Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện vạn ninh, tỉnh khánh hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 129 trang )

`

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ THỊ HÀ TRANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HOÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ THỊ HÀ TRANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HOÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:


8310105

Quyết định giao đề tài:

614/QĐ-ĐHNT ngày 11/05/2018

Quyết định thành lập hội đồng:

1513/QĐ-ĐHNT ngày 20/12/2018

Ngày bảo vệ:

04/01/2019

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Th.S HỒNG THU THUỶ
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hồ” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu
trong luận văn là hồn tồn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đề tài xuất phát từ tình
hình hoạt động mơ hình kinh tế trang trại thực tế trên địa bàn huyện Vạn Ninh – tỉnh

Khánh Hồ. Các vấn đề được trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở bất
kỳ một công trình nào cho tới thời điểm này.
Khánh Hịa, tháng 10 năm 2018
Tác giả

LÊ THỊ HÀ TRANG

iii


LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo thạc sĩ,
chuyên ngành Kinh tế phát triển tại trường Đại học Nha Trang. Đến nay, tơi đã hồn
thành các nội dung chương trình của khoá học và đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Đây khơng chỉ là sự nổ lực, cố gắng của bản thân mà còn là sự quan tâm, giúp đỡ, hỗ
trợ nhiệt tình của rất nhiều người. Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu, Quý Thầy, Cô đang công tác và giảng dạy tại trường Đại học Nha
Trang đã truyền đạt những kiến thức trong suốt thời gian tơi học tại trường.
Phịng Kinh tế huyện, phịng Tài ngun mơi trường, chi cục Thống kê huyện, các
chủ trang trại trên địa bàn huyện nơi tôi trực tiếp điều tra
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS. Trần Đình Chất và cơ ThS.
Hồng Thu Thuỷ - Giảng viên Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi rất nhiều trong suốt thời gian tơi thực hiện đề tài
Gia đình, bạn bè, những người đã động viên, hỗ trợ và là chỗ dựa tinh thần, chia
sẻ khó khăn trong q trình tơi thực hiện luận văn.
Trong q trình hồn tất đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu, tiếp
thu nhiều ý kiến đóng góp, xong thiếu sót là điều không thế tránh khỏi. Rất mong nhận
được sự đóng góp q báu từ thầy, cơ và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn.
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2018

Tác giả

LÊ THỊ HÀ TRANG

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI VÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI ...................................................6
1.1. Trang trại và kinh tế trang trại ..................................................................................6
1.1.1. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại ..............................................................6
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại .............................................................................8
1.1.3. Vai trò của kinh tế trang trại..................................................................................9
1.1.4. Điều kiện ra đời và phát triển của kinh tế trang trại ............................................11
1.2. Hiệu quả kinh tế trang trại ......................................................................................11
1.2.1. Hiệu quả kinh tế...................................................................................................11
1.2.2. Hiệu quả kinh tế trang trại ...................................................................................15
1.3. Quá trình hình thành, phát triển kinh tế trang trại trên thế giới và Việt Nam ........21
1.3.1. Quá trình phát triển của kinh tế trang trại trên thế giới .......................................21
1.3.2. Quá trình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ..............................................22
1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số nước trên thế giới và các địa

phương ở Việt Nam .......................................................................................................27
1.4.1. Kinh nghiệm ở các nước trên thế giới .................................................................27
1.4.2. Kinh nghiệm ở các địa phương trong nước .........................................................29
1.4.3. Bài học kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại đối với huyện Vạn Ninh ........32
Tóm tắt chương 1: .........................................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HOÀ.............................................................................34
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Vạn Ninh ..........................................34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................34
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.....................................................................................37
v


2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở huyện Vạn Ninh......................................48
2.2.1. Quá trình phát triển và cơ cấu kinh tế trang trại huyện Vạn Ninh ......................48
2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại huyện Vạn Ninh qua điều tra khảo sát .........51
2.2.3. Kết quả sản xuất của trang trại ............................................................................61
2.3. Hiệu quả sản xuất của các trang trại trên địa bàn huyện Vạn Ninh .......................68
2.3.1. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng, vật ni chính của các trang trại .........68
2.3.2. Hiệu quả kinh tế của các loại trang trại...............................................................73
2.3.3. Hiệu quả xã hội môi trường ................................................................................76
2.3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế trang trại ........................................79
2.3.5. Những thành tựu và hạn chế về hiệu quả kinh tế trang tại huyện Vạn Ninh...............84
Tóm tắt chương 2 ..........................................................................................................86
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HỒ...............................87
3.1. Phát triển nơng nghiệp huyện Vạn Ninh đến năm 2025 ........................................87
3.2. Phương hướng phát triển kinh tế trang trại huyện Vạn Ninh .................................88
3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Vạn Ninh ....... 89
3.3.1. Giải pháp đột phá cho trang trại, đặc biệt là trang trại tổng hợp .....................89

3.3.2. Đổi mới chính sách về đất đai nhằm phát triển kinh tế trang trại .......................90
3.3.3. Hoàn thiện giải pháp về vốn để phát triển kinh tế trang trại ...............................92
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực cho các trang trại ở huyện Vạn Ninh ........................93
3.3.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ cho các trang trại..............................................95
3.3.6. Áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất của các trang trại..........................96
3.3.7. Tăng cường hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh giữa các trang trại và giữa các
trang trại với tổ chức kinh tế khác.................................................................................98
3.3.8. Gắn sản xuất kinh doanh của các trang trại với việc bảo vệ mơi trường, vệ sinh
an tồn thực phẩm .......................................................................................................100
3.4. Kiến nghị ..............................................................................................................102
Tóm tắt chương 3 ........................................................................................................105
KẾT LUẬN .................................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................108
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT:

Bộ tài nguyên môi trường

BNN&PTNT:

Bộ nông nghiệp và phát triển nơng thơn

CPSX:

Chi phí sản xuất


DT:

Diện tích

GTSX:

Gía trị sản xuất

IC:

Chi phí trung gian

LĐ:

Lao động

MI:

Thu nhập hỗn hợp

SL:

Số lượng

TT:

Trang trại

UBND:


Ủy ban nhân dân

VA:

Chi phí trung gian

TL:

Tỷ lệ (%)

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số trang trại phân theo vùng giai đoạn (2000 – 2008) .................................23
Bảng 1.2: Phân loại trang trại theo vùng giai đoạn 2009 – 2015 ..................................23
Bảng 2.1: Diện tích các nhóm đất trên địa bàn huyện Vạn Ninh..................................35
Bảng 2.2: Diện tích sử dụng đất đai và sản lượng thu hoạch nông nghiệp của huyện
Vạn Ninh năm 2016 ......................................................................................................37
Bảng 2.3: Số lượng và sản lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện Vạn Ninh năm 2016.....38
Bảng 2.4: Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Vạn Ninh từ năm
2014 - 2016....................................................................................................................40
Bảng 2.5: Tình hình phân bố và sử dụng đất đai huyện Vạn Ninh từ năm 2014 - 2016 ...... 43
Bảng 2.6: Số lượng trang trại huyện Vạn Ninh từ năm 2014 - 2016 ............................49
Bảng 2.7: Trình độ học vấn của chủ trang trại trên địa bàn huyện Vạn Ninh ..............52
Bảng 2.8: Độ tuổi của chủ trang trại trên địa bàn huyện Vạn Ninh năm 2016 .............53
Bảng 2.9: Xuất thân của chủ trang trại trên địa bàn huyện Vạn Ninh ..........................53
Bảng 2.10: Diện tích đất của các loại hình trang trại trên địa bàn huyện Vạn Ninh.....54
Bảng 2.11: Diện tích sử dụng đất đai bình quân của các trang trại trên địa bàn huyện

Vạn Ninh .......................................................................................................................55
Bảng 2.12: Lao động bình quân của trang trại trên địa bàn huyện Vạn Ninh năm 2016 .....56
Bảng 2.13: Quy mô vốn đầu tư sản xuất của các trang trại trên địa bàn huyện Vạn
Ninh năm 2016 ..............................................................................................................57
Bảng 2.14: Tình hình huy động vốn của các trang trại trên địa bàn huyện ..................58
Bảng 2.15: Cơ cấu sử dụng vốn bình quân cúa các trang trại huyện Vạn Ninh năm 2016..... 59
Bảng 2.16: Tình hình máy móc, thiết bị của các trang trại huyện Vạn Ninh năm 2016....60
Bảng 2.17: Sản phẩm chăn nuôi ở các loại trang trại của huyện Vạn Ninh năm ..............61
Bảng 2.18: Sản phẩm một số cây trồng chính của trang trại trên địa bàn huyện Vạn
Ninh năm 2016 ..............................................................................................................62
Bảng 2.19: Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất của các loại trang trại của huyện Vạn
Ninh năm 2016 ..............................................................................................................63
viii


Bảng 2.20: Chi phí sản xuất theo ngành sản xuất của các trang trại huyện Vạn Ninh
năm 2016 .......................................................................................................................64
Bảng 2.21: Chi phí bình qn theo khoản mục chi phí 1 trang trại huyện Vạn Ninh
năm 2016 .......................................................................................................................65
Bảng 2.22: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các trang trại huyện Vạn Ninh năm 2016 ......67
Bảng 2.23: Kết quả sản xuất kinh doanh bình quân của một trang trại huyện Vạn Ninh
năm 2016 .......................................................................................................................68
Bảng 2.24: Giá trị sản xuất một số cây trồng chính của các trang trại huyện Vạn Ninh
năm 2016 .......................................................................................................................69
Bảng 2.25: Kết quả và hiệu quả của chăn nuôi bò trong các trang trại tại huyện Vạn Ninh ... 71
Bảng 2.26: Kết quả và hiệu quả của chăn nuôi lợn trong các trang trại tại huyện Vạn Ninh.. 71
Bảng 2.27: Tổng hợp hiệu quả sử dụng nguồn lực các trang trại huyện Vạn Ninh ......73
Bảng 2.28: Thu nhập phải trả cho lao động các trang trại trên địa bàn huyện Vạn Ninh
năm 2016 .......................................................................................................................76


ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Vạn Ninh năm 2014 đến 2016 ...................................41
Hình 2.2: Cơ cấu đất đai huyện Vạn Ninh từ năm 2014 đến 2016 ...............................44
Hình 2.3: Cơ cấu trang trại huyện Vạn Ninh năm 2016 ...............................................50
Hình 2.4: Cơ cấu sử dụng vốn của các trang trại huyện Vạn Ninh theo sở hữu năm 2016..... 58
Hình 2.5: Cơ cấu sử dụng vốn của các trang trại Vạn Ninh theo chủng loại năm...............59
Hình 2.6: Kênh tiêu thụ sản phẩm của các trang trại huyện Vạn Ninh năm 2016........66

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hồ có diện tích diện tích là 550 km2, dân
số132.208 người, mật độ dân số 235 người/km2. Với vị trí địa lý thuận lợi, đất đai rộng
lớn, lao động dồi đào, Vạn Ninh là một trong những huyện có những điều kiện để hình
thành và phát triển các mơ hình kinh tế trang trại. Trong những năm trở lại đây, huyện
Vạn Ninh đang tích cực thực hiện mục tiêu xây dựng nơng thôn mới. Đi cùng với việc
xây dựng nông thôn mới, huyện Vạn Ninh đẩy mạnh phát triển kinh tế trên các lĩnh
vực, trong đó chú trọng phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
theo hướng tập trung, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tuy nhiên, làm
thế nào để phát huy hiệu quả kinh tế trang trại cũng là một thách thức lớn đối với các
cấp chính quyền địa phương, các nhà quản lý của huyện.
Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả kinh tế của các trang trại trên
địa bàn huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà. Trên cơ sở đó đề xuất một số gợi ý chính sách
nhằm phát triển mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện, nâng cao thu nhập cho chủ trang trại, giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho huyện Vạn Ninh – tỉnh Khánh Hoà.

Sau khi tham khảo ý kiến của chuyên gia, nghiên cứu đã tiến hành điều tra 15 trang
trại trên địa bàn tồn huyện, thơng qua các phương pháp phân tổ, phương pháp thống kê
mô tả, xử lý số liệu trên phần mềm excel qua đó đánh giá hiệu quả kinh tế mà các trang
trại mang lại.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Vạn Ninh có nhiều mơ hình kinh tế trang trại như:
trang trại chăn nuôi, trang trại tổng hợp, trang trại trồng trọt, sau một thời gian hình
thành và phát triển các trang trại bước đầu cũng mang lại một số hiệu quả sau: tạo
công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, giúp cho người dân có thu nhập
ổn định, nhờ vậy đời sống vật chất, tinh thần của họ không ngừng được nâng cao, thay
đổi bộ mặt nông thôn.
Kết quả nghiên cứu tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà cũng đã khẳng định
được rằng kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, phù hợp và có
hiệu quả trong nơng nghiệp, ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong sự phát triển
của nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Thông qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả kinh tế của các trang trại trên địa bàn huyện với cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng
các nguồn lực đầu vào như đất đai, lao động, vốn và chi phí thì có thể thấy rằng trang
xi


trại chăn nuôi đạt hiệu quả cao nhất nhưng trang trại chăn ni lại là trang trại có hiệu
quả sử dụng chi phí và hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp nhất, hiệu quả sử dụng đất
đai và hiệu quả sử dụng lao động cao nhất điều này là do đặc thù của loại hình trang
trại này, với diện tích đất nhỏ, chu kỳ sản xuất nhanh. Nên xét về hiệu quả sử dụng chi
phí và hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì trang trại tổng hợp là mơ hình trang trại hiệu
quả nhất, nếu có giải pháp sử dụng tốt diện tích đất đai và lao động của trang trại thì
mơ hình trang trại tổng hợp chính là định hướng phát triển trang trại tương lai của
huyện Vạn Ninh.
Nhưng sự phát triển kinh tế trang trại trong huyện hiện nay cịn gặp nhiều vấn đề
khó khăn chưa được giải quyết như: trình độ quản lý chưa cao, số lao động đã qua các
lớp đào tạo cịn ít, khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật, thông tin thị trường cịn hạn

chế, vốn ít. Trong nghiên cứu cho thấy, để tạo điều kiện tốt cho các chủ trang trại hoạt
động có hiệu quả, cần có sự quan tâm của nhà nước, của các cấp chính quyền địa
phương trong vấn đề quy hoạch trang trại, đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở
sản xuất, cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật. Nâng cao hiệu quả
hoạt động của các trung tâm khuyến nông, khuyến ngư, thường xuyên cho cán bộ đi
học tập nâng cao trình độ chun mơn, tổ chức các lớp tập huấn cho chủ trang trại và
người lao động. Thường xuyên cập nhật thơng tin giá cả thị trường, tìm kiếm thị
trường tiêu thụ mới. Cần có các chính sách hổ trợ để khuyến khích người chủ trang trại
mở rộng quy mô sản xuất, đồng thời thường xuyên chỉ đạo, tăng cường cơng tác vệ
sinh mơi trường, an tồn thực phẩm, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp sạch đạt các tiêu
chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm nâng cao giá trị cạnh tranh trên thị trường.
Từ khóa: Kinh tế trang trại, hiệu quả kinh tế trang trại, huyện Vạn Ninh – tỉnh
Khánh Hoà

xii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kinh tế trang trại là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh tế nơng hộ, là
mơ hình sản xuất đã có từ lâu trên thế giới, giữ vai trị quan trọng trong phát triển nơng
nghiệp của hầu hết các quốc gia. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã tạo ra bước
chuyển biến mới trong nông nghiệp, nơng thơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
diện tích đất và diện tích mặt nước để tạo ra vùng sản xuất với khối lượng hàng hố
nơng, lâm, thuỷ sản có giá trị kinh tế cao.
Kinh tế trang trại đã tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni, cơ cấu mùa
vụ ngày càng có hiệu quả, phát triển kinh tế trang trại đã góp phần giải quyết vấn đề về
việc làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đơi với xố đói giảm nghèo góp
phần phát triển nơng nghiệp bền vững đáp ứng nhu cầu xây dựng nơng thơn mới.
Ở Việt Nam mơ hình kinh tế trang trại trong sản xuất nông nghiệp đã hình thành

và khơng ngừng được mở rộng. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần giúp
người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng quy mơ sản xuất hàng hố nơng
nghiệp, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Theo
báo cáo của BNN&PTNT, đến nay cả nước có gần 150.000 trang trại với diện tích đất
sử dụng khoảng 900.000 ha. Trong đó, các trang trại chuyên trồng cây nông nghiệp
chiếm 55,3%; chăn nuôi gia súc, gia cầm chiếm 10,3%; lâm nghiệp chiếm 2,2%; nuôi
trồng thủy sản chiếm 27,3% và sản xuất kinh doanh tổng hợp chiếm 4,9%.
Tuy nhiên, tuỳ điều kiện các nguồn lực của từng khu vực, vùng và ở mỗi địa
phương việc phát triển kinh tế trang trại lại có sự khác nhau.Vạn Ninh là một huyện ở
phía Bắc của tỉnh Khánh Hồ, tồn Huyện có 12 xã và 1 thị trấn, với diện tích đất đai
rộng lớn, phì nhiêu nên đa phần người dân nơi đây đều sinh sống bằng trồng trọt và
chăn nuôi. Tổng diện tích đất sử dụng cho nơng nghiệp năm 2016 là 35.183,16 ha,
chiếm 63,03% diện tích đất tự nhiên tồn Huyện. Trong những năm gần đây, nông
nghiệp của Huyện đang từng bước phát triển rõ nét, tổng giá trị sản xuất nơng nghiệp
năm 2012 là 522.191 triệu đồng thì đến năm 2016 là 619.534 triệu đồng. Với điều kiện
tự nhiên ưu đãi, lực lượng lao động dồi dào, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển
kinh tế trang trại, Vạn Ninh có nhiều trang trại tổng hợp với qui mô vừa và lớn chủ
yếu trồng cây lâu năm, cây ăn trái và chăn nuôi gia súc, gia cầm, chủ yếu tập trung ở
các xã Vạn Hưng, Vạn Lương, Vạn Bình, Đại Lãnh. Trong những năm qua, sự hình
1


thành và phát triển trang trại ở huyện Vạn Ninh đã góp phần chuyển đổi nền sản xuất
nơng nghiệp từ phân tán sang sản xuất tập trung, chun mơn hóa theo hướng công
nghiệp, tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, tồn Huyện có 22 trang trại đang
hoạt động, trong đó có 10 trang trại tổng hợp, 4 trang trại chăn nuôi, 6 trang trại trồng
trọt và 1 trang trại lâm nghiệp, 1 trang trại thuỷ sản. Doanh thu của các trang trại này
khoảng 700 triệu đồng/năm, lợi nhuận bình qn 200 triệu đồng/năm, trong đó cao
nhất là các trang trại tổng hợp. Huyện Vạn Ninh ln có nhiều chính sách để khuyến
khích và nhân rộng các mơ hình kinh tế trang trại như: thực hiện chuyển đổi ruộng đất,

cho vay mua trâu bò và các loại vật tư, thiết bị khác, mở các lớp kỹ thuật chăn nuôi gia
súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản, thâm canh các loại cây trồng.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cịn có nhiều điểm bất cập đó là: cịn mang tính tự phát,
thiếu quy hoạch, đầu tư chưa đồng bộ, thiếu vốn sản xuất, lao động tay nghề cịn chưa
cao, trình độ cịn hạn chế, ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn thấp dẫn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh chưa cao.
Dựa trên những tiềm năng mà kinh tế trang trại mang lại và xuất phát từ tình
hình thực tiễn tại địa phương mình, để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại
ở huyện Vạn Ninh, tác giả chọn đề tài "Đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại trên
địa bàn huyện Vạn Ninh_ tỉnh Khánh Hoà" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh tế các trang trại trên địa bàn
huyện Vạn Ninh, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích các yếu tố có ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Vạn Ninh.
- Phân tích, đánh giá một số loại cây trồng, vật nuôi chủ yếu của các trang trại trên địa bàn huyện
- Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình trang trại địa bàn huyện Vạn Ninh
- Định hướng và đề xuất những giải pháp khả thi trên cơ sở khai thác tốt nhất
các tiềm năng sẵn có tại địa phương để nâng cao hiệu quả kinh tế của các trang trại
ở huyện Vạn Ninh trong thời gian tới.
2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề có liên quan đến trang trại, hiệu quả và
nâng cao hiệu quả kinh tế trong các trang trại ở trên địa bàn huyện Vạn Ninh

3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Các trang trại trên địa bàn huyện Vạn Ninh.
- Thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài bao gồm số liệu trong giai đoạn
gần đây (2014 – 2015) và hiệu quả kinh tế của 15 trang trại trong năm 2016 qua số liệu
tác giả thực hiện điều tra
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiệu quả kinh tế của các trang trại tại huyện Vạn Ninh như thế nào?
- Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trang trại và mức ảnh hưởng của chúng?
- Những khó khăn cơ bản trong phát triển trang trại và nâng cao hiệu quả kinh tế
trang trại?
- Những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại và thu nhập cho các chủ
trang trại?
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp:
- Số liệu được thu thập từ UBND huyện Vạn Ninh, Chi cục thống kê, phòng
Kinh tế huyện Vạn Ninh, UBND các xã Đại Lãnh, Vạn Khánh, Vạn Long, Vạn
Lương, Vạn Hưng, Vạn Thắng, Vạn Phước, Vạn Thạnh, Vạn Thọ, Vạn Phú, Xuân
Sơn, Vạn Bình, UBND Thị trấn Vạn Gĩa.
- Các thông tin, tài liệu về các mơ hình kinh tế trang trại trên thế giới, Việt Nam
qua báo chí, internet…
Thu thập số liệu sơ cấp:
- Số liệu được thu thập thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp hộ gia
đình. Số mẫu trang trại dự kiến điều tra là 15 trang trại trên địa bàn toàn huyện
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tổ: Phương pháp này dùng để phân tổ theo loại hình sản
xuất của trang trại, theo quy mơ về vốn, diện tích, lao động, trình độ của chủ trang
trại. Trong nghiên cứu, trang trại sẽ được chia thành 3 loại hình sản xuất chính bao
gồm: trang trại trồng trọt (gồm các loại trồng cây hằng năm chuyên trồng mía, lúa;
3



trồng cây ăn trái: xoài Úc, xoài Đài Loan, cây lâm nghiệp như keo, bạch đàn); trang
trại chăn ni: bị, lợn, dê và trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp.
- Phương pháp thống kê mô tả: Sau khi thu thập số liệu, tiến hành phân tổ thống
kê và tổng hợp, tính tốn các loại chỉ số tuyệt đối, số tương đối và số bình qn. Trên
cơ sở đó, mơ tả quy mô và sự biến động của các hiện tượng, quá trình cũng như đặc
trưng của chúng.
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi để phân tích
các hiện tượng kinh tế xã hội mang tính đồng nhất giữa hiện tượng này với hiện tượng
khác, giữa kỳ báo cáo so với kỳ gốc, giữa loại hình này với loại hình khác.
- Phương pháp chuyên gia: Hỏi ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực phát triển
trang trại đang cơng tác tại phịng kinh tế, hội nông dân huyện và tham khảo những ý
kiến, kinh nghiệm của các chủ trang trại đạt hiệu quả kinh tế cao.
Bảng câu hỏi trong phiếu điều tra :
Để xây dựng bộ câu hỏi dùng để phỏng vấn, trước hết tác giả xây dựng bộ câu
hỏi căn cứ vào bộ câu hỏi của các nghiên cứu trước, những hiểu biết của bản thân, tiếp
theo tham khảo ý kiến giáo viên hướng dẫn, của các chun gia đang cơng tác tại
phịng kinh tế huyện, hội nơng dân huyện. Từ đó hình thành bộ câu hỏi chính thức,
dùng để phỏng vấn.
Nội dung phiếu điều tra:
Phiếu điều tra sẽ có các thơng tin chủ yếu như: tên, tuổi, giới tính, trình độ văn
hóa, số lao động sử dụng của trang trại, thông tin kinh tế trang trại, diện tích đất, …
Sau khi thu thập số liệu, xử lý số liệu thông qua Excel
6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
- Về lý thuyết:
Nghiên cứu này góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn của hiệu quả kinh
tế trang trại.
- Về thực tiễn:
Kết quả của đề tài cung cấp các dữ liệu để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo địa

phương sử dụng trong cơng tác hoạch định chính sách.
Ngồi ra, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu
về vấn đề này.
4


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các bảng biểu, lời mở đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế và đánh giá hiệu quả kinh
tế của trang trại. Chương này giới thiệu các khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại,
đặc trưng, vai trò, hiệu quả kinh tế, các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh tế
trang trại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Vạn Ninh,
tỉnh Khánh Hoà trong thời gian qua
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các trang trại
trên địa bàn huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.

5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
Khái niệm trang trại
Ở các nước tư bản phát triển như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc ...
người ta cho rằng: “Trang trại là loại hình sản xuất Nơng-Lâm-Ngư nghiệp của hộ gia
đình nơng dân sau khi phá vỡ vỏ bọc sản xuất tự cấp, tự túc khép kín của hộ tiểu nơng,
vươn lên sản xuất nhiều nơng sản, hàng hố, tiếp cận với thị trường, từng bước thích

nghi với nền kinh tế cạnh tranh”. (Lê Việt Quân, 2017)
Trong từ điển Việt, trang trại được hiểu một cách khái quát là: “Trại lớn sản
xuất nông nghiệp”. Trong các tài liệu nghiên cứu về kinh tế trang trại thường gắn với
ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gọi là “nông trại”, “lâm trại”, “ngư trại” để phân
biệt chuyên ngành sản xuất của các trang trại.
Có ý kiến cho rằng, trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp
nhân, được Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý
để tổ chức lại q trình sản xuất nơng, lâm nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố, hiện
đại hố; tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới nhằm cung ứng ngày
càng nhiều sản phẩm hàng hố có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất
khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn vị diện tích, góp phần xố đói
giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi người tham gia
Trần Đức (1998) cho rằng: “Trang trại là chủ lực của tổ chức làm nông nghiệp ở
các nước tư bản cũng như các nước phát triển và theo các nhà khoa học khẳng định là
tổ chức sản xuất kinh doanh của nhiều nước trên thế giới trong thể kỷ XXI”.
Nguyễn Thế Nhã (1999): ”Trang trại là một loại tổ chức sản xuất cơ sở trong
nơng, lâm, thuỷ sản có mục đích chính là sản xuất hàng hố, có tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên
quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự
chủ và ln gắn với thị trường”
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau nhưng có thể thấy rằng các học giả đều thống
nhất cho rằng: Trang trại là đơn vị kinh tế sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả nông,
lâm, thuỷ sản) gồm một người chủ trang trại, họ vừa là người làm chủ về ruộng đất,
6


làm chủ về tư liệu sản xuất, vừa là người tổ chức sản xuất kinh doanh, tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình với mục đích chính là sản
xuất hàng hố và một phần sản phẩm được sử dụng cho tiêu dùng của gia đình. Trang
trại là đơn vị sản xuất cơ sở trong nông nghiệp được phát triển trên cơ sở kinh tế hộ gia

đình nơng dân với mục đích chính là sản xuất hàng hoá
Khái niệm kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2000 thì: “Kinh tế
trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ
yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất trong
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.”
Theo tác giả Lê Trọng (2000): “kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ
sở, là doanh nghiệp trực tiếp tổ chức sản xuất ra nông sản hàng hố dựa trên cơ sở hợp
tác và phân cơng lao động xã hội, được chủ trang trại đầu tư vốn, thuê mướn phần lớn
hoặc hầu hết sức lao động và trang bị tư liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh theo
yêu cầu của nền kinh tế thị trường, được nhà nước bảo hộ theo luật định.”
Quan niệm về kinh tế trang trại ở nước ta Lê Trọng đã đưa ra như sau : “Kinh tế
trang trại bao gồm kinh tế Nơng - Lâm - Ngư trại, là hình thức tổ chức kinh tế bao gồm
chủ trang trại và một số lượng lao động nhất định được trang bị tư liệu sản xuất để tiến
hành một hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường”
Trang trại ban đầu là hình thức tổ chức sản xuất nơng, lâm, ngư cơ sở, do các chủ
trại gia đình và chủ trại tư nhân trực tiếp tiến hành tổ chức sản xuất trên một khu đất
tập trung, liền khoảnh đủ lớn để chuyên canh, thâm canh, ứng dụng những cơng nghệ
mới nhằm cung cấp hàng hố thường xun cho thị trường và quản lý sản xuất chặt
chẽ để tiết kiệm các chi phí sản xuất. Song khi đi vào kinh tế thị trường thì hoạt động
của trang trại khơng chỉ dừng lại ở sản xuất và tổ chức sản xuất mà được mở rộng sang
kinh doanh với mục đích thu lợi nhuận tối đa và từ đấy trang trại phải xử lý nhiều vấn
đề kinh tế, phải đưa ra các chiến lược kinh doanh thích ứng với thị trường, phải quản
lý theo phương thức marketing, theo chế độ kế hoạch và hạch tốn gắn với phân tích
tài chính với hiệu quả kinh doanh, với doanh lợi. Như vậy ngày nay trang trại phải
hiểu đầy đủ là kinh tế trang trại, hoặc kinh tế của chủ trang trại – đơn vị kinh doanh cơ
sở trực tiếp sản xuất trồng trọt trên đồng ruộng và chăn ni trong chuồng trại. Đó là
7



một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nơng, lâm và thủy sản với mục đích chủ
yếu là sản xuất hàng hố, có quy mơ ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình
độ kỹ thuật cao, tổ chức và quản lý tiến bộ.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại
Có 5 đặc trưng sau:
Một là: Chun mơn hóa, tập trung hóa sản xuất hàng hóa và dịch vụ theo nhu
cầu của thị trường, có lợi nhuận cao. So với kinh tế nơng hộ thì đây là một đặc trưng
cơ bản của kinh tế trang trại. Giá trị tổng sản phẩm và sản phẩm hàng hóa của nó là chỉ
tiêu trực tiếp đánh giá về quy mô trang trại là nhỏ, vừa hay lớn. Quy mô của trang trại
thường lớn hơn nhiều lần so với quy mơ của kinh tế nơng hộ và có tỷ suất nơng sản
hàng hóa trên 85%. Riêng về quy mơ ruộng đất chẳng những nhiều hơn nhiều lần (tùy theo
phương hướng và trình độ kinh doanh mà cịn rất tập trung, liền vùng và liền khoảng).
Hai là: Kinh tế trang trại đã sản xuất hàng hóa thì hàng hóa ln gắn với thị
trường, do đó thị trường bán sản phẩm và mua vật tư là nhân tố có tính chất quyết định
chiến lược phát triển và sản xuất sản phẩm hàng hóa cả về số lượng và chất lượng,
hiệu quả kinh doanh của trang trại.
Ba là: Kinh tế trang trại có nhiều khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật hơn, tốt hơn
kinh tế nơng hộ vì trang trại có vốn, có lãi nhiều hơn. Nói chung, các trang trại không
những sử dụng công cụ thô sơ mà đã trang bị nhiều loại máy móc và áp dụng nhiều
quy trình cơng nghệ mới (hay quy trình sản xuất mới) vào các ngành sản xuất, dịch vụ
theo hướng cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa nơng nghiệp. Đây chính là yếu tố quan
trọng để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh
Bốn là: Các trang trại có thể sử dụng nguồn lao động vốn có của gia đình, nhưng
hầu hết và chủ yếu là thuê mướn lao động làm thường xuyên quanh năm hoặc theo
thời vụ với số lượng nhiều, ít khác nhau theo quy mơ của trang trại. Số lượng lao động
làm thuê bao giờ cũng lớn hơn số lượng lao động tự có của gia đình chủ trang trại
Năm là: Các chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có phương pháp và nghệ thuật
làm giàu cũng như có những điều kiện nhất định để tạo lập trang trại (Lê Trọng, 2000).
Những tiêu chí xác định kinh tế trang trại:

Hơn 10 năm thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 69/2000/TTLT-BNNTCTK đã
thấy sự bất cập về tiêu chí xác định kinh tế trang trại, nhất là tiêu chí về giá trị sản
8


lượng hàng hóa trong năm đạt từ 40 triệu đồng trở lên là quá thấp so với kinh tế hộ. Để
xác định rõ hơn về kinh tế trang trại phù hợp với giai đoạn phát triển hiện nay, ngày 13
tháng 4 năm 2011, Bộ NN&PTNT đã ban hành Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT quy
định về thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại dựa vào các tiêu chí sau:
+ Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;

- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
+ Đối với cơ sở chăn ni phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên;
+ Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị
sản lượng hàng hóa bình qn đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Hai tiêu chí nêu trên cần làm rõ vị trí của từng tiêu chí
Trong đó tiêu chí quy mơ giá trị sản lượng hàng hố hàng năm của trang trại là
cơ bản, tiêu chí thứ 2 – quy mô sản xuất của trang trại là bổ sung, là cơ sở để nhận
dạng ban đầu để trên cơ sở đó điều tra, tính tốn quy mơ giá trị sản lượng hàng hoá và
xác định kinh tế trang trại.
1.1.3. Vai trò của kinh tế trang trại
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong vấn đề nơng nghiệp thế
giới, ngày nay trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu trong nền nơng nghiệp
các nước. Ở các nước đang phát triển trang trại gia đình có vai trị to lớn quyết định
trong sản xuất nông nghiệp, ở đây tuyệt đại bộ phận nông sản phẩm cung cấp cho xã
hội được sản xuất ra từ các trang trại gia đình. Ngồi ra, kinh tế trang trại cịn thúc đẩy

mạnh q trình khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm
phương thức sản xuất chủ yếu. Vì vậy, nó cho phép huy động khai thác đất đai, sức lao
động và nguồn lực khác một cách hợp lý, đầy đủ và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nông nghiệp, nơng thơn nói riêng và
phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Ở nước ta kinh tế trang trại mặc dù mới phát triển
trong những năm gần đây. Song vai trị tích cực và quan trọng của kinh tế trang trại đã
9


thể hiện khá rõ nét cả về mặt kinh tế cũng như về mặt xã hội và mơi trường.(Nguyễn
Đình Hương, 2000)
- Về mặt kinh tế:
Các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng,
vật ni có giá trị hàng hố cao, khắc phục dần tình trạng phân tán, tạo nên những
vùng chun mơn hoá cao mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại
góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế biến và dịch vụ
sản xuất ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại ở những nơi có
điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu
quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn so với kinh tế nông hộ. Do vậy,
phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
của nông nghiệp và kinh tế nông thơn.(Nguyễn Đình Hương, 2000)
- Về mặt xã hội:
Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu trong nông
thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao động. Điều này rất có ý nghĩa
trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong những vấn đề bức xúc của
nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay. Mặt khác phát triển kinh tế trang trại cịn góp
phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo tấm gương cho các hộ
nông dân về cách tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh … do đó phát triển kinh tế
trang trại góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt xã
hội nơng thơn nước ta.(Nguyễn Đình Hương, 2000)

- Về mặt môi trường:
Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực và lâu dài của mình mà các
chủ trang trại ln có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ các yếu tố môi
trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh thái trang trại và sau nữa là trong
phạm vi từng vùng. Các trang trại ở trung du, miền núi đã góp phần quan trọng vào
việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trồng đồi núi trọc và sử dụng hiệu quả tài
nguyên đất đai, những việc làm này đã góp phần tích cực cải tạo và bảo vệ mơi trường
sinh thái trên các vùng đất nước (Nguyễn Đình Hương, 2000)
Ba mặt trên của trang trại có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau.
Sự kết hợp hài hòa ba mặt này đảm bảo cho kinh tế trang trại phát triển bền vững.
10


1.1.4. Điều kiện ra đời và phát triển của kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là sản phẩm tất yếu của q trình cơng nghiệp hố được hình
thành và phát triển ở các nước công nghiệp phát triển, các nước đang phát triển đi lên
cơng nghiệp hố. Nó là đội qn tự chủ sản xuất nơng sản hàng hố ở các nước công
nghiệp phát triển và là đội xung kích trong sản xuất nơng sản hàng hố ở các nước
đang phát triển. Kinh tế trang trại ở một quốc gia được hình thành và phát triển khi hội
tụ những điều kiện cần và đủ.
- Điều kiện cần đối với trang trại (điều kiện vĩ mơ):
+ Quốc gia đó phải có nền kinh tế đã chun mơn hố hoặc trong q trình cơng
nghiệp hố.
+ Mỗi quốc gia có nền kinh tế thị trường, trong đó thị trường nơng nghiệp đầu
vào, đầu ra đều là hàng hố
+ Nhà nước cơng nhận và khuyến khích phát triển kinh tế trang trại.
- Điều kiện đủ đối với kinh tế trang trại:
+ Có một bộ phận dân cư có nguyện vọng, sở thích hoạt động sản xuất nơng sản
hàng hố. Hoạt động kinh doanh trang trại.
+ Người chủ phải có trình độ kiến thức quản lý kinh tế trang trại sản xuất hàng hoá.

+ Có tiềm năng về tư liệu sản xuất kinh doanh (vốn đất đai, thiết bị).Vốn sản
xuất bao gồm vốn tự có vốn đi vay trong đó vốn tự có phải chiếm phần lớn, phải có đủ
vốn thì các ý đồ của chủ mới có khả năng thực thi. Cịn đất đai là điều kiện quan trọng,
là tiền đề cho việc hình thành trang trại. Khơng có đất đai thì khơng thể coi là sản xuất
nông nghiệp. Những điều kiện trên khơng địi hỏi phải thật đầy đủ đồng bộ, hồn chỉnh
ngay từ đầu mà có sự biến động và phát triển qua từng giai đoạn. Ở Việt Nam, sự ra
đời của hình thức kinh tế trang trại gia đình được bắt nguồn từ các chính sách đổi mới
kinh tế nói chung và chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn nói riêng trong từng
năm gần đây.
1.2. Hiệu quả kinh tế trang trại
1.2.1. Hiệu quả kinh tế
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Có nhiều quan điểm về khái niệm hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế ở mỗi nơi,
mỗi vùng thì khác nhau. Nhưng hầu hết các quan điểm đều phản ánh mối quan hệ giữa
kết quả hoạt động sản xuất với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng
tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, trong khi nguồn lực sản xuất có hạn và
11


×