁI HỊA – TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02



Quyết định giao đề tài:

256 /QĐ-ĐHNT ngày 24/3/2016

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Đỗ Thị Thanh Vinh
ThS. Võ Hải Thủy
Chủ tịch Hội Đồng
TS. Trần Đình Chất
Khoa sau đại học

KHÁNH HỊA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá tình hình sử dụng nguồn nhân lực địa
phương của các doanh nghiệp nơng nghiệp tại thị xã Thái Hịa - Tỉnh Nghệ An” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này khơng sao chép của bất cứ luận
văn nào và cũng chưa được trình bày hay cơng bố ở bất cứ cơng trình nghiên cứu
nào khác trước đây.
Nghệ An, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Hào

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tơi đã nhận được rất
nhiều sự đóng góp ý kiến, động viên, giúp đỡ từ các giảng viên trường Đại học Nha
trang, từ Ban giám hiệu trường CĐN Du lịch – Thương mại Nghệ An, đồng nghiệp và
sự hợp tác giúp đỡ của các doanh nghiệp trên địa bàn Thị xã Thái Hịa.
Tơi xin chân thành cám ơn Thầy Hiệu trưởng, các thầy cô, Khoa đào tạo sau
Đại học Trường Đại học Nha Trang đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức
quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lờ i cảm
ơ n chân thành tới T.S Đỗ Thị Thanh Vinh và Th.S Võ Hải Thủy – là những giảng
viên đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để tơi có thể hồn tất luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các nhà quản lý của các doanh nghiệp
trong lĩnh vực nông nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, số liệu cho
tơi trong q trình nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, anh chị em là công
nhân viên chức tại Công ty Sông Hiếu và Trung tâm Phủ Quỳ đã giúp tôi trả lời bảng
câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc phân tích và cho ra kết quả nghiên cứu
của luận văn cao học này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Hào

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................viii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................ix

DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.........................................................................................xii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG NGUỒN
NHÂN LỰC ĐỊA PHƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP NƠNG NGHIỆP ...............5
1.1. Doanh nghiệp nơng nghiệp ...................................................................................5
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nông nghiệp ................................................................5
1.1.2. Đặc thù của doanh nghiệp nơng nghiệp ..............................................................6
1.1.3. Vai trị của DNNN trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.......................10
1.2. Nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực........................................................12
1.2.1.Các khái niệm ...................................................................................................12
1.2.2. Các quan điểm về sử dụng nguồn nhân lực.......................................................15
1.3. Sử dụng nguồn nhân lực địa phương trong các doanh nghiệp nông nghiệp..........16
1.3.1. Đặc trưng nguồn nhân lực của doanh nghiệp nơng nghiệp................................16
1.3.2. Vai trị của nguồn nhân lực địa phương đối với các doanh nghiệp nông nghiệp.....19
1.3.3. Các nhân tố tác động đến phát triển và sử dụng nguồn nhân lực địa phương của
các doanh nghiệp nông nghiệp ...................................................................................20
1.4. Kinh nghiệm sử dụng nguồn nhân lực địa phương của các doanh nghiệp nông
nghiệp tại Việt Nam và nước ngoài............................................................................24
1.4.1. Kinh nghiệm nước ngoài ..................................................................................24
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước ..................................................................................25
1.4.3. Bài học rút ra cho các DNNN thị xã Thái Hòa về sử dụng NNL địa phương ....28

Tóm tắt chương 1.......................................................................................................29
v


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỊA PHƯƠNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ THÁI HỊA NGHỆ AN ................................................................................................................30
2.1. Tổng quan về kinh tế nơng nghiệp và các doanh nghiệp nông nghiệp tại Thị xã
Thái Hòa, Tỉnh Nghệ An ...........................................................................................30
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thị xã Thái Hịa ........................................................30
2.1.2. Tình hình kinh tế nơng nghiệp tại Thị xã Thái Hịa, Tỉnh Nghệ An ..................31
2.1.3. Giới thiệu về các DNNN hoạt động trên địa bàn Thị xã Thái Hòa ....................34
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực địa phương tại Thị xã Thái Hòa................................37
2.2.1.Thực trạng quy mô nguồn nhân lực địa phương tại Thị xã Thái Hòa .................37
2.2.2 Thực trạng cơ cấu nguồn nhân lực địa phương tại Thị xã Thái Hòa...................38
2.2.3. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực địa phương tại Thị xã Thái Hòa ...........39
2.3. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực địa phương tại một số đoanh nghiệp nơng
nghiệp điển hình tại thị xã Thái Hòa ..........................................................................42
2.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Sông Hiếu và Trung tâm
Phủ Quỳ.....................................................................................................................42
2.3.2. Đặc điểm nguồn nhân lực địa phương được sử dụng tại Công ty Sông Hiếu và
Trung tâm Phủ Quỳ ...................................................................................................43
2.3.3. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực địa phương tại Công ty Sông Hiếu và Trung
tâm Phủ Quỳ..............................................................................................................51
2.3.4. Khảo sát ý kiến của các doanh nghiệp và lao động địa phương về việc sử dụng
nguồn nhân lực địa phương tại các doanh nghiệp nông nghiệp...................................57
2.4. Đánh giá chung về thực trạng sử dụng nguồn nhân lực địa phương tại một số
đoanh nghiệp nông nghiệp tại thị xã Thái Hòa ...........................................................68
2.4.1. Những mặt đạt được.........................................................................................68
2.4.2. Những mặt hạn chế ..........................................................................................69
Tóm tắt chương 2.......................................................................................................71

vi


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỊA PHƯƠNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ THÁI HÒA GIAI ĐOẠN
2016-2020 .................................................................................................................72
3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn cũng như tạo
việc làm cho nguồn nhân lực tại thị xã Thái Hòa đến 2020 ........................................72
3.1.1. Mục tiêu...........................................................................................................72
3.1.2. Nhiệm vụ .........................................................................................................73
3.2. Các giải pháp nhằm thúc đẩy việc sử dụng nguồn nhân lực địa phương tại các
DNNN trên địa bàn thị xã Thái Hịa...........................................................................74
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực địa phương tại các
DNNN .......................................................................................................................74
3.2.2. Nhóm giải pháp thuộc về chính sách khuyến khích và hỗ trợ của nhà nước để tạo
động lực cho DNNN tăng cường sử dụng nguồn nhân lực địa phương.......................84
3.2.3. Giải pháp khác .................................................................................................86
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện thành công các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn nhân lực địa phương của các doanh nghiệp nông nghiệp tại thị xã Thái
Hịa, tỉnh Nghệ An.....................................................................................................89
3.3.1. Đối với Chính phủ, UBND tỉnh Nghệ An.........................................................89
3.3.2. Đối với UBND thị xã Thái Hịa, các cấp, ngành liên quan................................89
Tóm tắt chương 3.......................................................................................................90
KẾT LUẬN ...............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................93
PHỤ LỤC

vii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL:

Ban quản lý

CNVC:

Công nhân viên chức

CNH – HĐH:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN:

Doanh nghiệp

DNNN:

Doanh nghiệp nông nghiệp

DV:

Dịch vụ

GD - ĐT:

Giáo dục – đào tạo

KT – XH:


Kinh tế xã hội

NNL:

Nguồn nhân lực

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình phát triển kinh tế nơng nghiệp tại thị xã Thái Hịa giai đoạn
2012 - 2015................................................................................................................31
Bảng 2.2. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp tại thị xã Thái Hòa giai đoạn 2012 - 2015.....33
Bảng 2.3. Tình hình phát triển các DN nơng nghiệp trên đia bàn thị xã Thái Hòa giai
đoạn 2012-2015 .........................................................................................................34
Bảng 2.4. Phân tích tình hình lao động có việc làm tại thị xã Thái Hòa giai đoạn
2010-2015 .................................................................................................................38
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế tại thị xã Thái Hịa giai đoạn
2012-2015 .................................................................................................................38
Bảng 2.6. Trình độ đào tạo NNL tại Thị xã Thái Hòa giai đoạn 2008 - 2015..............40
Bảng 2.7. Bảng thống kê HSSV tốt nghiệp trường nghề tại thị xã Thái Hòa giai đoạn

2010 - 2015...............................................................................................................41
Bảng 2.8. Kết quả sản xuất kinh doanh của 02 DNNN giai đoạn 2012 – 2015 ...........42
Bảng 2.9. Số lượng và cơ cấu lao động địa phương tại Công ty Sông Hiếu và Trung
tâm Phủ Quỳ giai đoạn 2012 - 2015 ................................................................................. 44
Bảng 2.10. Trình độ học vấn nguồn nhân lực địa phương tại Công ty Sông Hiếu và
Trung tâm Phủ Quỳ giai đoạn 2012 - 2015 ................................................................46
Bảng 2.11. Trình độ CMKT của nguồn nhân lực địa phương tại Công ty Sông Hiếu và
Trung tâm Phủ Quỳ giai đoạn 2012 - 2015 ................................................................47
Bảng 2.12. Tình hình sức khỏe, bệnh nghề nghiệp của nguồn nhân lực địa phương tại
Công ty Sông Hiếu và Trung tâm Phủ Quỳ giai đoạn 2012 - 2015 .............................49
Bảng 2.13. Tình hình đào tạo NNL địa phương tại Công ty Sông Hiếu và Trung tâm
Phủ Quỳ giai đoạn 2012 - 2015..................................................................................54
Bảng 2.14. Kết quả đánh giá của lãnh đạo của các DNNN về chính sách tuyển dụng,
đào tạo NNL địa phương............................................................................................59
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá của lãnh đạo của các DNNN về chất lượng NNL địa
phương ......................................................................................................................60
ix


Bảng 2.16. Kết quả ý kiến đánh giá của lãnh đạo của các DNNN về bố trí, sắp xếp
cơng việc cho lao động địa phương............................................................................61
Bảng 2.17. Kết quả ý kiến đánh giá của lãnh đạo về các chính sách nhằm hỗ trợ các
DNNN như chính sách sử dụng đất nơng nghiệp, chính sách nguồn vốn....................62
Bảng 2.18. Thống kê đặc điểm mẫu nghiên cứu.........................................................63
Bảng 2.19. Kết quả ý kiến đánh giá của người lao động về chính sách tuyển dụng
NNL địa phương của DNNN .....................................................................................64
Bảng 2.20. Kết quả ý kiến đánh giá chính sách đào tạo NNL của DNNN...................65
Bảng 2.21. Kết quả ý kiến đánh giá cơng tác bố trí lao động......................................66
Bảng 2.22. Kết quả ý kiến đánh giá của NNL địa phương về tiền lương, thưởng .......67


x


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Vườn ươm giống cao su và keo lai của Cơng ty Sơng Hiếu ........................35
Hình 2.2: Các giống cây trồng đã cho sản phẩm tại Trung tâm Phủ Quỳ ....................37

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nguồn lực cần thiết cho phát triển như: cơ sở vật chất, tài nguyên thiên nhiên,
nguồn vốn, khoa học cơng nghệ, nguồn nhân lực, thì nguồn nhân lực ngày càng đóng
vai trị quyết định và chi phối tất cả các yếu tố còn lại. Đặc biệt, trong xu thế tồn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Với truyền thống nông nghiệp lâu đời, lao động nông
thôn là một nguồn lực lao động dồi dào, đầy tiềm năng cho sự phát triển kinh tế xã
hội, góp phần thực hiện thành cơng q trình cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước.
Nhưng đây cũng là thách thức lớn cho vấn đề sử dụng lao động ở nông thơn, khi mà
tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm đang cịn rất lớn và có nguy cơ ngày càng gia
tăng làm kìm hãm sự phát triển của đất nước. Kể từ khi thành lập Thị xã đến nay,
công tác phát triển nhân lực của Thị xã đã nhận được sự quan tâm của chính quyền,
các đồn thể, góp phần hỗ trợ đắc lực vào sự phát triển Kinh tế-xã hội và sự nghiệp
CNH-HĐH. Cho đến nay, trên địa bàn thị xã đã có khá nhiều doanh nghiệp nơng
nghiệp qui mơ vừa và nhỏ đang hoạt động, thu hút hàng nghìn lao động địa phương.
Tuy nhiên, so với yêu cầu của các doanh nghiệp nơng nghiệp thì chất lượng nguồn
nhân lực vẫn cịn nhiều hạn chế: trình độ học vấn và trình độ chun mơn kỹ thuật của
nguồn nhân lực cịn thấp; các cơ sở đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu về quy mô; tỷ
lệ lao động qua đào tạo năm 2015 chỉ đạt 48%; năng suất lao động thấp, chuyển dịch
cơ cấu lao động còn chậm, sự phối hợp giữa các ngành quản lý, giữa các cơ sở đào tạo
với các doanh nghiệp và người lao động còn thiếu chặt chẽ. Điều đó đang cản trở việc

sử dụng lao động địa phương của các doanh nghiệp nông nghiệp tại Thị xã.
Hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực - một yếu tố quan trọng
trong sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
thị xã Thái Hịa; Chính quyền địa phương, các nhà quản lý lao động. Phân tích thực
trạng sử dụng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nơng nghiệp tại thị xã Thái Hịa
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực địa
phương. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp nơng nghiệp, các
mơ hình sử dụng nguồn nhân lực địa phương của các doanh nghiệp nông nghiệp.
Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực địa phương và việc sử dụng lao động
địa phương của các doanh nghiệp nông nghiệp ở thị xã Thái Hòa. Đề xuất các giải
pháp phát triển và sử dụng nguồn nhân lực địa phương của các doanh nghiệp nơng
nghiệp tại thị xã Thái Hịa nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của Thị xã.
xii


Tình hình sử dụng lao động địa phương của các doanh nghiệp nơng nghiệp tại
Thị xã Thái Hịa. Nguồn nhân lực địa phương được sử dụng tại các doanh nghiệp
nông nghiệp trên địa bàn Thị xã Thái Hòa. Nghiên cứu tình hình sử dụng lao động địa
phương của 2 doanh nghiệp nơng nghiệp điển hình tại Thị xã Thái Hịa là: Công ty
TNHH 1 TV Lâm nông nghiệp Sông Hiếu và Trung tâm Nghiên cứu cây ăn quả &
cây công nghiệp Phủ Quỳ (gọi tắt là Công ty Sông Hiếu vàTrung tâm Phủ quỳ).
Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng lao động địa phương, tác giả sử dụng số
liệu thứ cấp trong giai đoạn 2012 - 2015. Thực hiện cuộc phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo
hai doanh nghiệp nông nghiệp và điều tra lao động địa phương làm việc tại đây trong
thời gian từ tháng 4 đến tháng 6/2016. Giải pháp đề xuất của tác giả được thực hiện
cho giai đoạn 2016 – 2020. Các báo cáo hàng năm của các doanh nghiệp nông nghiệp ở
địa phương, tài liệu báo cáo về Nguồn nhân lực của Sở Lao động và TBXH, của UBND thị
xã Thái Hòa; và từ các cơng trình nghiên cứu có liên quan. Thu thập dữ liệu thông qua thảo
luận với các chuyên gia; và thu thập dữ liệu từ điều tra trực tiếp lao động địa phương đang
làm việc trong các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn. Để xử lý dữ liệu thu thập, tác

giả sử dụng các phương pháp như: phương pháp thống kê, mơ tả, so sánh; phương pháp
nghiên cứu điển hình (case study); phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra khảo
sát (gắn với bảng câu hỏi nghiên cứu); phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hóa
vấn đề.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
địa phương. Cung cấp bức tranh về thực trạng sử dụng nguồn nhân lực địa phương của
Thị xã Thái Hịa. Trình bày các quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực địa phương trên địa bàn thị xã Thái Hịa. Kết quả nghiên cứu có
thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho các cấp lãnh đạo trong việc hoạch định
chính sách, chỉ đạo thực tiễn phát triển nguồn nhân lực địa phương phục vụ cho chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội ở Thị xã Thái Hịa nói riêng và các khu vực nơng thơn nói
chung. Phân tích đánh giá một cách tồn diện về thực trạng q trình CNH – HĐH
nơng nghiệp nông thôn tỉnh Nghệ An và đưa ra giải pháp thúc đẩy q trình CNH –
HĐH nơng nghiệp nơng thơn ở Nghệ An, trong đó có giải pháp phát triển cả về số
lượng và chất lượng nguồn lao động. Phân tích thực trạng sử dụng nguồn nhân lực
nơng nghiệp nơng thơn tại thị xã Thái Hịa; chỉ ra ngun nhân dẫn đến những hạn chế
trong công tác phát triển nguồn nhân lực, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm
phát triển nguồn nhân lực nông thôn thị xã Thái Hòa
xiii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình phát triển của một quốc gia, một địa phương cần phải có nhiều điều
kiện cũng như các nguồn lực cần thiết. Trong các nguồn lực cần thiết cho phát triển
như: cơ sở vật chất, tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, khoa học cơng nghệ, nguồn
nhân lực… thì nguồn nhân lực ngày càng đóng vai trị quyết định và chi phối tất cả các
yếu tố cịn lại. Đặc biệt, trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
thì vai trị, vị trí của nguồn lực con người ngày càng quan trọng hơn.
Việt Nam là quốc gia có truyền thống nông nghiệp lâu đời, lao động nông thôn

là một nguồn lực lao động dồi dào, đầy tiềm năng cho sự phát triển kinh tế xã hội, góp
phần thực hiện thành cơng q trình cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước. Nhưng
đây cũng là thách thức lớn cho vấn đề sử dụng lao động ở nông thôn, khi mà tình
trạng thất nghiệp thiếu việc làm đang cịn rất lớn và có nguy cơ ngày càng gia tăng
làm kìm hãm sự phát triển của đất nước.
Thị xã Thái Hòa cách thành phố Vinh (trung tâm tài chính, thương mại, du lịch,
khoa học cơng nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, giáo dục - đào tạo của vùng Bắc Trung
Bộ) khoảng 90 km về phía Đơng Nam, là trung tâm của vùng Tây Bắc Nghệ An, gần
thị trường Lào, Đông Bắc Thái Lan… với những lợi thế về mặt địa lý, nguồn nhân
lực, thị trường tiêu thụ… mở ra những cơ hội cho địa phương trong thu hút đầu tư.
Trong điều kiện khó khăn chung nhưng tốc độ tăng trưởng của địa phương vẫn đạt
khá cao 15,6%. Nhân lực trẻ và khá dồi dào, hiện tại có đến 62,3% dân số trong độ
tuổi lao động và 93,1% trong số đó đang làm việc trong các ngành kinh tế. Kể từ khi
thành lập Thị xã đến nay, công tác phát triển nhân lực của Thị xã đã nhận được sự
quan tâm của chính quyền, các đồn thể, góp phần hỗ trợ đắc lực vào sự phát triển
Kinh tế - xã hội và sự nghiệp CNH-HĐH. Cho đến nay, trên địa bàn thị xã đã có khá
nhiều doanh nghiệp nơng nghiệp qui mơ vừa và nhỏ đang hoạt động, thu hút hàng
nghìn lao động địa phương. Tuy nhiên, so với yêu cầu của các doanh nghiệp nơng
nghiệp thì chất lượng nguồn nhân lực vẫn cịn nhiều hạn chế: trình độ học vấn và trình
độ chun mơn kỹ thuật của nguồn nhân lực còn thấp; các cơ sở đào tạo chưa đáp ứng
được yêu cầu về quy mô; tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 chỉ đạt 48%; năng suất
lao động thấp, chuyển dịch cơ cấu lao động còn chậm, sự phối hợp giữa các ngành
quản lý, giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp và người lao động còn thiếu chặt
1


chẽ. Điều đó đang cản trở việc sử dụng lao động địa phương của các doanh nghiệp
nông nghiệp tại Thị xã. Nhiều doanh nghiệp phải tuyển dụng và sử dụng lao động
lành nghề, thu hút các nhà quản lý giỏi từ các địa phương khác như : Công ty TNHH
Một thành viên Cà phê – cao su Nghệ An, Công ty TNHH cây xanh Phủ Quỳ, …

Để thực hiện mục tiêu phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt
là nguồn nhân lực - một yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt
sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa thị xã Thái Hịa; Chính quyền địa phương,
các nhà quản lý lao động, các doanh nghiệp tuyển dụng cần liên kết chặt chẽ với nhau
trong đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực địa phương.
Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề nêu trên, tơi đã lựa
chọn đề tài “Đánh giá tình hình sử dụng nguồn nhân lực địa phương của các
doanh nghiệp nông nghiệp tại thị xã Thái Hòa - Tỉnh Nghệ An” làm luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng sử dụng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nơng
nghiệp tại thị xã Thái Hịa trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
nguồn nhân lực địa phương đáp ứng với yêu cầu của các doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là, Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp nơng nghiệp,
các mơ hình sử dụng nguồn nhân lực địa phương của các doanh nghiệp nông nghiệp.
Hai là, Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực địa phương và việc sử
dụng lao động địa phương của các doanh nghiệp nơng nghiệp ở thị xã Thái Hịa.
Ba là, Đề xuất các giải pháp phát triển và sử dụng nguồn nhân lực địa phương
của các doanh nghiệp nông nghiệp tại thị xã Thái Hòa nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế-xã hội của Thị xã.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình sử dụng lao động địa phương của
các doanh nghiệp nơng nghiệp tại Thị xã Thái Hịa.
Khách thể nghiên cứu: Nguồn nhân lực địa phương được sử dụng tại các doanh
nghiệp nơng nghiệp trên địa bàn Thị xã Thái Hịa.

2



4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu tình hình sử dụng lao động địa
phương của 2 doanh nghiệp nơng nghiệp điển hình tại Thị xã Thái Hịa là: Cơng ty
TNHH 1 TV Lâm nông nghiệp Sông Hiếu và Trung tâm Nghiên cứu cây ăn quả & cây
công nghiệp Phủ Quỳ ( gọi tắt là Công ty Sông Hiếu vàTrung tâm Phủ quỳ).
- Phạm vi thời gian: Để đánh giá thực trạng tình hình sử dụng lao động địa
phương, tác giả sử dụng số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2012 – 2015. Tác giả thực hiện
cuộc phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo hai doanh nghiệp nông nghiệp và điều tra lao động
địa phương làm việc tại đây trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 6/2016. Giải pháp đề
xuất của tác giả được thực hiện cho giai đoạn 2016 – 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập dữ liệu:
Đối với dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu từ các báo cáo hàng năm của các
doanh nghiệp nông nghiệp ở địa phương, tài liệu báo cáo về nguồn nhân lực của Phòng
Lao động và TBXH, UBND thị xã Thái Hòa; và từ các cơng trình nghiên cứu có liên quan.
Đối với dữ liệu sơ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu thông qua thảo luận với các
chuyên gia; và thu thập dữ liệu từ điều tra trực tiếp lao động địa phương đang làm việc
trong các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn.
-Phương pháp xử lý dữ liệu: Để xử lý dữ liệu thu thập, tác giả sử dụng các phương
pháp như: phương pháp thống kê, mô tả, so sánh; phương pháp nghiên cứu điển hình
(case study); phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra khảo sát (gắn với bảng câu
hỏi nghiên cứu); phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa vấn đề.
6. Đóng góp khoa học của nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
địa phương của các doanh nghiệp nông nghiệp ở nông thôn.
- Cung cấp bức tranh về thực trạng sử dụng nguồn nhân lực địa phương của Thị xã
Thái Hịa.
- Trình bày các quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực địa phương trên địa bàn thị xã Thái Hòa đáp ứng được yêu cầu phát triển

của các doanh nghiệp nông nghiệp
-Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho các cấp
lãnh đạo trong việc hoạch định chính sách, chỉ đạo thực tiễn phát triển NNL địa phương
3


phục vụ cho chiến lược phát triển KT - XH ở Thị xã Thái Hịa nói riêng và các khu vực
nơng thơn nói chung.
7. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Có một số cơng trình nghiên cứu về việc phát triển nguồn nhân lực ở khu vực
nông thôn như :
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà (2005) với đề tài “Cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp – nông thôn tỉnh Nghệ An”, luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia
Hà Nội đã phân tích đánh giá một cách tồn diện về thực trạng q trình CNH – HĐH
nông nghiệp nông thôn tỉnh Nghệ An và đưa ra giải pháp thúc đẩy q trình CNH –
HĐH nơng nghiệp nơng thơn ở Nghệ An, trong đó có giải pháp phát triển cả về số
lượng và chất lượng nguồn lao động.
Nghiên cứu của Hoàng Ngọc Thắng (2012) với đề tài“Công tác phát triển
nguồn lao động huyện Diễn Châu trong q trình CNH – HĐH”. Trong đó tác giả
trình bày cơ sở lý luận của phát triển nguồn nhân lực nơng thơn; phân tích thực trạng
sử dụng nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn tại Huyện Diễn Châu; chỉ ra nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác phát triển nguồn nhân lực, từ đó đưa ra những
giải pháp thiết thực nhằm phát triển nguồn nhân lực nông thôn huyện Diễn Châu.
Tính đến thời điểm này có thể nói chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc sử
dụng lao động địa phương của các doanh nghiệp nông nghiệp tại Thị xã Thái Hịa.
8. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng nguồn nhân lực địa phương
của các doanh nghiệp nông nghiệp

Chương 2: Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực địa phương của các doanh
nghiệp nông nghiệp tại Thị xã Thái Hòa
Chương 3: Giải pháp sử dụng nguồn nhân lực địa phương của các doanh
nghiệp nông nghiệp tại Thị xã Thái Hòa giai đoạn 2016-2020

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
ĐỊA PHƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam:
Doanh nghiệp (DN) là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
Căn cứ vào các hình thức hoạt động có thể phân DN thành các loại: doanh
nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
DN tư nhân. Căn cứ vào qui mơ hoạt động có thể phân DN thành các loại: DN qui mô
lớn, DN qui mô vừa và DN qui mô nhỏ. Theo Điều 3 Nghị định số 90/2001/NÐ-CP
ngày 23 tháng 11 năm 2001, DN doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký
khơng q 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm khơng q 300 người.
Những DN có vốn đăng ký kinh doanh lớn hơn và sử dụng nhiều lao động hơn được
gọi là DN lớn. Trong nền kinh tế Việt Nam, chủ yếu là DN nhỏ và vừa, số DN lớn còn
tương đối ít. Định nghĩa như trên là để Chính phủ có giải pháp hỗ trợ phát triển cho
các DN nhỏ và vừa[16].
1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nông nghiệp

Nếu căn cứ theo ngành kinh tế - kỹ thuật để phân loại DN, thì có: DN nơng
nghiệp, DN cơng nghiệp và DN dịch vụ. Người ta cịn có thể chia nhỏ mỗi loại DN
nêu trên thành các loại DN, ví dụ trong DN sản xuất nơng nghiệp có DN nơng nghiệp,
DN lâm nghiệp và DN ngư nghiệp theo nghĩa rộng hoặc chia theo nghĩa hẹp thì có:
DN trồng trọt và DN chăn ni.
Như vậy, DNNN là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở, tức là một đơn vị hoạt
động kinh doanh và phân phối của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và phân
công lao động xã hội, gồm một số người lao động, được đầu tư vốn, trang bị tư liệu
5


sản xuất để tiến hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp với yêu cầu
của thị trường, được Nhà nước quản lý và bảo vệ theo luật định [15].
1.1.2. Đặc thù của doanh nghiệp nông nghiệp
Tuy là một đơn vị tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường
nhằm mục đích thu lợi nhuận, nhưng DNNN có những điểm khác biệt so với DN cơng
nghiệp và DN dịch vụ. Cụ thể là:
Thứ nhất, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu của DNNN. Để hoạt động, mọi
DN đều phải sử dụng các nguồn lực đầu vào là các yếu tố sản xuất gồm sức lao động
và tư liệu sản xuất (kinh tế học hiện nay gọi là lao động, tài nguyên thiên nhiên, tư
bản và công nghệ cần thiết cho sản xuất). Điểm đặc trưng trong hoạt động của DNNN
là bộ phận nguồn lực khơng thể thiếu được và có vai trị hết sức quan trọng là tài
nguyên thiên nhiên. Trước hết đó là tài nguyên đất và nước cho sản xuất nông nghiệp;
tiếp đến là tài nguyên sinh vật cụ thể (cây, con cụ thể).
Với trình độ cơng nghệ như hiện nay, khơng có đất thì khơng thể trồng cấy hoặc
chăn ni với qui mơ lớn như sản xuất hàng hóa được. Nếu các DN thuộc các ngành
công nghiệp và dịch vụ muốn tiến hành sản xuất chỉ cần một diện tích đất khơng
nhiều để có mặt bằng hoạt động, thì DNNN phải cần một diện tích đất tương đối lớn
để sản xuất. Tuy một số DN cơng nghiệp cũng có nhu cầu rất lớn về diện tích đất để
sản xuất, như DN khai thác khoáng sản, DN khai thác than, DN khai thác cát..., nhưng

đó là những nguồn đất có điều kiện tự nhiên đặc biệt. Nó có thể nằm trong lịng đất.
Còn với DNNN, nguồn đất được đưa vào sản xuất hầu hết là mặt đất, mặt nước. Nó
bao gồm những cánh đồng, cánh rừng, ao hồ, sơng suối... Khơng có đất thì khơng thể
có sản xuất nơng nghiệp. Đất là nguồn lực quan trọng nhất đối với việc sản xuất của
nhà nông.
Điều này cho thấy điều kiện tự nhiên với ý nghĩa là một nguồn lực “đầu vào” là
một yếu tố tạo sức cạnh tranh của DNNN trên thị trường. Nó hồn tồn khác biệt với
nhu cầu nguồn lực đầu vào của DN công nghiệp hay DN dịch vụ. Đồng thời, nó cũng
làm cho cơ cấu sản xuất các hàng nông sản là rất khác nhau giữa các vùng sinh thái và
các địa phương. Nếu DNNN không thấy được đặc điểm này thì khơng thể có hiệu quả
cao trong kinh doanh nông nghiệp.
6


Thứ hai, đối tượng của sản xuất nông nghiệp là tài nguyên sinh vật, là những cơ
thể sống. Chỉ trong những điều kiện tự nhiên về đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu thích
hợp thì sinh vật mới phát triển và cho kết quả. Con người không thể bất chấp các điều
kiện sống của sinh vật trong hoạt động sản xuất. Do sự phân bố ngẫu nhiên nguồn lực
tự nhiên cho các vùng, địa bàn mà việc lựa chọn sản xuất mặt hàng nông nghiệp của
các DN không thể tùy tiện. Ở đây, yếu tố lợi thế về tự nhiên là một điều kiện rất quan
trọng để việc sản xuất có được những sản phẩm đặc trưng như có năng suất cao hơn,
có chất lượng tốt hơn, chi phí sản xuất thấp hơn nhưng giá bán lại cao hơn so với cùng
loại sản phẩm được sản xuất ở các vùng khác. Chẳng hạn, việc DNNN lựa chọn việc
trồng chè, cam ở Nghệ An nói chung và các huyện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp hay thị xã
Thái Hịa nói riêng là hồn tồn phù hợp, bởi ở đó có lợi thế về loại đất rất thích hợp
cho sự phát triển của loại cây này, có biên độ nhiệt ngày và đêm tương đối lớn là điều
kiện để cho năng suất và chất lượng cao hơn so với các địa phương khác.
Điều này cho thấy điều kiện tự nhiên với ý nghĩa là một nguồn lực “đầu vào” là
một yếu tố tạo sức cạnh tranh của DNNN trên thị trường. Nó hồn tồn khác biệt với
nhu cầu nguồn lực đầu vào của DN công nghiệp hay DN dịch vụ. Đồng thời, nó cũng

làm cho cơ cấu sản xuất các hàng nông sản là rất khác nhau giữa các vùng sinh thái và
các địa phương. Nếu DNNN khơng thấy được đặc điểm này thì khơng thể có hiệu quả
cao trong kinh doanh nơng nghiệp.
Thứ ba, đặc thù về quá trình sản xuất kinh doanh của DNNN:Q trình sản xuất
kinh doanh nói chung của một DN cũng như của một DNNN đều phải trải qua bốn
giai đoạn chủ yếu sau:
-Giai đoạn nghiên cứu thị trường để quyết định lựa chọn sản xuất mặt hàng gì;
-Giai đoạn chuẩn bị các yếu tố đầu vào để thực hiện quyết định sản xuất bao
gồm vốn, lao động, vật tư, công nghệ, mặt bằng sản xuất...;
- Giai đoạn tổ chức quản lý sản xuất để tạo ra hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu thị
trường với giá thành thấp để tăng sức cạnh tranh;
- Giai đoạn tổ chức tiêu thụ sản phẩm, thu tiền về.
Sự phát triển của khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học kể từ giữa
thế kỷ XX lại đây, đã tạo ra được những đột phá về giống mới có năng suất và chất
lượng cao hơn, thời gian cho thu hoạch cũng nhanh hơn. Tuy nhiên, không thể “đốt
7


cháy giai đoạn”, bất chấp chu kỳ sinh vật để rút ngắn đến mức khơng cịn thời gian
vật sản xuất chịu sự tác động của tự nhiên như hoạt động của một số DN thuộc ngành
công nghiệp và dịch vụ.
Thêm vào đó, do đối tượng của sản xuất nơng nghiệp là những cơ thể sống,
chúng phát triển theo qui luật sinh học. Trong q trình sản xuất, chúng ln ln yêu
cầu những vấn đề kinh tế, tổ chức, kỹ thuật và môi trường sống mà người và tự nhiên
tác động đến sao cho phù hợp. Do là những cơ thể sống, nên ngồi các hoạt động
thơng thường như sản xuất ở các ngành khác, người sản xuất còn phải phải nghiên
cứu lựa chọn, bảo quản, lai tạo, gây nhân giống; phải theo dõi biến động của thời tiết,
khí hậu, thiên tai... để có quyết định chăm sóc, bảo vệ và thu hoạch. Đặc điểm này chi
phối quá trình sản xuất - kinh doanh của DNNN. Sản xuất nông nghiệp chịu phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và thời gian để có sản phẩm nơng nghiệp

thường phải kéo dài, khơng hồn tồn ăn khớp với thời gian sản xuất.
Ngồi ra, sản xuất nơng nghiệp phần lớn tiến hành ngồi trời, trên không gian
ruộng đất rộng lớn, lao động và tư liệu sản xuất luôn di động, thay đổi theo thời gian
và khơng gian. Đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức sản xuất, điều khiển
sản xuất, kiểm tra, nghiệm thu cơng việc trong mỗi q trình lao động để tạo ra sản
phẩm cuối cùng trong DNNN. Điều này địi hỏi người quản lý phải tìm kiếm và hồn
thiện những cơng nghệ mới như khốn cơng việc, những biện pháp tổ chức – kinh tế
cho việc trang bị kỹ thuật, định mức, tổ chức lao động và trả cơng thích hợp để khắc
phục những mặt ảnh hưởng đó.
Thứ tư, đặc thù thị trường của DNNN: Sản xuất thường phải gắn với thị
trường, vì thị trường vừa là điều kiện vừa là môi trường của sản xuất kinh doanh hàng
hóa. Thị trường của DNNN khơng chỉ là những thị trường “đầu vào”, mà cịn có cả thị
trường “đầu ra”.
-Thị trường đầu vào của DNNN là các nguồn lực như: nhân lực, vốn, kỹ thuật,
công nghệ, …
Nguồn nhân lực của DNNN là những người làm nơng nghiệp. Họ có hiểu biết
nhiều về đặc tính của cây, con để sản xuất một loại nông sản. Nhưng do sản xuất nông
nghiệp chịu tác động rất lớn bởi điều kiện tự nhiên và chu kỳ sinh vật, tính mùa vụ rõ
rệt, nên việc thuê nhân công của DNNN thường không liên tục trong năm. Tuy việc
8


sản xuất của người làm nơng nghiệp có một thời kỳ nông nhàn, nhưng khi đến mùa vụ
họ lại rất vất vả với công việc “đồng áng”. Do vậy, cung về lao động trên thị trường
này thường bị khan hiếm vào mùa vụ. DNNN tương đối khó khăn trong việc th
mướn nhân cơng. Ví dụ, vụ thu hoạch cam, bưởi, nhãn, dứa năm 2015 tại các huyện
miền Tây Nghệ An vào chính vụ có mức tiền cơng th lao động rất cao, tới 200.000
- 250.000 đồng/ngày, nhưng những DN trồng cây ăn quả vẫn rất khó tìm được người
để làm cơng việc thu hoạch. Điều này, có nguy cơ làm thất thoát rất lớn trong thu
hoạch và sau thu hoạch, tác động xấu đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh

doanh của DNNN.
Ngồi nguồn nhân lực, DNNN cịn phải cần đến thị trường các yếu tố sản xuất
khác như vốn, công nghệ và đặc biệt là thuê đất phù hợp với đối tượng sản xuất của
mình. Ngồi quan hệ với nhà nước trong việc thuê đất sản xuất, DNNN phải quan hệ
với các chủ kinh tế khác như với DN cơng nghiệp để có kỹ thuật, DN dịch vụ để có
giống, vốn và các yếu tố sản xuất khác và quan hệ với nhà khoa học và các tổ chức
khác để có phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, có được cơng nghệ sản xuất và thơng
tin..., dựa vào đó mà quyết định lựa chọn việc sản xuất kinh doanh.
- Thị trường đầu ra của DNNN: Đầu ra của DNNN là hàng nơng sản, là những
hàng hóa vật thể được tạo ra từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Loại sản phẩm này
có thể là hàng hóa đáp ứng nhu cầu trực tiếp của con người – sử dụng cho ăn, uống,
sinh hoạt hàng ngày, hoặc có thể là các hàng hóa phục vụ nhu cầu gián tiếp như dùng
làm thức ăn chăn nuôi, làm nguyên liệu cho các DN công nghiệp chế biến... Tuy cũng
là sản phẩm hữu hình, nhưng khác với cơng nghiệp, sản phẩm nơng nghiệp thường là
những mặt hàng tươi sống. Nếu sinh vật bị chết hoặc không được tươi và thu hoạch
không đúng độ chín thì chất lượng sẽ giảm xuống, thậm chí khơng thể tiêu dùng,
không thể bán được.
Hơn thế nữa, do sản xuất có tính thời vụ và phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, nhất là
các hàng rau, quả, nên khi đến kỳ thu hoạch thì lượng cung lại rất lớn, người sản xuất
phải chịu bán với giá rẻ, chi phí nhân cơng cao. Cịn khi có giá cao thì họ lại khơng có
sản phẩm để cung ra trên thị trường. Rủi ro trong kinh doanh nơng nghiệp nói chung
là rất lớn. Do tính rủi ro này, nên đầu tư vào sản xuất nơng nghiệp có nhiều mạo hiểm
so với đầu tư vào các ngành công nghiệp và dịch vụ. Không chỉ có ít chủ DN dám đầu
tư kinh doanh nơng nghiệp, mà qui mô của các DN cũng thường nhỏ và vừa; ít có DN
9


qui mô lớn. Mức rủi ro lại càng lớn hơn khi các DNNN không lường được mức sản
lượng sản xuất, khơng tìm được đầu ra, thiếu cơng nghệ chế biến bảo quản sau thu
hoach và trên thị trường thiếu vắng các DN chế biến nông sản phẩm, do đầu tư lớn

nhưng thời gian sử dụng rất ít ( theo vụ ) nên phải chịu khấu hao nhiều và kéo dài dễ
bị lạc hậu cơng nghệ.
1.1.3. Vai trị của DNNN trong phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
DNNN cũng là một lực lượng cung ứng hàng hóa trên thị trường. Nhưng do đặc
điểm sản xuất của nó mà hoạt động của DN này đóng vai trị quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội trên một địa bàn, nhất là đối với khu vực nông thôn. Trong khi
Việt Nam là một nước nông nghiệp với 70% dân số sống ở nơng thơn, trong đó gần
50% lao động làm việc trong lĩnh vực nơng nghiệp thì việc phát triển những doanh
nghiệp nơng nghiệp có vai trị hết sức quan trọng.
Thực tế trong những năm qua cho thấy, mỗi năm, bình qn kinh tế nơng nghiệp
đóng góp trên 20% cho GDP của cả nước. Năm 2015, giá trị sản xuất nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản tăng 5,1% so với năm 2014, trong đó nơng nghiệp tăng 4,78%,
lâm nghiệp tăng 5,74%, thuỷ sản tăng 6,39%; tốc độ tăng trưởng toàn ngành đạt
khoảng 3%. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản năm 2015 đạt gần 22 tỷ
USD, tăng 26% so với năm 2014. Cũng trong năm 2015, đã có 4 mặt hàng đạt giá trị
kim ngạch xuất khẩu trên 3 tỷ USD là: thuỷ sản 6,1 tỷ; đồ gỗ 4,1 tỷ; gạo 3,7 tỷ; cao su
3,3 tỷ. Các mặt hàng khác như: cà phê có kim ngạch xuất khẩu 2,7 tỷ USD và hạt điều
có kim ngạch xuất khẩu trên 1,5 tỷ USD. Thặng dư thương mại toàn ngành đạt trên
9,2 tỷ USD, góp phần tích cực vào cán cân thương mại của cả nước.
Sự phát triển của DNNN có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội
ở nơng thơn, vai trị quan trọng của DNNN được thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, DNNN là hình thức tổ chức sản xuất mang tính chất chun mơn hóa
trong nơng nghiệp. Một DN chỉ có thể sản xuất một hoặc một số loại cây, con nhất
định thích ứng với điều kiện tự nhiên nơi tổ chức sản xuất để cung ứng sản phẩm ra
thị trường. Do chun mơn hóa sản xuất nên DNNN tạo ra điều kiện để tập trung các
nguồn lực vào sản xuất một loại sản phẩm có hiệu quả hơn so với sản xuất nhỏ lẻ của
từng người nơng dân ví dụ như chế biến cà phê ướt, chế biến mũ cao su, hồ tiêu chất
lượng cao... Một DNNN có thể sử dụng nhiều lao động chun mơn hóa, trên một
10



diện tích canh tác tương đối lớn; có thể tập trung nguồn vốn và công nghệ cho hoạt
động sản xuất của mình. Dó đó, có thể sử dụng chun gia chuyên nghiệp vào hoạt
động quản lý, tạo ra năng suất và hiệu quả cao hơn. Sức cạnh tranh về sản phẩm được
tăng lên. Điều này góp phần quan trọng vào việc khắc phục tình trạng manh mún,
phân tán, tự phát và thua thiệt, giúp nông dân vươn lên sản xuất hàng hố.
Thứ hai, do chun mơn hóa sản xuất với qui mơ tương đối lớn, nên DNNN có
điều kiện tiếp cận và áp dụng công nghệ sản xuất mới, các giống cây, con mới. Nó
khơng chỉ cho năng suất và hiệu quả cao hơn, mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng phát huy lợi thế của vùng. Từ đó, làm cho các nguồn
lực chung cho sản xuất nông nghiệp của nền kinh tế được sử dụng có hiệu quả hơn.
Sự phát triển của DNNN với qui mô ngày càng lớn không chỉ tạo ra nhiều sản phẩm
đáp ứng thị trường trong nước, mà còn thúc đẩy xuất khẩu, qua đó phát huy được lợi
thế so sánh về tài nguyên, lao động và truyền thống sản xuất của nền kinh tế trong
quan hệ với các nước. Ưu thế về năng suất lao động cao của DNNN cịn tạo ra điều
kiện để giải phóng lực lượng lao động nông nghiệp chuyển sang sản xuất công nghiệp
và dịch vụ. Từ đó, thúc đẩy hơn nữa tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn. DNNN đóng vai trị là đầu tàu trong cơng nghiệp hóa nơng nghiệp,
nơng thơn.
Thứ ba, DNNN đóng vai trị là động lực phát triển kinh tế hàng hóa trong nơng
nghiệp. Trong nông nghiệp, chủ thể sản xuất bao gồm hộ nông dân, các chủ trang trại,
hợp tác xã và DNNN. Xét trên góc độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, thì các
trang trại và hợp tác xã có thể được coi là DNNN. Những DN này có ưu thế hơn hẳn
về vốn, công nghệ, qui mô sản xuất và phát triển mặt hàng so với các hộ nông dân.
DNNN là những đơn vị chun mơn hóa và cung ứng hàng hóa theo nhu cầu thị
trường. Do chun mơn hóa sản xuất và có năng suất lao động cao hơn so với kinh tế
hộ, hoạt động của DNNN sẽ đưa lại hiệu quả cao hơn. Nhờ đó, nó có thể tồn tại và
phát triển trong cơ chế thị trường; có thể trở thành lực lượng đi đầu đóng vai trị động
lực cho phát triển kinh tế hàng hóa trong nơng nghiệp.
Thứ tư, sự phát triển của DNNN sẽ tạo ra điều kiện để tăng thu nhập cho xã hội

và xây dựng nơng thơn mới. Nhờ hình thức tổ chức sản xuất này, việc làm của người
lao động ổn định hơn, có thu nhập cao hơn. Trong nơng thơn, xuất hiện người cơng
nhân mới – cơng nhân nơng nghiệp. Nó khơng chỉ là nhân tố thúc đẩy chuyên môn
11


hóa, tăng năng suất lao động, mà cịn là nhân tố tạo lập tính kỷ luật, tác phong cơng
nghiệp trong sản xuất nông nghiệp.
Sự phát triển của DNNN tạo điều kiện thúc đẩy việc phát triển và hoàn thiện kết
cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như hệ thống thủy lợi, hệ thống cấp
điện, đường giao thông; thúc đẩy nhu cầu học hỏi của người lao động. Nhờ đó, thúc
đẩy việc xây dựng nơng thơn mới. DNNN cịn là cầu nối quan trọng góp phần khơi
thơng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước với nơng dân, góp phần vào việc
xố đói, giảm nghèo, cải thiện mức sống của người dân. Nếu DNNN được hoạt động
tốt, thì nó cịn là đơn vị cơ sở rất quan trọng trong việc giữ vững ổn định xã hội, bảo
vệ quốc phòng và an ninh.
1.2. Nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực
1.2.1.Các khái niệm
1.2.1.1.Khái niệm nhân lực
Nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con người
hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con
người và đến một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao
động – con người có sức lao động [5].
Theo Tiến sĩ Đỗ Thị Thanh Vinh thì nhân lực là nguồn lực của mỗi con người,
gồm có trí lực và thể lực. Lâu nay, việc tận dụng các tiềm năng về thể lực của con
người đã sát đến mức cạn kiệt, còn việc khai thác các tiềm năng về trí lực của con
người đã được chú ý đến nhưng vẫn còn hết sức mới mẻ [17].
1.2.1.2.Khái niệm nguồn nhân lực
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển
kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người… Trong

các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định
trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một
nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng
khơng có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì
khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Hiện nay có nhiều
quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực.
12


×